lOMoARcPSD|9054470
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------
TIỂU LUẬN
MÔN: ĐỊA LÝ KINH TẾ THẾ GIỚI
ĐỀ TÀI: ĐỊA LÝ KINH TẾ CỦA
CỘNG HỊA NAM PHI
Lớp tín chỉ
: TMA(1+2.2/2021).5
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Ngơ Hồng Quỳnh Anh
Thực hiện bởi
: Nhóm 2
1. Trần Thị Thu Hiền
: 1911110150
2. Nguyễn Mỹ Hảo
: 1911110144
3. Lê Đăng Khoa
: 1911120059
4. Nguyễn Phương Linh
: 1911110225
5. Phan Nguyễn Mai Trang
: 1911110402
6. Nguyễn Thảo Vy
: 1911110435
Hà Nội - 03/2021
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
I. Địa lý tự nhiên của Cộng hịa Nam Phi...................................................................2
1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................2
1.2. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................2
1.2.1. Địa hình.......................................................................................................2
1.2.2. Khí hậu........................................................................................................3
1.3. Tài ngun thiên nhiên.....................................................................................3
1.3.1. Khống sản..................................................................................................3
1.3.2. Sơng ngịi, hồ và biển...................................................................................3
1.3.3. Đa dạng sinh học.........................................................................................4
II. Địa lý chính trị – văn hóa – xã hội của Cộng hịa Nam Phi.................................5
2.1. Địa lý chính trị...................................................................................................5
2.1.1. Thể chế nhà nước.........................................................................................5
2.1.2. Các đảng phái chính trị...............................................................................5
2.2. Địa lý văn hóa....................................................................................................6
2.2.1. Ẩm thực........................................................................................................6
2.2.2. Văn học – nghệ thuật...................................................................................6
2.2.3. Lễ hội...........................................................................................................7
2.2.4. Phong tục tập quán tiêu biểu.......................................................................7
2.3. Địa lý xã hội.......................................................................................................7
2.3.1. Dân cư.........................................................................................................7
2.3.2. Ngôn ngữ...................................................................................................10
III. Địa lý kinh tế của Cộng hòa Nam Phi................................................................11
3.1. Tổng quan nền kinh tế.....................................................................................11
3.2. Các vùng kinh tế trọng điểm............................................................................11
3.2.1. Gauteng (Johannesburg)............................................................................11
3.2.2. Tỉnh KwaZulu – Natal (Durban)................................................................12
3.2.3. Tỉnh miền Tây (Cape Town).......................................................................13
3.2.4. Tỉnh miền Đông (Port Elizabeth)...............................................................13
3.3. Các ngành kinh tế............................................................................................14
3.3.1. Công nghiệp...............................................................................................14
3.3.2. Nông nghiệp...............................................................................................17
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
3.3.3. Dịch vụ......................................................................................................18
3.4. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Nam Phi........................22
3.4.1. Tổng quan ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế...................22
3.4.2. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến ngành công nghiệp.......................23
3.4.3. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến ngành dịch vụ...............................23
3.4.4. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến ngành nơng nghiệp.......................24
IV. Tình hình ngoại giao của Cộng hòa Nam Phi....................................................25
4.1. Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nam Phi.......................................................25
4.1.1. Lịch sử quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nam Phi.......................................25
4.1.2. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Nam Phi............................................25
4.2. Quan hệ ngoại giao giữa Nam Phi và các quốc gia khác...............................26
V. Vấn đề bất bình đẳng ở Cộng hịa Nam Phi........................................................27
5.1. Thực trạng.......................................................................................................27
5.1.1. Bất bình đẳng xã hội..................................................................................27
5.1.2. Bất bình đẳng kinh tế.................................................................................29
5.2. Nguyên nhân...................................................................................................30
5.2.1. Ảnh hưởng từ chế độ phân biệt chủng tộc Aparthied.................................30
5.2.2. Sự thất bại của chính phủ..........................................................................32
KẾT LUẬN................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.....................................................................................35
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm....15
Bảng 3.2. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm....17
Bảng 3.3. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm............18
Bảng 3.4. Giá trị thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2019.......................................20
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Dân số Nam Phi giai đoạn 1950 - 2020.....................................................8
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi dân số Nam Phi năm 2017..............................................9Y
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế Nam Phi năm 1990 và 2019.........14
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu khách du lịch nước ngoài tại Nam Phi năm 2019........................19
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng các quốc gia nhập khẩu từ Nam Phi năm 2019.........................21
Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng các quốc gia xuất khẩu tới Nam Phi năm 2019.........................21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý của Cộng hịa Nam Phi.............................................................2Y
Hình 5.1. Ảnh chụp một khu vực tại thành phố Johannesburg.....................................29
Hình 5.2. Nhà vệ sinh dành cho trẻ em ở Nam Phi......................................................32
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng diễn ra ở hầu
khắp các quốc gia và khu vực trên thế giới hiện nay, để có được những định hướng,
chính sách, giải pháp đúng đắn nhằm đưa đất nước Việt Nam ngày càng phát triển toàn
diện trên mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội, việc tìm hiểu và nắm bắt tình
hình địa lý kinh tế của các quốc gia, khu vực trên thế giới là một điều bức thiết.
Trong số nhiều quốc gia đối tác, có thể nói Cộng hịa Nam Phi là một quốc gia
anh em có mốt liên kết chặt chẽ với Việt Nam. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao với Nam Phi vào ngày 22 tháng 12 năm 1993, kể từ đó đến nay, hai nước đã
xây dựng được nhiều cơ chế hợp tác song phương quan trọng như Diễn đàn Đối tác
liên Chính phủ, Ủy ban hỗ trợ Thương mại, Đối thoại Quốc phòng. Nam Phi hiện là
đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại châu Phi, đồng thời là đối tác trên nhiều
lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng khác.
Để việc hợp tác phát triển giữa hai quốc gia trở nên thuận lợi, hiệu quả thì việc
tìm hiểu lẫn nhau là điều cần thiết, nhất là trong thời kỳ hội nhập như hiện nay. Tuy
nhiên, những kiến thức về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội nước bạn không nên chỉ
dừng lại ở tầm cỡ quốc gia mà còn cần được phổ biến cho nhiều đối tượng khác. Đặc
biệt, đối với những sinh viên ngành kinh tế như chúng em thì việc trau dồi, nâng cao
vốn hiểu biết, kiến thức về địa lý kinh tế của thế giới nói chung và Cộng hịa Nam Phi
nói riêng có ý nghĩa vơ cùng to lớn trên con đường nghiên cứu, học tập và cả phát triển
sự nghiệp, đóng góp cho nước nhà.
Hiểu được vai trị và tầm quan trọng của việc nắm bắt những đặc điểm của kinh
tế - xã hội Nam Phi, trong học phần Địa lý kinh tế thế giới, nhóm đã lựa chọn đề tài:
Địa lý kinh tế của Cộng hòa Nam Phi để tìm hiểu, nghiên cứu, với mong muốn nâng
cao hiểu biết, đồng thời cung cấp những thông tin thiết thực, hữu ích về địa lý kinh tế
Nam Phi tới tập thể lớp nói riêng và các đối tượng quan tâm khác nói chung.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của đề tài được triển
khai theo các phần như sau:
I. Địa lý tự nhiên của Cộng hòa Nam Phi
II. Địa lý chính trị - văn hóa – xã hội của Cộng hòa Nam Phi
III. Địa lý kinh tế của Cộng hịa Nam Phi
IV. Tình hình ngoại giao của Cộng hịa Nam Phi
V. Vấn đề bất bình đẳng ở Cộng hòa Nam Phi
1
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
I. Địa lý tự nhiên của Cộng hòa Nam Phi
1.1. Vị trí địa lý
Cộng hịa Nam Phi nằm ở cực Nam của châu Phi với diện tích bề mặt là
1.219.912 km2. Đất nước này có chung biên giới phía Bắc với Namibia, Botswana,
Zimbabwe, Mozambique, Swaziland, Lesotho. Cịn 3 phía: Tây, Nam, Đông được bao
phủ bởi hai đại dương là Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
Nguồn ảnh: dulichvietnam.com.vn
Hình 1.1. Vị trí địa lý của Cộng hịa Nam Phi
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.1. Địa hình
Diện tích bề mặt của Nam Phi thuộc hai loại địa hình chính:
Nội địa Nam Phi là một vùng cao nguyên đất sét bụi rậm rộng lớn, phẳng và
dân cư thưa thớt.
Nằm ở bờ biển phía đơng là vùng đất với cây cối tươi tốt, nhiều nước với kiểu
khí hậu nhiệt đới.
Hình thành ranh giới giữa hai khu vực này là Vách đá lớn. Đây là một đặc điểm
địa hình chính ở Châu Phi bao gồm các sườn dốc từ cao nguyên Nam Phi trung tâm
dọc xuống theo hướng của các đại dương bao quanh ba mặt phía Nam Châu Phi. Độ
cao của nó so với mực nước biển thay đổi từ khoảng 1.500 m đến 3.482 m.
Cao nguyên được đặc trưng bởi các đồng bằng rộng với độ cao trung bình 1.200
m so với mực nước biển. Cao nguyên Lesotho bị chia cắt, cao hơn 3.000 m so với mực
nước biển, là cao nguyên nổi bật nhất.
2
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Giữa Vách đá lớn và bờ biển là một khu vực có chiều rộng thay đổi từ 80 km
đến 240 km ở phía đơng và nam, và 60 km đến 80 km ở phía tây. Khu vực này gồm ít
nhất ba phân khu chính: sườn cao ngun phía đơng, vành đai uốn nếp Cape cùng các
vùng lân cận và sườn cao nguyên phía tây.
1.2.2. Khí hậu
Nằm ở vị trí cận nhiệt đới, được điều hòa bởi đại dương ở ba phía của đất nước
và nhờ độ cao của cao nguyên nội địa, Nam Phi có khí hậu ơn đới ấm áp.
Đây là một quốc gia tương đối khô hạn, với lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 464 mm. Trong khi Western Cape nhận được phần lớn lượng mưa vào mùa
đông, phần cịn lại của đất nước có lượng mưa tập trung vào mùa hè.
Nhiệt độ ở Nam Phi có xu hướng thấp hơn so với các nước khác ở cùng vĩ độ
chủ yếu do độ cao lớn hơn mực nước biển. Trên cao nguyên nội địa, Johannesburg với
độ cao 694 m giữ nhiệt độ mùa hè trung bình dưới 30°C. Vào mùa đơng, vì lý do
tương tự, nhiệt độ ban đêm có thể giảm xuống mức đóng băng hoặc thấp hơn ở một số
nơi. Các vùng ven biển của Nam Phi tương đối ấm vào mùa đơng. Có một sự tương
phản nổi bật giữa nhiệt độ trên các bờ biển phía đơng và phía tây của đất nước, bởi
dịng hải lưu Agulhas ấm áp và dòng chảy Benguela lạnh giá quét qua các đường bờ
biển.
Do ảnh hưởng của địa hình mà Nam Phi có nhiều khu vực khí hậu.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
1.3.1. Khoáng sản
Nam Phi là một đất nước giàu có về khống sản. Các mỏ khống sản của Nam
Phi có trữ lượng rất lớn và hiếm có trên thế giới như mangan (chiếm 80% trữ lượng
toàn thế giới), crom (68%), vanadi (45%), vàng (35%), alumino-silicat (37%), titan,
quặng sắt, đồng, kim cương, than,…
Tuy Nam Phi khơng tìm thấy mỏ dầu mỏ có thể khai thác thương mại, nhưng có
một lượng khí tự nhiên vừa phải nằm ngồi khơi bờ biển phía Nam và nhiên liệu tổng
hợp được sản xuất từ than đá tại hai nhà máy lớn ở các tỉnh Free State và
Mpumalanga.
1.3.2. Sơng ngịi, hồ và biển
Nam Phi có rất ít Vịnh và những hồ tự nhiên ở gần bờ biển. Các hồ nhân tạo
được sử dụng hầu hết để tưới tiêu cho cây trồng.
Đường bờ biển được quét bởi 2 luồng chảy chính là: luồng chảy Mozambuquie
- Agulhas phía Đơng - ấm và luồng chảy Benguela phía Tây - lạnh. Sự trái ngược về
nhiệt độ giữa hai luồng chảy là nguyên nhân gây ra sự khác biệt về nhiệt độ và thảm
thực vật giữa bờ biển phía Đơng và phía Tây của Nam Phi. Luồng chảy Benguela phía
3
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Tây - lạnh giàu oxy, nitrat, photphat và sinh vật phù du phù hợp để phát triển ngành
công nghiệp đánh bắt cá.
Chỉ những con sông lớn nhất như Orange và Limpopo là duy trì được những
kênh đào thường trực xuyên qua các bãi cát. Nam Phi khơng có những con sơng thích
hợp cho tàu bè qua lại.
Các sơng lớn khác bao gồm Vaal, Breede, Komati, Lepelle (trước đây là
Olifants), Tugela, Umzimvubu, Limpopo và Molopo.
Hầu hết cửa sông không phù hợp để làm cảng biển bởi vì những bãi cát lớn đã
chặn đường vào gấn như suốt thời gian trong năm. Những bãi cát này được hình thành
bởi hoạt động của những luồng nước, sóng, những bãi trầm tích cùng với độ dốc thăm
thẳm của các con sông ở Nam Phi. Cảng biển duy nhất nằm ở vịnh Saldanha. Tuy
nhiên, khu vực này lại thiếu nước sạch và những tuyến đường để đi vào nội địa.
1.3.3. Đa dạng sinh học
Nam Phi được coi là một trong những quốc gia đa dạng sinh học nhất trên thế
giới do sự đa dạng về loài, tỷ lệ loài đặc hữu và hệ sinh thái đa dạng.
Đa dạng sinh học trên cạn có thể được chia thành 9 quần xã sinh vật, các sông
thành 31 vùng sinh thái sông khác nhau, và các sinh cảnh cửa sông và biển ven biển
thành 3 vùng địa lý sinh học xung quanh bờ biển (cận nhiệt đới, ôn đới ấm, ơn đới
mát). Ngồi ra, nhiều kiểu cấu trúc của thảm thực vật, sơng ngịi, đất ngập nước, cửa
sơng và các sinh cảnh biển bổ sung đáng kể cho sự đa dạng sinh học của Nam Phi.
Mặc dù chỉ chiếm 2% diện tích bề mặt đất trên thế giới, nhưng Nam Phi là nơi
sinh sống của 10% các loài thực vật trên thế giới và 7% các lồi bị sát, chim và động
vật có vú. Đây cịn là nơi chứa khoảng 15% các loài sinh vật biển trên thế giới. Tỷ lệ
sinh vật đặc hữu là 56% đối với lưỡng cư, 65% đối với thực vật và lên đến 70% đối
với động vật không xương sống.
4
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
II. Địa lý chính trị – văn hóa – xã hội của Cộng hịa Nam Phi
2.1. Địa lý chính trị
2.1.1. Thể chế nhà nước
Nam Phi đi theo thể chế Cộng hòa tổng thống chế độ lưỡng viện.
Cơ quan lập pháp: Nam Phi có một hệ thống lưỡng viện gồm:
Hội đồng Tỉnh Quốc gia (thượng viện): 90 ghế, mỗi hội đồng lập pháp tỉnh
bầu 10 người, nhiệm kỳ 5 năm; có đặc quyền trong việc bảo vệ các quyền lợi
của vùng, bao gồm bảo vệ các truyền thống văn hoá và ngơn ngữ của các dân
tộc ít người).
Quốc hội (hạ viện): 400 ghế, các thành viên được bầu theo bầu cử phổ thông
theo hệ thống đại diện tỷ lệ: một nửa số thành viên được bầu từ các danh sách
quốc gia và một nửa được bầu từ các danh sách tỉnh, nhiệm kỳ 5 năm). Chính
phủ được hạ viện thành lập và lãnh đạo đảng đa số trong Quốc hội là Tổng
thống.
Cơ quan hành pháp:
Người đứng đầu nhà nước và chính phủ: Tổng thống.
Bầu cử: Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm.
Quyền hạn của Tổng thống:
Bổ nhiệm chức vụ được Hiến pháp quy định như các Bộ trưởng và các
thẩm phán tòa án Tối cao. Thông qua Nội các, Tổng thống thực hiện và
thi hành Hiến pháp, luật pháp dựa vào sự ràng buộc về chính trị.
Tổng thống đóng vai trị hình thành luật pháp. Tổng thống ký dự luật
thành luật hoặc phủ quyền để dự luật quay trở lại Quốc hội hoặc Tịa án
Tối cao hoặc có thể kêu gọi trưng cầu ý dân. Tổng thống có quyền triệu
tập Nghị viện, thường giới thiệu mục tiêu và chương trình nghị sự của
mình thơng qua bài diễn văn đầu tiên của phiên họp.
Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang qua đó tác động
hoặc kiểm sốt chính sách an ninh và đối ngoại. Tổng thống có quyền
tuyên bố chiến tranh và hịa bình, thảo luận và ký kết các hiệp ước và bổ
nhiệm hoặc tiếp nhận các quan chức ngoại giao, trao huân chương danh
dự và ban hành ân xá.
Cơ quan tư pháp: Toà án hiến pháp, Toà thượng thẩm tối cao, các Toà án cấp
cao.
2.1.2. Các đảng phái chính trị
Nam Phi là một nước đa đảng. Cụ thể:
5
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Đảng Đại hội Dân tộc Phi (ANC) được hành lập ngày 8/1/1912, tập hợp nhiều
sắc tộc, tơn giáo, trí thức, tư sản, nhân dân lao động đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc Aparthied tại Nam Phi. ANC cầm quyền tại Nam Phi từ
1994 đến nay.
Đảng Cộng sản Nam Phi được thành lập năm 1921, tập hợp nhiều nhóm Mácxít, tham gia và phối hợp với ANC đấu tranh chống chế độ Aparthied tiến tới xây
dựng một xã hội tiến bộ ở Nam Phi. Đảng Cộng sản Nam Phi là thành viên của
ANC và có nhiều vị Bộ trưởng trong Chính phủ Nam Phi hiện nay.
Đảng Liên minh Dân chủ (DA) được thành lập năm 1959 với tên gọi Đảng Cấp
tiến (Progressive Party). DA là đảng của người da trắng, hiện nắm quyền điều hành
tại tại tỉnh Western Cape, nơi đa số người da trắng sinh sống. DA đang là đảng đối
lập lớn nhất tại Nam Phi.
Đảng Đại hội các Cơng đồn Nam Phi (COSATU) được thành lập tháng
12/1985.
Ngồi ra, cịn nhiều Đảng khác như Đảng Đại hội toàn Phi – PAC, Đảng các
chiến sỹ đấu tranh cho tự do kinh tế (EFF), Mặt trận Dân chủ thống nhất
(UDF), Đảng Đại hội nhân dân (COPE), Đảng tự do Inkhata, Đảng tiến bộ Liên
bang (PFP), Đảng Cộng hoà mới, Đảng bảo thủ Nam Phi, Đảng Nam Phi, Đảng
Phong trào Kháng chiến Afrikaaner.
2.2. Địa lý văn hóa
Nam Phi sở hữu một nền văn hóa vơ cùng đa dạng, phong phú và đầy thú vị,
đây cũng là một trong những lý do hấp dẫn khách du lịch đến với quốc gia này. Nam
Phi còn được gọi là “Quốc gia cầu vồng” bởi sự đa văn hóa và đa sắc tộc. Nó được
biểu hiện một cách tuyệt vời thông qua văn học nghệ thuật, ẩm thực, các lễ hội nổi
tiếng và phong tục tập quán.
2.2.1. Ẩm thực
Ẩm thực Nam Phi là một sự hòa trộn tuyệt vời giữa văn hóa ẩm thực Malaysia
và Hà Lan. Nguyên liệu quen thuộc trong các món ăn Nam Phi là thịt, họ cịn có một
món ăn đặc trưng riêng sử dụng trong các dịp lễ gọi là braai, hay thịt nước.
Một số món ăn nổi tiếng ở Nam Phi là: Boerewors - một loại xúc xích truyền
thống được làm bằng phương pháp thủ công tại nhà, Biltong - thịt được làm khô lại,
món Bobotie - cà ri kiểu Malaysia, Mealie Meal - cháo yến mạch hay Water
Bommetje bredie - món thịt cừu hầm nấu với hoa bèo tây.
Nam Phi cũng rất nổi tiếng với các món hải sản tươi ngon và rượu nho trứ
danh.
6
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
2.2.2. Văn học – nghệ thuật
Trong văn hóa Nam Phi, người dân bản địa da đen đề cao nghệ thuật sân khấu,
họ có sự đa dạng các phong cách âm nhạc. Các nhạc công da đen từng biểu diễn bằng
tiếng Hà Lan Nam Phi hay tiếng Anh trong thời kỳ Apartheid nay đã chuyển sang sử
dụng các ngôn ngữ Châu Phi truyền thống và phát triển một phong cách âm nhạc
riêng biệt - gọi là Kwaito. Các ca sĩ da trắng và da màu Nam Phi theo truyền thống
thường có ảnh hưởng từ các phong cách âm nhạc Châu Âu như Seether. Âm nhạc sử
dụng tiếng Hà Lan Nam Phi có nhiều kiểu, hiện đại hay punk rock.
Văn học Nam Phi nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn chương được
xuất bản bằng tiếng Anh. Một số nhà văn tiêu biểu: JM Coetzee, Lewis Nkosi,
Nadine Gordimer, Bessie Head...
2.2.3. Lễ hội
Nam Phi là đất nước có rất nhiều lễ hội mang màu sắc độc đáo, vừa có truyền
thống của châu Phi, vừa mang những nét giao thoa văn hóa với châu Âu. Nam Phi
thường xuyên được chọn để tổ chức các lễ hội lớn khác của Châu lục.
Những lễ hội nổi tiếng của Nam Phi: lễ hội Panafest, lễ hội Knysna Oyster
Festival, lễ hội Ficksburg Cherry festivaL, lễ hội cá voi Hermanus,...
2.2.4. Phong tục tập quán tiêu biểu
Ở Nam Phi, phong tục cưới hỏi có nhiều nét đặc trưng rất riêng. Tại Namibia,
trước khi lễ cưới diễn ra, chú rể người Himba và một số người thuộc nhà chồng sẽ bắt
cóc cơ dâu và diện cho cơ ta bộ áo cưới bằng da. Khi cô dâu đến nhà mới của chú rể,
họ hàng anh ta chỉ cho cô ta biết trách nhiệm làm vợ và bày tỏ sự chấp thuận gia đình
bằng việc bơi lên người cơ dâu loại sữa bò béo.
Còn đối với người Ndebele, đám cưới phải trải qua ba bước. Bước cuối cùng
có thể mất nhiều năm. Bước đầu tiên là đàm phán về thách cưới với gia đình nhà gái
và khoản thách cưới đó được trả dần bằng tiền và gia súc. Bước thứ hai, cô dâu được
cho ra ở riêng hai tuần, trong thời gian đó một người phụ nữ khác sẽ chỉ cho cơ dâu
cách làm một người vợ tốt. Bước thứ ba, lễ cưới chỉ được tiến hành khi cô dâu sinh
được con đầu lòng.
2.3. Địa lý xã hội
2.3.1. Dân cư
a. Lịch sử dân số Nam Phi
Con người được cho là đã sinh sống ở vùng đất Nam Phi trong hơn 100.000
năm, nhưng hồ sơ dân số không phản ánh đến con số lớn như thế. Những cư dân đầu
tiên là người Koisan và đất nước này hoàn toàn là người châu Phi cho đến khi người
7
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
châu Âu bắt đầu xâm chiếm trong suốt thế kỷ 14 và 15. Người Hà Lan tiếp tục xâm
chiếm lãnh thổ trong những năm 1700.
Voortrekkers đã định cư một số vùng Boer sau cuộc xâm lược thuộc địa Cape
vào năm 1795 và 1806. Sau khi phát hiện ra kim cương trên đất liền vào thế kỷ 19,
những người này đã chiến đấu với Đế quốc Anh để có quyền kiểm soát các mỏ. Người
Anh đã chiến thắng và Nam Phi trở thành một quốc gia tự trị dưới sự cai trị của họ vào
đầu những năm 1900.
Từ những năm 1948-1994, Nam Phi bị chia rẽ vì luật phân biệt chủng tộc tách
biệt người dân bản địa với thiểu số da trắng. Những căng thẳng này vẫn đang được nới
lỏng cho đến ngày nay.
b. Tình hình dân cư
Theo số liệu thống kê mới nhất, vào năm 2021, dân số của Nam Phi được ước
tính là 59.797.504 người. Con số này tăng 1,46% so với dân số 58.935.529 người của
năm trước. Nam Phi đang đứng thứ 25 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các
nước và vùng lãnh thổ, chiếm 0,76% dân số thế giới với mật độ dân số của Nam Phi
là 49 người/km2.
Nguồn: Danso.org
Biểu đồ 2.1. Dân số Nam Phi giai đoạn 1950 - 2020
Ở thời điểm hiện tại thì Nam Phi vẫn là nước có số lượng dân số trong độ tuổi
lao động tương đối cao với hơn 65%. Bên cạnh đó với khoảng 28,18% dân số dưới 15
tuổi và khoảng 5,81% từ 64 tuổi trở lên.
Ta có một kim tự tháp về cơ cấu độ tuổi ước tính của Nam Phi 2017 như sau:
8
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Nguồn: wikipedia.org
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi dân số Nam Phi năm 2017
Như chúng ta có thể thấy, tháp dân số Nam Phi có kiểu mở rộng. Loại kim tự
tháp này phổ biến đối với các nước đang phát triển có tỷ lệ sinh và tử cao. Tuổi thọ
tương đối ngắn, cũng như trình độ học vấn thấp và chăm sóc sức khỏe kém cũng được
mơ tả như vậy của mơ hình phân bố dân số theo tuổi.
Ở Nam Phi, gần hai phần ba dân số Nam Phi sống ở đơ thị (so với 38% trong
khu vực nói chung) và tỷ lệ này dự kiến sẽ tăng lên 77% vào năm 2050, điều này đồng
nghĩa với việc mặt trận dân số sẽ tiếp tục đơ thị hóa. Một trong những động lực tăng
trưởng của thành phố sẽ là áp lực di cư từ các nước nghèo hơn trong khu vực. Đơ thị
hóa có ý nghĩa tích cực quan trọng đối với sự phát triển, bao gồm tiền lương cao hơn,
học tập tốt hơn và chăm sóc sức khỏe tốt hơn, nhưng điều quan trọng là những nhược
điểm như quá đơng và ơ nhiễm được giảm thiểu. Có khả năng đầu tư vào đơ thị hóa
thành cơng sẽ rất hiệu quả về chi phí.
Theo Hội đồng nghiên cứu y khoa Nam Phi, là nước chịu tác động nặng nề nhất
của COVID-19 tại châu Phi, từ tháng 5/2020 đến nay Nam Phi đã ghi nhận hơn 1,5
triệu ca mắc COVID-19, trong đó hơn 50.000 ca tử vong. Tuy nhiên các nhà thống kê
cho rằng con số này thấp hơn nhiều so với thực tế. Đặc biệt với biến thể virus corona ở
Nam Phi là một chủng khá nguy hiểm: hung hãn hơn, có khả năng lây nhiễm gấp 1,5
lần, có thể tiến hóa và thích nghi. Biến thể này cịn được gọi là 501Y.V2, được tìm thấy
ở Nam Phi vào đầu tháng 10 và được công bố vào tháng 12-2020. Bộ trưởng Y tế Nam
Phi cho biết, chủng này dường như ảnh hưởng đến thanh niên nhiều hơn so với các
chủng trước đó. Biến thể này có thể đã góp phần vào việc gia tăng các ca nhiễm và
nhập viện trên khắp Nam Phi.
9
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
2.3.2. Ngơn ngữ
Nam Phi có 11 ngơn ngữ chính thức : Zulu (22,7%), Xhosa (16%), Afrikaans
(13,5%), English (9,6%), Northern Sotho (9,1%), Tswana (8%), Sotho (7,6%), Tsonga
(4,5%), Swati (2,5%), Venda (2,4%) và Nam Ndebele (2,1%).
Về mặt này, nó chỉ đứng thứ ba sau Bolivia và Ấn Độ về số lượng. Trong khi tất
cả các ngơn ngữ đều bình đẳng về mặt hình thức, một số ngơn ngữ được sử dụng nhiều
hơn những ngôn ngữ khác. Theo điều tra dân số năm 2011, ba ngơn ngữ đầu tiên được
nói nhiều nhất là Zulu (22,7%), Xhosa (16,0%) và Afrikaans (13,5%). Mặc dù thực tế
là tiếng Anh được công nhận là ngôn ngữ thương mại và khoa học, nó vẫn xếp thứ tư
và chỉ được 9,6% người Nam Phi sử dụng như ngôn ngữ đầu tiên vào năm 2011.
Quốc gia này cũng công nhận một số ngơn ngữ khơng chính thức, bao gồm
Sekholokoe, Fanagalo, Khoe, Lobedu, Nama, Northern Ndebele, Phuthi, San và Ngôn
ngữ ký hiệu Nam Phi. Các ngơn ngữ khơng chính thức này có thể được sử dụng trong
các mục đích sử dụng chính thức nhất định ở một số khu vực hạn chế nơi người ta đã
xác định rằng các ngôn ngữ này là phổ biến. Tuy nhiên, dân số của họ khơng đến mức
họ cần được cơng nhận trên tồn quốc.
Nhiều "ngơn ngữ khơng chính thức" của người San và Khoikhoi chứa các
phương ngữ khu vực trải dài về phía bắc tới Namibia và Botswana, và các nơi khác.
Những người này, là một nhóm dân cư khác biệt về thể chất với những người châu Phi
khác, có bản sắc văn hóa riêng dựa trên xã hội săn bắn hái lượm của họ. Họ đã bị gạt ra
ngoài lề ở một mức độ lớn, và nhiều ngơn ngữ của họ có nguy cơ bị tuyệt chủng .
Nhiều người Nam Phi da trắng cũng nói các ngơn ngữ châu Âu khác, chẳng hạn
như tiếng Bồ Đào Nha (cũng được nói bởi người da đen Angola và người
Mozambique), tiếng Đức và tiếng Hy Lạp, trong khi một số người Ấn Độ và người
Châu Á khác ở Nam Phi nói các ngơn ngữ Nam Á, chẳng hạn như tiếng Tamil, tiếng
Hindi, tiếng Gujarati, tiếng Urdu và tiếng Telugu. Mặc dù nhiều người Nam Phi có
nguồn gốc Huguenot (Pháp), nhưng chưa đến 10.000 người nói tiếng Pháp ở Nam Phi
trên toàn quốc. Tiếng Pháp Congo cũng được nói ở Nam Phi bởi những người di cư.
Ngơn ngữ ký hiệu chính của người khiếm thính Nam Phi là Ngôn ngữ ký hiệu
Nam Phi. Các ngôn ngữ ký hiệu khác giữa những người bản địa cũng được sử dụng.
10
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
III. Địa lý kinh tế của Cộng hòa Nam Phi
3.1. Tổng quan nền kinh tế
Kinh tế Nam Phi là nền kinh tế lớn thứ hai ở châu Phi, sau Nigeria. Là một
trung tâm sản xuất khu vực, đây là nền kinh tế cơng nghiệp hóa và đa dạng nhất trên
lục địa. Nam Phi là một nền kinh tế có thu nhập trung bình cao - một trong tám quốc
gia như vậy ở Châu Phi.
Kể từ năm 1996, khi kết thúc hơn 12 năm trừng phạt quốc tế, GDP của Nam Phi
gần như tăng gấp ba lần, đạt đỉnh 416 tỷ đơ la vào năm 2011, nhưng từ đó đã giảm
xuống cịn khoảng 351 tỷ đơ la vào năm 2019. Theo báo cáo quý II của SARB (Tháng
9/2019), nền kinh tế Nam Phi bước vào tháng thứ 70 liên tiếp của chu kỳ suy thoái.
Tăng trưởng kinh tế và niềm tin kinh doanh giảm xuống mức thấp trong nhiều năm
qua do lĩnh vực sản xuất bị thu hẹp. Hiện tại nền kinh tế đang trong tình trạng suy
thối cực kỳ nghiêm trọng do tác động của đại dịch Covid-19. Tình hình phát triển
kinh tế ở Nam Phi:
Chỉ số tăng trưởng GDP năm 2020 là -7,8% (Theo Worldbank).
Các ngành công nghiệp chính: khai thác khống sản, luyện kim màu, cơ khí,
hóa chất.
Sản phẩm nơng nghiệp chiếm 1/3 tổng sản phẩm xuất khẩu của Nam Phi, chủ
yếu: hoa quả cận nhiệt đới, ngơ,...
Nam Phi là nước có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển
nhất ở Châu Phi.
Xuất khẩu nhiều vàng nhất; sản xuất chủ yếu uranium, kim cương, crôm,...
của thế giới với các đối tác xuất khẩu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Namibia,
Botswana, India; và các đối tác xuất khẩu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Ả Rập
Xê-út, Nhật, Ấn Độ.
3.2. Các vùng kinh tế trọng điểm
3.2.1. Gauteng (Johannesburg)
Johannesburg là tỉnh lỵ của tỉnh Gauteng, tỉnh giàu có nhất Nam Phi và là nền
kinh tế lớn thứ 4 ở châu Phi cận Sahara. Thành phố này là một trong 40 vùng đô thị
lớn nhất thế giới, là thành phố toàn cầu duy nhất được công nhận của châu Phi. Đôi
khi nhiều người hay nhầm lẫn đây là thủ đơ của cộng hịa Nam Phi nhưng trên thực tế
Johannesburg không phải là một trong thủ đơ chính thức của Nam Phi. Tuy vậy,
Johannesburg vẫn là nơi đóng trụ sở của Tịa án hiến pháp Nam Phi.
Johannesburg là trung tâm kinh tế và tài chính của Nam Phi, tạo ra 16% Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của Nam Phi, chiếm 40% hoạt động kinh tế của Gauteng.
11
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
3.2.2. Tỉnh KwaZulu – Natal (Durban)
Là thành phố đông dân thứ ba Nam Phi sau Johannesburg và Cape Town, và là
thành phố lớn nhất của tỉnh KwaZulu-Natal. Nằm ở bờ biển phía đơng Nam Phi,
Durban là cảng hoạt động tấp nập nhất cả nước. Đây cũng là một trong những trung
tâm du lịch lớn nhờ khí hậu cận nhiệt đới ấm áp và các bãi biển trải dài của thành phố.
Durban là một phần của Đô thị tự quản Ethekwini, bao gồm các thị trấn lân cận
và có dân số khoảng 3,44 triệu người, và là một trong những thành phố lớn nhất nằm
bên bờ Ấn Độ Dương của Châu Phi. Đây cũng là trung tâm sản xuất quan trọng thứ hai
ở Nam Phi sau Johannesburg.
a. Khí hậu
Durban có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với mùa hè nóng và ẩm, mùa đơng khơ và
ấm, khơng có tuyết và sương giá. Durban có lượng mưa hàng năm là 1.009 milimét
(39,7 in). Nhiệt độ trung bình vào mùa hè dao động trong khoảng 24°C (75°F), trong
khi vào mùa đông, nhiệt độ trung bình là 17°C (63°F).
b. Kinh tế
Khu vực Đại đơ thị Durban có một nền kinh tế rộng lớn và hết sức đa dạng, bao
gồm các ngành công nghiệp chế biến, du lịch, giao thơng vận tải và tài chính. Vị trí
ven biển với những bến cảng lớn đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế của Durban so với nhiều thành phố khác của Nam Phi, đặc biệt là phát triển
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Durban là thành phố cảng lớn nhất của Nam Phi và
đồng thời cũng là điểm trung chuyển containers lớn nhất Nam bán cầu.
Khí hậu ơn hịa cùng với sự đa dạng của các cộng đồng văn hóa tại địa phương
càng khiến cho Durban trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn tại Nam Phi. Một trong
những địa điểm du lịch hấp dẫn nhất thành phố là khu Golden Mile.
Số lượng việc làm đã tăng lên trong vòng 20 năm qua. Tuy nhiên, việc cắt giảm
việc làm trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp khiến cơ hội có một việc làm tốt tại
Durban trở nên cạnh tranh hơn. Mặc dù đã có thêm những việc làm mới trong lĩnh vực
kinh doanh năng động song vẫn chưa thể cung cấp đủ việc làm cho người dân Durban.
Khoảng 30% dân số thành phố đang trong tình trạng thất nghiệp, từ đó kéo theo nhiều
hậu quả nghiệm trọng khác về mặt xã hội. Tình trạng tội phạm lan tràn đã đe dọa đến
sự phát triển của du lịch cũng như nhiều ngành kinh tế khác.
Tỉ lệ tội phạm cao tại Durban cũng khiến cho quận thương mại trung tâm trải
qua sự khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Nhiều doanh nghiệp quyết định dời đi nơi
khác vì lý do an ninh. Gần đây, chính quyền thành phố Durban đang nỗ lực xây dựng
nhiều khu trung tâm kinh tế mới cũng như đảm bảo về mặt trị an để thu hút các công ty
quay lại thành phố này. World Cup 2010 được tổ chức một phần tại Durban cũng là hy
vọng cho sự hồi phục của nền kinh tế địa phương trong tương lai.
12
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
3.2.3. Tỉnh miền Tây (Cape Town)
Là thành phố đông dân thứ nhì Nam Phi và đồng thời là một bộ phận của khu
vực đại đô thị thành phố Cape Town. Cape Town là thủ phủ của tỉnh Tây Cape và đóng
vai trị là thủ đơ lập pháp của Nam Phi. Đây là nơi đặt trụ sở của tòa nhà quốc hội Nam
Phi cùng nhiều cơ quan chính phủ quan trọng khác.
a. Khí hậu
Cape Town có khí hậu Địa Trung Hải, mùa đơng tương đối ẩm và mát, mùa hè
nóng, khơ. Mùa đông kéo dài từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 8, có thể có các đợt gió
lạnh trong khoảng thời gian ngắn từ Đại Tây Dương thường gây mưa và gió tây bắc
mạnh.
b. Kinh tế
Thành phố Cape Town nổi tiếng với cảng biển lớn nằm bên bờ Đại Tây Dương,
đóng một vai trị huyết mạch trong giao thơng đường biển quốc tế và những cảnh quan
tự nhiên tươi đẹp như Vương quốc thực vật Cape, núi Cái Bàn (Table Mountain) và
mũi đất Cape vươn dài ra biển. Đây là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn nhất
tại đất nước Nam Phi.
3.2.4. Tỉnh miền Đông (Port Elizabeth)
Là thành phố nằm ở tỉnh Đông Cape. Biệt danh là "Thành phố gió", Port
Elizabeth trải dài 16 kilơmét (10 dặm) dọc theo Vịnh Algoa và là một trong những
cảng lớn nhất ở Nam Phi. Đây là thành phố lớn nằm gần cực nam nhất của châu Phi.
Port Elizabeth được thành lập vào năm 1820 cho những người Anh tới định cư nhằm
tăng cường bảo vệ biên giới giữa Thuộc địa Cape và người Xhosa. Ngày nay về mặt
hành chính, thành phố thuộc về Khu tự quản đô thị Nelson Mandela Bay, khu vực có
trên 1,3 triệu dân.
a. Khí hậu
Port Elizabeth có khí hậu ơn đới hải dương. Thành phố nằm giữa khu vực khí
hậu Địa Trung Hải mưa mùa đơng của Tây Cape và vùng mưa mùa hè của miền đông
Nam Phi. Mùa đông mát và mùa hè ấm, tuy nhiên ít ẩm ướt và ít nóng hơn các khu
vực phía bắc của bờ biển phía đơng của Nam Phi. Khí hậu khá là cân bằng trong năm,
ít khi có những đợt lạnh/nóng bất thường.
b. Kinh tế
Mặt hàng xuất khẩu là rượu vang, brandy, giấm, ngà, da động vật, da thuộc, mỡ
động vật, bơ, xà phịng, len, lơng đà điểu, thịt bị muối, lúa mì, nến, lơ hội, đại mạch,..
Là trung tâm công nghiệp ô tô của Nam Phi, Port Elizabeth là nơi đặt trụ sở hầu
hết các nhà máy lắp ráp của General Motors, Ford, Volkswagen, Continental Tyres và
nhiều công ty khác. Hầu hết các ngành công nghiệp ở Port Elizabeth đều có liên quan
13
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
tới công nghiệp xe, cung cấp các bộ phận như dây cáp điện, bộ chuyển đổi xúc tác, pin
và lốp xe.
Thành phố sở hữu nhiều bãi biển như bãi biển King's và bãi biển Hobie, là nơi
lý tưởng để quan sát cá voi.
3.3. Các ngành kinh tế
Nhờ vào sự phong phú về tài nguyên khoáng sản và những điều kiện thuận lợi
nhất định về nông nghiệp, các ngành truyền thống được coi là nền móng của nền kinh
tế Nam Phi.
Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây đã có sự chuyển dịch cơ cấu trong nền
kinh tế. Kể từ đầu những năm 1990, khu vực dịch vụ là động lực chính thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nhất là thương mại bán buôn và bán lẻ, du lịch và thông tin liên lạc.
100%
90%
80%
51%
70%
61%
60%
50%
40%
30%
045%
037%
20%
10%
0%
004%
1990
Nông nghiệp
002%
2019
Công nghiệp
Dịch vụ
Nguồn: Worldbank
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế Nam Phi năm 1990 và 2019
Hiện Nam Phi đang hướng tới phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức, tập trung
nhiều hơn vào cơng nghệ, thương mại điện tử và tài chính và các dịch vụ khác.
3.3.1. Công nghiệp
Về tổng quan, tuy tỷ trọng cơng nghiệp trong tổng GDP có xu hướng giảm theo
thời gian nhưng công nghiệp vẫn là trụ cột kinh tế quan trọng của Nam Phi. Năm
2019, ngành công nghiệp chiếm gần 26% GDP của Nam Phi, sử dụng gần 1/4 lực
lượng lao động của đất nước (22,72%).
14
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Bảng 3.1. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm
Đơn vị: %
Năm
1990
2000
2010
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ trọng
45,3
37,9
36,6
36,5
37
36,6
36,8
36,9
Nguồn: World Bank
a. Cơng nghiệp khai khống
Nam Phi nổi tiếng thế giới về lĩnh vực khai khoáng với nguồn tài nguyên
khoáng sản dồi dào, chiếm tỷ trọng đáng kể trong sản lượng và trữ lượng thế giới với
giá trị ước tính khoảng 2,5 nghìn tỷ USD.
Đất nước này có trữ lượng lớn các tài nguyên khoáng sản như: kim cương,
vàng, quặng sắt, bạch kim, mangan, than, crom, đồng, uranium, bạc, berili và titan,…;
nhìn chung được chia thành các loại gồm kim loại và khoáng sản quý, khoáng sản
năng lượng, kim loại màu và khống sản, khống sản đen và khống sản cơng nghiệp.
Nam Phi vẫn cịn có tiềm năng phát hiện ra các mỏ khống sản lớn khác ngồi những
mỏ hiện có.
Đây là quốc gia sản xuất và xuất khẩu vàng, bạch kim, crom, mangan lớn nhất;
kim cương lớn thứ tư thế giới, xếp sau Botswana, Canada và Nga. Bên cạnh đó, Nam
Phi chiếm tới 60% trữ lượng than của thế giới, là nhà sản xuất và tiêu thụ than lớn thứ
bảy tồn cầu. Than là nguồn năng lượng chủ đạo, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế,
thơng qua việc tạo ra doanh thu xuất khẩu và việc làm.
Nam Phi cũng đang quan tâm đến việc khai thác đất hiếm ở khu vực
Namaqualand. Khống chất đất hiếm có tầm quan trọng chiến lược vì chúng là những
hạt nhỏ được sử dụng trong điện thoại thơng minh, vũ khí cơng nghệ cao, ô tô điện và
một loạt các thiết bị điện tử khác (hiện nay Trung Quốc đang thống trị lĩnh vực này,
kiểm sốt khoảng 90% đất hiếm có sẵn trên thế giới).
Khai khống chiếm một phần khơng nhỏ trong tổng GDP của Nam Phi. Điển
hình như năm 2017, tỷ trọng ngành này chiếm tới 8% tổng GDP. Năm 2018, lĩnh vực
khai khống đã đóng góp 351 tỷ Rupiah vào GDP của Nam Phi, có tới 456.438 người
làm việc trong lĩnh vực khai thác mỏ.
Ngành cơng nghiệp khai khống và các ngành liên quan của nó rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Nam Phi. Những ngành này đóng góp đáng kể
vào hoạt động kinh tế, tạo việc làm và thu nhập ngoại hối. Điển hình như xuất khẩu
vàng chiếm hơn 1/3 kim ngạch xuất khẩu.
15
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, sự hạn chế đi lại khiến tiến độ các dự án khai
thác bị chậm lại; đồng thời lực lượng lao động khai thác mỏ vẫn di cư và độ tuổi trung
bình của lực lượng lao động là trên 40, làm tăng khả năng dễ bị lây nhiễm dịch bệnh.
b. Công nghiệp sản xuất
Công nghiệp sản xuất là ngành tạo ra sức cạnh tranh cho kinh tế Nam Phi so với
toàn cầu, tạo cơ hội để đẩy nhanh đáng kể sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
Năm 2019, giá trị ngành công nghiệp sản xuất của Nam Phi đạt 41,4 tỷ USD, chiếm
gần 12% tổng GDP.
Với thế mạnh của mình là trình độ chuyên môn kỹ thuật và sản xuất cao, các
hoạt động nghiên cứu và phát triển tồn diện, có nhiều cơng nghệ mới đi đầu, Nam Phi
đã phát triển một ngành công nghiệp sản xuất đa dạng và là quốc gia dẫn đầu thế giới
trong một số lĩnh vực chuyên biệt, bao gồm đầu máy toa xe, nhiên liệu tổng hợp, thiết
bị khai thác và máy móc.
Ngành cơng nghiệp sản xuất bao gồm các ngành lớn:
Công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống: bao gồm chế biến các sản phẩm
thủy hải sản, thịt, sữa, ngũ cốc và các loại hạt, cây gia vị, hoa quả, đồ uống và
thực phẩm khác.
Công nghiệp ô tô: chiếm khoảng 12% sản lượng xuất khẩu hàng sản xuất, là
một ngành quan trọng đối với nền kinh tế. Các hãng xe lớn như BMW, Ford,
Volkswagen, Daimler-Chrysler và Toyota cũng như các nhà sản xuất linh kiện
xe Arvin Exhaust, Bloxwitch, Corning,… đều có các nhà máy sản xuất tại quốc
gia này. Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô quốc gia của Nam Phi (NAAMSA) đã
đặt kế hoạch nhằm mục đích tăng trưởng và tạo việc làm bằng cách mở rộng
sản xuất hàng năm của ngành lên 1,4 triệu xe vào năm 2035 và tăng số lượng
linh kiện ô tô sản xuất trong nước từ 39% lên 60%, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ
gần 30%.
Cơng nghiệp hóa chất: cơ cấu đa dạng và liên hợp, từ xử lý nhiên liệu như
dầu mỏ, than cốc, cao su, hóa chất cơ bản, chế tạo nhựa tới dược phẩm. Đây là
lĩnh vực đóng vai trị cơ bản trong ngành cơng nghiệp quốc gia nói chung,
chiếm khoảng 23% doanh thu ngành công nghiệp sản xuất giai đoạn 2018 2020.
Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin: vượt khá xa so với mức trung
bình của thế giới, nổi bật là lĩnh vực phần mềm điện thoại di động và các dịch
vụ ngân hàng điện tử với tổng số doanh nghiệp hoạt động lên tới hơn 3000.
Ngành công nghiệp viễn thông chiếm hơn 7% GDP của Nam Phi. Với hơn 5,5
triệu máy điện thoại cố định, Nam Phi đứng thứ 23 đồng thời là thị trường điện
thoại di động lớn thứ 4 trên thế giới.
16
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Công nghiệp kim loại: với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, ngành
kim loại chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị ngành công nghiệp xuất khẩu với đa
dạng các loại như: sắt thép, kim loại màu, sản phẩm đa dụng từ kim loại,…
Nam Phi giữ vị trí thứ 21 trên thế giới về sản xuất thép thô, sản xuất nhôm lớn
thứ 8 thế giới.
Công nghiệp dệt may, da giày: khá đa dạng từ khâu sản xuất sợi thiên nhiên
và nhân tạo đến se sợi, dệt, đan, dệt kim, móc, nhuộm và hoàn thiện sản phẩm.
Nam Phi là nhà sản xuất vải nỉ angora đứng số 1 và sản xuất len cừu đứng thứ
năm thế giới.
Công nghiệp sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ, giấy, in ấn, xuất bản: tương
đối phát triển, trung bình tỷ trọng chiếm khoảng 11% trong tổng sản phẩm
ngành công nghiệp sản xuất trong giai đoạn 2018-2020.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, sản lượng của ngành công nghiệp sản xuất
giảm 0,8% trong tháng 10 năm 2019 so với tháng 10 năm 2018.
3.3.2. Nông nghiệp
Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và đang có xu hướng ngày càng giảm trong tổng
GDP của nền kinh tế, ngành nơng nghiệp vẫn có vai trị cực kỳ quan trọng đối với
Nam Phi. Ngành này tạo ra một phần đáng kể hàng xuất khẩu và đóng góp lớn cho nền
kinh tế trong nước, tạo công ăn việc làm cho khoảng 8,5 triệu người.
Năm 2019, ngành nông nghiệp tạo ra 6.623 tỷ USD, chiếm 1,9% trong tổng
GDP của đất nước, sử dụng khoảng 5% lực lượng lao động - tương đối thấp so với các
nước châu Phi khác.
Bảng 3.2. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm
Đơn vị: %
Năm
1990
2000
2010
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ trọng
4,2
3,0
2,4
2,1
2,2
2,4
2,2
1,9
Nguồn: World Bank
Với diện tích 1,2 triệu km², Nam Phi có diện tích bằng 1/8 của Hoa Kỳ, đường
bờ biển dài xấp xỉ 3.000km và có bảy vùng khí hậu, từ Địa Trung Hải, cận nhiệt đới
đến bán sa mạc tạo ra sự đa dạng trong các loại cây trồng: từ trái cây rụng lá, cam quýt
và cận nhiệt đới, đến ngũ cốc, len, hoa cắt cành, chăn nuôi, và nuôi trồng thủy hải sản.
Các hoạt động nông nghiệp bao gồm sản xuất cây trồng thâm canh và chăn nuôi
hỗn hợp ở các khu vực có lượng mưa cao hơn, chăn ni gia súc như cừu ở các vùng
khô hạn. Ngô là cây trồng được trồng rộng rãi nhất, ước tính hàng năm 9 triệu tấn
được sản xuất, và 7,4 tấn được tiêu thụ; sau đó là lúa mì, yến mạch, mía đường và hoa
17
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
hướng dương. Đất nước này là nhà sản xuất rượu vang lớn thứ 7 thế giới, sản xuất
hướng dương thứ 11, sản xuất ngô và đường lớn nhất lục địa. Chăn nuôi sản xuất ra
85% lượng thịt tiêu thụ, ngành công nghiệp chế biến sữa gồm khoảng 4.300 nhà sản
xuất sữa cung cấp việc làm cho 60.000 công nhân trang trại và mang lại thu nhập cho
khoảng 40.000 người khác.
Chính phủ đã và đang phát triển các chương trình thúc đẩy chăn nuôi quy mô
nhỏ theo hướng thương mại để thúc đẩy tạo việc làm cũng như hỗ trợ cho các hộ nông
dân thu hồi đất thông qua cải cách ruộng đất.
Khu liên hợp nơng sản Nam Phi có một số lợi thế cạnh tranh, khiến nó vừa là
đối tác thương mại quan trọng vừa là điểm đến đầu tư khả thi. Nam Phi không chỉ tự
cung tự cấp hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp chính mà cịn là nước xuất khẩu thực
phẩm rịng. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất gồm đường, nho, chanh, xuân
đào, rượu và các loại hoa quả.
Tuy nhiên, nông nghiệp Nam Phi lại phải đối mặt với hạn chế về đất đai, nước
tưới. 13% đất của Nam Phi có thể được sử dụng cho sản xuất cây trồng và chỉ 22%
trong số này là đất trồng trọt có tiềm năng cao. Hạn chế lớn nhất là sự sẵn có của nước.
Lượng mưa phân bố không đều trên cả nước, một số vùng có nguy cơ bị hạn hán.
Một vấn đề khác ảnh hưởng tới nông nghiệp Nam Phi là những thiệt hại về môi
trường do sự sử dụng không đúng đắn đất đai và sự thay đổi khí hậu tồn cầu. Nam
Phi dễ bị tổn thương vì sự thay đổi khí hậu và kết quả chính là tình trạng giảm sút
nguồn nước bề mặt. Một số dự đoán cho thấy nguồn cấp nước bề mặt sẽ giảm 60%
năm 2070 ở nhiều vùng thuộc Tây Cape. Để đảo ngược những thiệt hại do sự quản lý
đất đai sai lầm, chính phủ đã ủng hộ một kế hoạch khuyến khích phát triển bền
vững và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý.
Đây là lĩnh vực ít bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát đại dịch Covid-19.
3.3.3. Dịch vụ
Dịch vụ là ngành đã, đang và được dự báo là sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất
trong nền kinh tế Nam Phi. Năm 2019, ngành dịch vụ sử dụng 72,3% lực lượng lao
động và có tỷ trọng chiếm 61,2% GDP của cả nước.
Bảng 3.3. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng GDP của Nam Phi qua các năm
Đơn vị: %
Năm
1990
2000
2010
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ trọng
50,5
59,1
61,0
61,4
60,8
61,0
61,0
61,2
Nguồn: World Bank
a. Du lịch
18
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Du lịch là động cơ tăng trưởng của nền kinh tế. Theo Cục thống kê Nam Phi, du
lịch đóng góp 2,8% vào GDP của nước này, lên tới 139 tỷ Rupi vào năm 2018.
Theo Cục thống kê Nam Phi, tổng số khách du lịch nước ngoài đến Nam Phi
trong năm 2019 là 15.825 296 người. Con số này giảm 0,7% so với năm 2018. Trong
đó, khách du lịch đến từ Châu Phi chiếm tỷ trọng lớn nhất.
000%
002%
026%
073%
Không xác đ ịnh
SADC
Các nước ngoài châu Phi
Các nước châu Phi khác
Nguồn: statssa.gov.za
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu khách du lịch nước ngoài tại Nam Phi năm 2019
Nam Phi tiếp tục tập trung vào du lịch kinh doanh bởi đây là lĩnh vực có tiềm
năng tăng trưởng đáng kể. Cơ sở hạ tầng tiên tiến của Nam Phi kết hợp với cảnh đẹp
tuyệt vời, sự đa dạng sinh học, khí hậu nắng ấm, đa dạng văn hóa và danh tiếng là nơi
đáng trải nghiệm đã khiến nơi đây trở thành một trong những điểm đến du lịch phát
triển nhanh nhất thế giới.
Các địa điểm hút khách: các công viên quốc gia và xuyên quốc gia, các vùng
rượu vang ở tỉnh Western Cape, Núi Bàn, Đảo Robben, các di tích lịch sử như mỏ kim
cương cũ,… Du lịch sinh thái ngày càng phổ biến.
Trong năm vừa qua, 3 tỉnh được du khách quốc tế đến thăm nhiều nhất là
Gauteng với 4,3 triệu lượt khách, Western Cape với 1,5 triệu lượt khách và Limpopo
với 1,4 triệu lượt. Còn đối với khách du lịch trong nước, Limpopo là tỉnh dẫn đầu với
8,3 triệu du khách, tiếp theo là Gauteng với 4,4 triệu và KwaZulu-Natal với 4,2 triệu.
Ngoài việc là một ngành thâm dụng lao động, du lịch Nam Phi có tiềm năng
thúc đẩy tăng thu nhập từ xuất khẩu trong một mơi trường thương mại nói chung là ít
biến động hơn so với xuất khẩu hàng hóa.
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) cho biết ngành du lịch và lữ
hành ở Nam Phi trực tiếp sử dụng nhiều lao động hơn các lĩnh vực khai thác như dịch
vụ truyền thông, sản xuất ô tô hay sản xuất hóa chất.
19
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Ngành du lịch đã hỗ trợ 702.824 việc làm trực tiếp và tổng số việc làm trên 1,5
triệu vào năm 2015. Đến năm 2026, dự kiến số việc làm trực tiếp được tạo ra sẽ đạt 1
triệu trên tổng số 2,26 triệu việc làm sẽ được ngành hỗ trợ.
Năm 2019, theo Sở Du lịch Nam Phi, khi tiếp cận khảo sát Hội đồng Kinh
doanh Du lịch Nam Phi thì do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, 58% người được hỏi
cho biết họ đã không thể trả các khoản vay của mình, 54% khơng thể trang trải chi phí
cố định, 50% đã phải giảm lương cho hơn một nửa số nhân viên của mình.
b. Tài chính ngân hàng
Nam Phi có hệ thống tài chính tốt với sàn giao dịch chứng khốn nằm trong top
20 quốc gia hàng đầu thế giới về giá trị vốn hóa thị trường. Ngân hàng Dự trữ Nam
Phi là cơ quan duy nhất phát hành đồng rand, đơn vị tiền tệ quốc gia.
Lĩnh vực dịch vụ tài chính của Nam Phi tự hào có hàng chục tổ chức trong và
ngoài nước cung cấp đầy đủ các dịch vụ bao gồm ngân hàng thương mại, bán lẻ và
thương mại, cho vay thế chấp, bảo hiểm và đầu tư.
Hệ thống ngân hàng Nam Phi được phát triển tốt và được quản lý hiệu quả, bao
gồm Ngân hàng Trung ương, một số ngân hàng và tổ chức đầu tư lớn, mạnh về tài
chính và một số ngân hàng nhỏ hơn.
Lĩnh vực ngân hàng của quốc gia này được so sánh thuận lợi với lĩnh vực ngân
hàng của các nước công nghiệp phát triển. Nhiều ngân hàng và tổ chức đầu tư nước
ngoài đã thiết lập hoạt động tại Nam Phi trong thập kỷ qua. Cơ sở vật chất ngân hàng
điện tử rộng khắp, với mạng lưới máy ATM và hệ thống ngân hàng trực tuyến trên
tồn quốc có sẵn.
c. Ngoại thương
Tình hình thương mại quốc tế của Nam Phi diễn ra rất cởi mở và chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế. Theo số liệu mới nhất của WTO, năm 2019, Nam Phi xuất khẩu
sản phẩm trị giá 90 tỷ USD, trong khi nhập khẩu 107 tỷ USD hàng hóa. Cả nước nhập
khẩu dịch vụ với tổng trị giá 15,3 tỷ USD trong khi xuất khẩu dịch vụ trong cùng năm
đạt tổng giá trị 14,4 tỷ USD. Năm 2019, Nam Phi xuất siêu 1,7 tỷ USD.
Bảng 3.4. Giá trị thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: triệu USD
2015
2016
2017
2018
2019
Nhập khẩu hàng hóa
104.620
91.580
101.326
113.972
107.539
Xuất khẩu hàng hóa
81.673
75.091
88.947
93.970
90.016
Nhập khẩu dịch vụ
15.111
14.954
15.762
16.114
15.300
Xuất khẩu dịch vụ
14.665
14.360
15.376
15.598
14.373
Nguồn: santandertrade.com
20
Downloaded by tran quang ()
lOMoARcPSD|9054470
Nước này chủ yếu xuất khẩu bạch kim (9,3%), xe có động cơ (7,5%), quặng sắt
(6,5%), than đá và các nhiên liệu rắn tương tự (5,3%) và vàng (5,2%). Các mặt hàng
nhập khẩu chính là dầu mỏ (15,2%), xe có động cơ (4,3%), thiết bị truyền dẫn điện
thoại vô tuyến (3,5%), máy và thiết bị xử lý dữ liệu tự động (2,1%) và thuốc chữa
bệnh (2%).
Theo dữ liệu mới nhất của IMF, khối lượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ dự
kiến sẽ là 9,6% năm 2021, tăng so với tỷ lệ âm được ghi nhận vào năm 2020 (-11,4%)
do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sau sự bùng nổ của Covid-19. Điều tương tự
cũng áp dụng đối với khối lượng nhập khẩu, dự kiến sẽ tăng 11% vào năm 2021 so với
năm 2020, khi nó đạt tỷ lệ -15,1%.
Các đối tác thương mại hàng đầu của Nam Phi là Trung Quốc, Đức, Hoa Kỳ,
Anh, Ấn Độ và Nhật Bản. Nam Phi là đối tác thương mại lớn nhất của EU ở châu Phi.
10.71%
8.01%
7.01%
4.80%
64.26%
Trung Quôốc
Anh
Đức
Nhật B ản
5.21%
Mỹỹ
Các nước khác
Nguồn: santandertrade.com
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng các quốc gia nhập khẩu từ Nam Phi năm 2019
21
Downloaded by tran quang ()