1. Phân tích vấn đề cơ bản của triết học (định nghĩa, nội dung)? Ý nghĩa phương
pháp luận vấn đề cơ bản của triết học?
* Định nghĩa: Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: “Vấn đề cơ
bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại”; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên.
* Nội dung vấn đề cơ bản của triết học (được phân tích
trên hai mặt):
- Thứ nhất: Giữa tồn tại và tư duy, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
Những nhà triết học nào khẳng định tồn tại là cái có trước - cái quyết định so
với tư duy là cái có sau - cái bị quyết định, thì gọi là các nhà triết học duy vật. Còn
những nhà triết học nào mà cho rằng tư duy là cái có trước - cái quyết định so với tồn
tại là cái có sau - cái bị quyết định thì gọi là những nhà triết học duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật nói chung thường là những trào lưu triết học tiến bộ trong
lịch sử, nó gắn liền chặt chẽ với khoa học và những lực lượng tiên tiến cách mạng. Cho
đến nay chủ nghĩa duy vật đã có một q trình phát triển qua các giai đoạn cơ bản là:
Chủ nghĩa duy vật ngây thơ, chất phác cổ đại (phương Đông và phương Tây), chủ nghĩa
duy vật siêu hình và máy móc ở thế kỷ XVII- XVIII, chủ nghĩa duy vật biện chứng (chủ
nghĩa Mác).
+ Chủ nghĩa duy tâm có các hình thức: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ
nghĩa duy tâm khách quan.
- Thứ hai: Nhận thức, tư duy của con người có quan hệ như thế nào với thế giới
xung quanh; con người có khả năng nhận thức được thế giới hiện thực hay không?
+ Phần lớn các nhà triết học đều thừa nhận khả năng nhận thức của con người.
+ Chỉ có một số các nhà triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người,
những nhà triết học như vậy gọi là các nhà triết học “bất khả tri”. Học thuyết của họ
gọi là “bất khả tri luận”.
+ Ngồi những khuynh hướng triết học nói trên, trong triết học còn tồn tại các
khuynh hướng, trường phái triết học khác nhau:
Nhất nguyên luận chỉ thừa nhận thế giới được tạo nên bởi một bản nguyên hoặc là
vật chất, hoặc là tinh thần. Nhất nguyên luận có thể là duy vật hoặc duy tâm.
Nhị nguyên luận cho rằng, thế giới được tạo nên đồng thời bởi hai bản nguyên
là vật chất và tinh thần.
Đa nguyên luận cho rằng, thế giới không phải do một hay hai bản nguyên tạo
nên mà do rất nhiều bản nguyên tạo nên.
* Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề cơ bản của triết học
2. Phân tích sự đối lập giữa học thuyết Khả tri và Bất khả tri trong giải quyết
vấn đề cơ bản của triết học?
- Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học.
Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?”.
- Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi
là thuyết Khả tri. Thuyết Khả tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu
được bản chất của sự vật.
- Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết Không thể biết (thuyết Bất khả tri). Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc,
không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những
thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý
thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mọi
thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới.
3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin?
- Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất:
- Định nghĩa vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho
con người cảm giác.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Chỉ có một thế
giới duy nhất là thế giới vật chất. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không
lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết,
song bản thân nó lại khơng ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên
về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất.
4. Phân tích sự đối lập giữa phương pháp tư duy siêu hình và phương pháp
tư duy biện chứng?
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cơ lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng
bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi coi là nằm ở bên ngồi đối tượng.
+ Phương pháp siêu hình có cơng lớn trong việc giải quyết các vấn đề có liên
quan đến cơ học cổ điển. Nhưng khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải quyết các
vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận
siêu hình.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng
và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc,
quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về
chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật.
+ Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
5. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về nguồn gốc của ý thức?
CNDVBC khẳng định, ý thức có nguồn ngốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Dựa vào các thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng
khẳng định: ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao, đó
là bộ óc con người.
+ Song chỉ riêng bộ óc con người chưa thể sản sinh ra ý thức. Khơng có sự tác
động của thế giới xung quanh vào các giác quan con người, sau đó truyền thơng
tin lên bộ óc thì hoạt động ý thức khơng thế xảy ra.
=> Như vậy, bộ óc con người cùng với thế giới xung quanh tác động vào bộ óc
thông qua cơ chế phản ánh. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Tuy nhiên, chỉ
có điều kiện tự nhiên thì chưa có sự hình thành ý thức con người.
- Nguồn gốc xã hội:
Nguồn gốc tự nhiên là yếu tố rất quan trọng đối với sự ra đời của ý thức (điều
kiện cần). Triết học và các khoa học khác chứng minh rằng: điều kiện quyết
định sự ra đời, phát triển của ý thức là nguồn gốc xã hội, đó là vai trị của lao
động và ngơn ngữ (điều kiện đủ)
+ Vai trò của lao động đối với sự ra đời của ý thức.
+ Vai trị của ngơn ngữ đối với sự hình thành ý thức.
6. Phân tích bản chất của ý thức?
Tại sao khi nói về bản chất của ý thức V.I. Lênin đưa ra luận điểm: Ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan? Cho ví dụ?
Sự phản ánh của ý thức mang dấu ấn của chủ thể phản ánh. Quá trình phản ánh
của ý thức là quá trình “cái vật chất” được di chuyển vào óc người và được cải biến
trong đó. Do đó, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào bản thân chủ thể trong quá
trình phản ánh thế giới khách quan.
Thứ nhất, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thể
trong q trình phản ánh. Đó là tri thức, sự hiểu biết của chủ thể về tự nhiên và xã hội.
Trình độ của chủ thể càng cao thì phản ánh thế giới vật chất càng chính xác và việc
điều chỉnh hành vi của mình cũng khoa học hơn.
Thứ hai, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ thể. Sự
giàu có hay nghèo nàn của kinh nghiệm sẽ trực tiếp quy định chất lượng, hiệu quả
phản ánh hiện thực khách quan của ý thức.
Thứ ha, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc, bị chi phối bởi lập trường giai cấp
của chủ thể phản ánh.
Ngồi ra, sự phản ánh của ý thức cịn bị chi phối bởi tình cảm, ý chí của chủ thể
phản ánh.
Trong nhận thức và cải tạo thực tiễn đòi hỏi phát huy tính năng động chủ quan
của ý thức, bồi dưỡng tri thức, tình cảm, ý chí, đồng thời chống chủ quan, duy ý chí.
- Ví dụ:
7. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?
- Những quan điểm khác nhau trong việc xem xét các sự vật, hiện
- Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm về mối liên hệ: chỉ sự phụ thuộc, tác động và chuyển hoá lẫn nhau của các
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các yếu tố, các mặt hay các quá trình khác nhau của chúng.
+ Khái niệm về mối liên hệ phổ biến: Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm liên
hệ phổ biến trước hết là liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng của toàn bộ thế giới khách quan
(bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tinh thần).
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có
của mọi sự vật, hiện tượng, tồn tại bên ngồi con người, khơng phụ thuộc vào ý thức con
người.
- Tính phổ biến: mối liên hệ khơng chỉ mang tính khách quan mà cịn mang tính phổ
biến. Tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện:
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối
liên hệ khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ.
8. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến? Lấy một ví dụ cụ thể?
+ Cần xuất phát từ tính khách quan của mối liên hệ để nhận thức và vận dụng
nó.
+ Cần phải có quan điểm tồn diện trong việc nhận thức và tác động lên sự vật.
+ Cần phải phân loại các mối liên hệ để thấy được nội dung, vị trí và vai trị của
mối liên hệ trong sự phát triển của sự vật qua các giai đoạn khác nhau, đó là quan
điểm lịch sử - cụ thể.
- Liên hệ:
9. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng?
- Các khái niệm cơ bản.(
+ Khái niệm mặt đối lập
+ Khái niệm mâu thuẫn, mâu thuẫn biện chứng.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính đa dạng
- Nội dung quy luật
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.
+ Sự thống nhất gắn liền với đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Còn
sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
+ Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối
lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu
thuẫn phát triển.
+ Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau giữa hai mặt, hai thuộc tính
nào đó theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và
đi đến đối lập nhau. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ
chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được
thay thế bằng thế thống nhất mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
10.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nội dung quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập của Chủ nghĩa duy vật biện chứng? Vai trò của
mâu thuẫn đối với sự phát triển?
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển: Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển
11.
Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng?
- Khái niệm về chất và khái niệm về lượng
- Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
+ Giữa lượng và chất có sự thống nhất.
+ Q trình từ những thay đổi về lượng dẫn tới những thay dổi về chất.
+ Quá trình từ những thay dổi về chất đưa đến những thay đổi về lượng.
12.
Nguyên nhân của tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh khi xem xét
các sự vật, hiện tượng là gì?
Tư tưởng tả khuynh: Tư tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí đốt cháy giai đoạn
muốn tạo nhanh sự chuyển hóa về chất theo ý muốn chủ quan mà chưa có sự tích lũy
về lượng.
Tư tưởng hữu khuynh: Tư tưởng trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới, coi sự phát triển
chỉ là sự biến đổi đơn thuần về lượng mà không chủ động tạo ra sự chuyển hóa về
chất khi có điều kiện.
Nguyên nhân của tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh khi xem xét các sự vật,
hiện tượng là do không tôn trọng mối quan hệ biện chứng khách quan giữa lượng và
chất.
13.
Phân tích Nguyên lý về sự phát triển?
* Định nghĩa sự phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của các sự vật hiện
tượng theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời
của cái mới thay thế cho cái cũ.
*. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: q trình phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra bên ngoài ý
muốn của con người, độc lập với ý thức của con người
- Tính phổ biến: nếu chia thế giới thành 3 lĩnh vực tự nhiên, xã hội, con người. Tự
nhiên phát triển có cả trong sự sống, trong thế giới vơ cơ (sự hòa hợp của các chất tạo ra chất
mới). Trong đời sống xã hội, tinh thần, sự phát triển là rất rõ rệt. Như vậy, phổ biến là sự có
mặt trong tất cả các lĩnh vực, các sự vật của thế giới khách quan.
- Tính đa dạng: mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới có q trình phát triển và biểu
hiện sự phát triển khác nhau.
- Phát triển còn là q trình thống nhất giữa tính tất yếu và tính đa dạng.
- Phát triển khơng diễn ra theo đường thẳng mà là một quá trình quanh co, phức tạp,
bao hàm cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, bao hàm cả những bước thụt lùi tạm thời,
một quá trình dường như lặp lại cái cũ nhưng ở một trình độ cao hơn. Do đó, phát triển diễn
ra như một đường xoáy ốc đi từ thấp lên cao, của thế giới khách quan.
14.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nội dung Nguyên lý về về sự
phát triển? Lấy một ví dụ cụ thể?
- Cần xuất phát từ quá trình phát triển khách quan của sự vật để nhận thức và tác động
lên nó.
- Phát triển là q trình tất yếu khách quan, cho nên phải có quan điểm phát triển
trong nhận thức thì mới phản ánh, nắm bắt đúng đắn, kịp thời những thay đổi của sự vật,
hiện tượng để từ đó đề ra những giải pháp tác động, cải biến sự vật một cách phù hợp.
- Phát triển là q trình bao hàm những mâu thuẫn, có cả những bước thụt lùi tất
nhiên, không tránh khỏi, do đó cần phải lường trước và biết chấp nhận những bước lùi tạm
thời để chuẩn bị cho những bước tiếp theo nhằm đạt được mục đích cuối cùng trong hoạt
động.
* Liên hệ
15.
Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về thực tiễn và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức?
- Quan điểm của CNDVBC về thực tiễn
Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất,
+ Hoạt động chính trị xã hội,
+ Thực nghiệm khoa học
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức
+ Thực tiễn là động lực và là mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Điều này có nghĩa là thực tiễn là thước
đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
16.
Sản xuất vật chất là gì? Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội?
- Khái niệm :
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng cơng cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
- Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
+ Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
17.
Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?
- Khái niệm LLSX, QHSX
- Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển
của lực lượng sản xuất:
18.
Tại sao nói trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp của xã hội?
- Không thể phát triển sản xuất nếu thiếu sự tham gia của khoa học. Trước kia,
khoa học là một lĩnh vực riêng biệt, sau đó khoa học được áp dụng vào lĩnh vực sản
xuất. Ngày nay, những sáng chế phát minh trong khoa học được áp dụng một cách
trực tiếp vào quá trình sản xuất và trở thành một mắt khâu của quá trình sản xuất.
Khoa học khơng cịn là một ngành riêng biệt mà được liên kết, thâm nhập vào mọi
lĩnh vực của xã hội, mọi cơng đoạn của q trình sản xuất.
- Khoa học được kết tinh vào mọi nhân tố của quá trình sản xuất (đặc biệt
là được vật chất hóa trong cơng cụ lao động và trong tri thức của người lao động).
- Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong sản
xuất tạo ra những ngành sản xuất mới kết hợp khoa học với kỹ thuật thành một thể
thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất.
19.
Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở
Việt Nam hiện nay?
Quan hệ sản xuất sở hữu: Ngoài sở hữu Nhà nước và tập thể, chúng ta thừa
nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:
Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế
tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi.
Quan hệ sản xuất tổ chức, quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân lao
động, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quan hệ sản xuất phân phối: phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả sản xuất
và an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
20.
Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ
biện chứng giữa CSHT và KTTT?
* Vai trò quyết định của CSHT đối với KKTT
CSHT và KTTT là 2 mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với
nhau, trong đó CSHT đóng vai trị quyết định đối với KTTT. Vai trị quyết định
đó thể hiện ở chỗ:
- Mỗi CSHT hình thành trên một KTTT tương ứng với nó.
- CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo cho phù hợp (Mác: cơ
sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều hay
nhanh chóng).
- Khi CSHT mới ra đời thay thế cho CSHT cũ thì một bộ phận của KTTT sẽ ra
đời ngay, còn một bộ phận KTTT cũ vẫn còn tồn tại trong KTTT mới.
- Thực chất của mối quan hệ giữa CSHT và KTTT là mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị trong đó kinh tế là nội dung, chính trị là hình thức, kinh tế giữ vai
trị quyết định chính trị.
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
KTTT do CSHT sinh ra, song nó cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở
lại CSHT.
- KTTT sẽ duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó.
- KTTT phải bảo vệ CSHT bằng pháp luật.
- Các yếu tố khác nhau của KTTT có tác động khác nhau đến CSHT, trong đó,
yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất đến CSHT là Nhà nước. Bởi nó là
bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều: tích cực và tiêu cực.
21.
Hãy phân tích đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều quan hệ sản
xuất, tồn tại nhiều loại quy luật kinh tế. Nhà nước khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển theo pháp luật, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo
để thu hút, lôi kéo, định hướng các thành phần kinh tế khác.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam
thể hiện ở các quan điểm, tư tưởng thống trị xã hội là chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng tinh thần của xã hội. Đây là những
tư tưởng cách mạng nhất, khoa học nhất, tiến bộ nhất nhằm giải phóng người
lao động khỏi mọi áp bức, bất công xã hội.
- Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Hệ thống
chính trị mang bản chất của giai cấp công nhân do Đảng Cộng sản lãnh đạo,
bảo đảm cho nhân dân lao động thật sự là người làm chủ xã hội.
- Các tổ chức, thiết chế, lực lượng xã hội tham gia vào hệ thống chính trị hướng
vào mục tiêu chung vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng
bằng văn minh …
22.
Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên?
- Khái niệm “hình thái kinh tế - xã hội”
- Nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên):
+ Đây là quá trình diễn ra có sự tham gia của hoạt động con người, diễn ra tuân
theo các quy luật khách quan. Hoạt động con người chỉ có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm q trình đó diễn ra nhanh hay chậm. Q trình này chủ yếu diễn ra tuân theo
2 quy luật khách quan: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...
+ Thông thường, các quốc gia tuần tự trải qua quá trình phát triển hình thái kinh
tế - xã hội: từ Công xã nguyên thủy => Chiếm hữu nô lệ => Phong kiến => Tư
bản chủ nghĩa => Cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có những
đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hóa,… nên nó tác động đến
q trình phát triển của quốc gia đó. Trên thực tế, có những quốc gia bỏ qua
một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội trong q trình phát triển, điều đó
diễn ra hợp quy luật, trong những điều kiện nhất định.
23.
Vận dụng học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam?
Sau khi thực hiện thành công cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Việt Nam
xác định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, do đó nước ta bỏ qua
hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa:
- Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đây là
quá trình xây dựng đất nước cần có thời gian và nhiều thách thức, khơng thể
nóng vội, chủ quan.
- Đất nước mà nhân dân ta đang xây dựng là 1 nước do nhân dân lao động làm
chủ, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, được phát triển toàn diện cá nhân; Các dân tộc trong
nước bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thực hiện nhất nguyên về chính trị, chỉ thừa nhận một tổ chức Đảng duy nhất
tồn tại và lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam, hồn thiện nền chính trị
theo tiêu chí Đảng lãnh đạo,Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc.
- Xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời
sống xã hội.
24.
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về khái niệm con
người?
Theo C. Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát
triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử,
sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
+ Bản tính tự nhiên của con người được phân tích ở 2 góc độ:
- Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của
giới tự nhiên. Điều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác
phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh
đẻ con cái, tồn tại và phát triển.
- Con người cũng còn là một bộ phận của giới tự nhiên. “Giới tự nhiên…là thân
thể vô cơ của con người,… đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền
với giới tự nhiên” . Do đó, con người cịn phải phục tùng các quy luật của giới
tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các q trình
sinh học của giới tự nhiên.
+ Bản tính xã hội của con người được phân tích ở 2 góc độ):
- Con người cịn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã
hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. “Người là giống vật
duy nhất có thể bằng lao động mà thốt khỏi trạng thái thuần túy là lồi vật”.
Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người, làm cho con
người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động là điều kiện kiên quyết,
cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về
phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
- Trong hoạt động con người khơng chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất,
mà cịn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày càng
phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ với
nhau. Chính những hoạt động của quan hệ xã hội và giao tiếp của con người đã
sinh ra ý thức người.
25.
xã hội”?
Tại sao nói “Bản chất của con người là tổng hịa của các mối quan hệ
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của
con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Bản chất của con người ln được
hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những điều
kiện lịch sử cụ thể.
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết
hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng;
mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trị khác nhau, có tác động qua lại, khơng tách
rời nhau. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại,
quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc
ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế,
v.v… Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành lên bản chất của con
người.
Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con
người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và cũng trong những
quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới được phát triển. Các
quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trị chi phối và quyết định các
phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người khơng cịn
thuần túy là một động vật mà là một động vật xã hội.