LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa từng
đƣợc ai công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Học viên
Lê Thanh Hậu
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành và trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau
đại học, khoa Sinh - KTNN, quý Thầy Cô trƣờng Đại học Quy Nhơn và quý
Thầy Cô đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt q trình học tập. Xin tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Quang đã giảng dạy và hƣớng dẫn tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn, khoa Côn
trùng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về bệnh sốt xuất huyết Dengue .......................................... 3
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh ........................................................................ 3
1.1.2. Tác nhân gây bệnh....................................................................................... 3
1.1.3. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền ...................................................................... 4
1.1.4. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng ................................................................ 4
1.1.5. Muỗi truyền bệnh ........................................................................................ 4
1.1.6. Phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue .................................................. 9
1.2. Sốt xuất huyết Dengue trên thế giới và ở Việt Nam ...................................... 9
1.2.1. Sốt xuất huyết Dengue trên thế giới ............................................................ 9
1.2.2. Sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam .......................................................... 12
1.2.3. Sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Bình Định năm 2015 ............................... 13
1.3. Các nghiên cứu về sốt xuất huyết Dengue ................................................... 14
1.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ....................................................................... 14
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................... 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 23
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 25
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
2.4.1. Xác định tỷ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue tại các huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh Bình Định năm 2016 .......................................................................... 25
2.4.2. Xác định các chỉ số véc tơ sốt xuất huyết Dengue tại một số trọng điểm ở
tỉnh Bình Định năm 2016 .................................................................................... 25
2.4.3. Đánh giá mức độ nhạy cảm với hóa chất diệt cơn trùng của muỗi truyền
bệnh sốt xuất huyết Dengue tại một số trọng điểm ở tỉnh Bình Định năm 2016 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 26
2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................... 26
2.5.3. Kỹ thuật nghiên cứu .................................................................................. 26
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý mẫu vật ...................................................................... 34
2.5.5. Phân tích xử lý số liệu ............................................................................... 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 35
3.1. Diễn biến ca bệnh và tỷ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue ở tỉnh Bình Định năm
2016 ..................................................................................................................... 35
3.1.1. Diễn biến ca bệnh sốt xuất huyết Dengue theo tuần ở tỉnh Bình Định năm
2016 ..................................................................................................................... 35
3.1.2. Diễn biến ca bệnh sốt xuất huyết Dengue theo tháng ở tỉnh Bình Định
năm 2016 ............................................................................................................. 39
3.1.3. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue theo loại bệnh và theo nhóm tuổi ở tỉnh
Bình Định năm 2016 ........................................................................................... 42
3.2. Các chỉ số véc tơ, đặc điểm ổ bọ gậy và tập tính trú đậu của véc tơ tại các
điểm nghiên cứu .................................................................................................. 44
3.2.1. Các chỉ số véc tơ Aedes aegypti tại các điểm nghiên cứu......................... 44
3.2.2. Đặc điểm ổ bọ gậy Aedes aegypti tại các điểm nghiên cứu ...................... 51
3.2.3. Tập tính trú đậu của muỗi Aedes aegypti tại các điểm nghiên cứu........... 58
3.3. Mức độ nhạy cảm với hóa chất diệt cơn trùng của muỗi truyền bệnh sốt xuất
huyết Dengue tại các điểm nghiên cứu ............................................................... 67
3.3.1. Mức độ nhạy cảm muỗi Aedes aegypti ở xã Tam Quan Bắc, Hồi Nhơn với
hóa chất diệt cơn trùng .......................................................................................... 67
3.3.2. Mức độ nhạy cảm muỗi Aedes aegypti ở thị trấn Ngơ Mây, Phù Cát với hóa
chất diệt cơn trùng................................................................................................. 69
3.3.3. Mức độ nhạy cảm muỗi Aedes aegypti ở phƣờng Ngơ Mây, Quy Nhơn với hóa
chất diệt cơn trùng................................................................................................. 71
3.3.4. So sánh mức độ nhạy cảm muỗi Aedes aegypti với hóa chất diệt cơn trùng ở
các điểm nghiên cứu ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ae.
: Aedes
AHI
: Adult House Index (Chỉ số nhà có muỗi)
An.
: Anopheles
BI
: Breteau Index
CI
: Container Index (Chỉ số DCCN có bọ gậy)
cs
: Cộng sự
CSMĐBG : Chỉ số mật độ bọ gậy
CSNCM
: Chỉ số nhà có muỗi
DC
: Dụng cụ
DCCN
: Dụng cụ chứa nƣớc
DDT
: Dichloro Diphenyl Trichloroethane
DEN
: Dengue
DI
: Density Index (Chỉ số mật độ muỗi)
h
: Hours (Giờ)
HI
: House Index (Chỉ số nhà có bọ gậy)
IRS
: Indoor Residual Spraying (Phun tồn lƣu trong nhà)
KST – CT : Ký sinh trùng – Côn trùng
RH
: Relative Humidity (Độ ẩm tƣơng đối)
SXHD
: Sốt xuất huyết Dengue
to
: Temperature (Nhiệt độ)
tp.
: Thành phố
ULV
: Ultra Low Volume (Dung thể cực nhỏ)
WHO
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
YTDP
: Y tế dự phòng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
3.22.
3.23.
3.24.
3.25.
3.26.
Tên bảng
Trang
Diễn biến ca bệnh SXHD ở các địa phƣơng theo tháng
40
năm 2016 so với 2015 và trung bình giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ mắc SXHD theo loại bệnh và theo nhóm tuổi
42
năm 2016
Các chỉ số véc tơ Ae. aegypti tại xã Tam Quan Bắc
44
Các chỉ số véc tơ Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
46
Các chỉ số véc tơ Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
47
Thành phần, tỷ lệ ổ bọ gậy Ae. aegypti tại xã Tam Quan Bắc
51
Mật độ bọ gậy Ae. aegypti ở các DCCN tại xã
52
Tam Quan Bắc
Thành phần, tỷ lệ ổ bọ gậy Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
53
Mật độ bọ gậy Ae. aegypti ở các DCCN tại thị trấn Ngô Mây
54
Thành phần, tỷ lệ ổ bọ gậy Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
55
Mật độ bọ gậy Ae. aegypti ở các DCCN tại phƣờng
56
Ngô Mây
Nơi trú đậu trong nhà của Ae. aegypti tại xã Tam Quan Bắc
58
Nơi trú đậu theo độ cao của Ae. aegypti tại xã Tam Quan
58
Bắc
Trú đậu trên vật dụng của Ae. aegypti tại xã Tam Quan Bắc
59
Trú đậu theo độ sáng của Ae. aegypti tại xã Tam Quan Bắc
59
Nơi trú đậu trong nhà của Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
60
Nơi trú đậu theo độ cao của Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
60
Trú đậu trên vật dụng của Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
60
Trú đậu theo độ sáng của Ae. aegypti tại thị trấn Ngô Mây
61
Nơi trú đậu trong nhà của Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
61
Nơi trú đậu theo độ cao của Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
62
Trú đậu trên vật dụng của Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
62
Trú đậu theo độ sáng của Ae. aegypti tại phƣờng Ngô Mây
62
Mức độ nhạy cảm của Ae. aegypti ở xã Tam Quan Bắc
67
với một số loại hóa chất
Mức độ nhạy cảm của Ae. aegypti ở thị trấn Ngơ Mây
69
với một số loại hóa chất
Mức độ nhạy cảm của Ae. aegypti ở phƣờng Ngô Mây
71
với một số loại hóa chất
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
1.1.
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
Tên hình, biểu đồ
Trang
Vòng đời muỗi Ae. aegypti
8
Các địa điểm nghiên cứu ở tỉnh Bình Định
23
Diễn biến ca bệnh SXHD theo tuần năm 2016 so với 2015
36
Diễn biến ca bệnh SXHD theo tuần tại một số trọng điểm
38
ở tỉnh Bình Định năm 2016
Diễn biến ca bệnh SXHD theo tháng năm 2016 so với 2015
39
và trung bình giai đoạn 2011-2015
Diễn biến ca bệnh SXHD tại các địa phƣơng qua các năm
41
2014, 2015, 2016
Nơi trú đậu trong nhà của muỗi Ae. aegypti tại các điểm
63
nghiên cứu
Nơi trú đậu theo độ cao của muỗi Ae. aegypti tại các điểm
64
nghiên cứu
Tỷ lệ trú đậu trên vật dụng của muỗi Ae. aegypti tại các
65
điểm nghiên cứu
Tỷ lệ trú đậu theo độ sáng của muỗi Ae. aegypti tại các
66
điểm nghiên cứu
Diễn biến tỷ lệ Ae. aegypti ở xã Tam Quan Bắc tiếp xúc
68
hóa chất ngã gục theo thời gian
Diễn biến tỷ lệ Ae. aegypti ở thị trấn Ngô Mây tiếp xúc hóa
70
chất ngã gục theo thời gian
Diễn biến tỷ lệ Ae. aegypti ở phƣờng Ngơ Mây tiếp xúc hóa
72
chất ngã gục theo thời gian
So sánh tỷ lệ Ae. aegypti tiếp xúc hóa chất chết sau 24h tại
73
các điểm nghiên cứu
1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính
nguy hiểm, có thể gây thành dịch lớn. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ ngƣời
sang ngƣời, mà lây truyền qua vật chủ trung gian là muỗi Aedes aegypti (Ae.
aegypti) và Aedes albopictus (Ae. albopictus), trong đó quan trọng nhất là Ae.
aegypti. Bệnh lƣu hành tại các quốc gia, vùng lãnh thổ có khí hậu nhiệt đới và
cận nhiệt đới nhƣ: châu Phi, Nam Mỹ, Tây Thái Bình Dƣơng, Địa Trung Hải và
các quốc gia Đơng Nam Á trong đó có Việt Nam.
Theo Cục Y tế dự phòng (YTDP), Bộ Y tế cho biết, trong năm 2015, cả
nƣớc ghi nhận 88.324 ca mắc SXHD. Khu vực miền Nam ghi nhận 50.160 ca
(chiếm 56,8%), miền Trung 21.970 ca (24,9%), miền Bắc 10.308 ca (11,7%),
Tây Nguyên 5.886 ca (6,6%). Tại miền Trung, số ca mắc SXHD tập trung chủ
yếu ở các tỉnh Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng trở vào: Khánh Hịa 13.397 ca, Bình
Định 2.604 ca, Bình Thuận 2.262 ca, Quảng Ngãi 1.782 ca, Phú Yên 1.925 ca.
Bình Định là tỉnh có số ca mắc cao thứ hai khu vực.
Bệnh SXHD đang là vấn đề mang tính tồn cầu và đƣợc Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) xếp vào nhóm bệnh do véc tơ truyền quan trọng nhất. Bệnh lan
truyền với tốc độ rất nhanh với khoảng 2,5 tỷ ngƣời có nguy cơ nhiễm bệnh trên
tồn thế giới, WHO ƣớc tính có ít nhất 50 triệu ca SXHD mỗi năm. Kể từ khi
đƣợc phát hiện vào những năm 50 của thế kỷ trƣớc, SXHD đã liên tục lan rộng,
hiện nay SXHD đang lƣu hành trên hơn 128 quốc gia trên toàn thế giới.
Đến nay bệnh SXHD vẫn chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, vắc xin phòng
bệnh còn đang trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm [3],[14]. Vì vậy, kiểm
sốt véc tơ truyền bệnh là biện pháp phòng chống SXHD quan trọng nhất. Sau
nhiều năm áp dụng nhiều biện pháp can thiệp, nhất là sử dụng hóa chất diệt đã
tác động mạnh mẽ lên các quần thể muỗi Aedes. Việc lạm dụng hóa chất một
cách rộng rãi trong thời gian dài, sử dụng không hợp lý, không đủ liều hoặc quá
2
liều, độ bao phủ hóa chất khơng đạt u cầu hay sử dụng bừa bãi ở các hộ gia
đình… đã tạo áp lực chọn lọc lên các quần thể muỗi làm xuất hiện tính kháng
hóa chất diệt. Muỗi Ae. aegypti đã tăng mức chịu đựng và xuất hiện tính kháng
hóa chất diệt ở nhiều nơi nhƣ: châu Phi, Mỹ La Tinh, Thái Lan, Việt Nam…
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ mắc, các chỉ số véc tơ
và mức độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi truyền bệnh sốt
xuất huyết Dengue tại một số địa bàn trọng điểm ở tỉnh Bình Định năm 2016”
đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
1.
Xác định tỷ lệ mắc SXHD tại các huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Bình
Định năm 2016.
2.
Xác định các chỉ số véc tơ, đặc điểm ổ bọ gậy nguồn và một số tập tính
của véc tơ SXHD tại một số trọng điểm ở tỉnh Bình Định năm 2016.
3.
Đánh giá mức độ nhạy cảm với hóa chất diệt cơn trùng của muỗi truyền
bệnh SXHD tại một số trọng điểm ở tỉnh Bình Định năm 2016.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu tỷ lệ mắc SXHD ở Bình Định năm 2016, giúp chúng ta
phân tích chi tiết diễn biến ca bệnh SXHD theo tuần, diễn biến ca bệnh ở các địa
phƣơng theo tháng, diễn biến ca bệnh qua các năm, từ đó so sánh với trung bình
5 năm giai đoạn 2011-2015, giúp nắm bắt kịp thời, chính xác diễn biến dịch
bệnh và dự báo dịch bệnh SXHD ở các địa phƣơng.
Các chỉ số véc tơ phản ánh tình hình SXHD ở một địa phƣơng tại thời
điểm điều tra. Nghiên cứu các chỉ số véc tơ cung cấp số liệu thực tế giúp nắm
bắt chính xác tình tình véc tơ, dự báo nguy cơ gia tăng lan truyền SXHD, từ đó
đề xuất các biện pháp phịng chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
Tính kháng hóa chất diệt của véc tơ là một trong những thách thức lớn
cho Chƣơng trình Quốc gia phịng chống SXHD. Việc xác định mức độ nhạy/
kháng với hóa chất diệt của véc tơ truyền SXHD là hết sức cần thiết, làm cơ sở
dữ liệu cho việc lựa chọn và sử dụng hợp lý các loại hóa chất diệt cơn trùng.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh
SXHD là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi truyền và có thể gây
thành dịch lớn. Bệnh này thƣờng xuất hiện vào các tháng mùa mƣa có nhiệt độ
trung bình tháng cao. Tại Việt Nam, do đặc điểm địa lý, khí hậu khác nhau giữa
3 miền nên miền Nam và miền Trung bệnh xuất hiện quanh năm. Miền Bắc và
Tây Nguyên bệnh thƣờng xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11, những tháng khác
miền Bắc thời tiết lạnh, ít mƣa, không thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động
của muỗi truyền bệnh nên bệnh ít xảy ra. Thống kê chung trên toàn quốc, bệnh
SXHD phát triển nhiều nhất vào các tháng 7-10 (Bộ Y tế, 2014) [3].
Chu kỳ dịch của bệnh SXHD là khoảng 3-5 năm, thƣờng sau một số chu
kỳ dịch nhỏ và vừa lại có một chu kỳ dịch lớn xảy ra. Những ngƣời sống trong
khu vực lƣu hành SXHD đều có thể nhiễm vi rút và mắc bệnh. Tuy nhiên, do
chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nên tỷ lệ mắc bệnh là rất khác nhau giữa các
nhóm dân cƣ. Nhóm ngƣời có nguy cơ mắc SXHD cao là trẻ em, ngƣời đến từ
vùng không lƣu hành SXHD, dân cƣ tại các vùng đô thị hóa có đời sống kinh tế
thấp kém, vùng có tập quán lƣu trữ và sử dụng nƣớc không kiểm sốt, vùng có
mật độ muỗi Ae. aegypti thƣờng xun cao.
Các nhà lâm sàng đã thống nhất bệnh sốt do vi rút Dengue đƣợc gọi
chung là SXHD và chia thành 3 mức độ bệnh khác nhau: SXHD có dấu hiệu
cảnh báo, SXHD nặng và sốc Dengue (WHO, 2009) [69].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh là vi rút Dengue, đây là một ARN vi rút thuộc giống
Flavivirus, họ Arbovirut nhóm B hay Flaviviridae với 4 típ huyết thanh là DEN1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Khi vào cơ thể, vi rút nhân lên trong tế bào bạch cầu
đơn nhân để gây bệnh (Bộ Y tế, 2014; Bùi Đại, 1999) [3],[5].
4
1.1.3. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền
Thời kỳ ủ bệnh từ 3-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày. Ngƣời bệnh chính là
nguồn lây nhiễm chủ yếu của bệnh SXHD trong chu kỳ “ngƣời – muỗi Aedes”,
nhất là trong 5 ngày đầu của giai đoạn sốt lúc này mật độ vi rút trong máu cao.
Trong một vụ dịch SXHD, cứ có một trƣờng hợp có triệu chứng SXHD điển
hình thì sẽ có hàng chục trƣờng hợp đang mang vi rút Dengue tiềm ẩn, không
triệu chứng, đây cũng là nguồn lây truyền SXHD quan trọng [3].
Muỗi Aedes cái có thể truyền vi rút Dengue ngay nếu đốt máu ngƣời bệnh
rồi đốt ngay sang ngƣời lành. Khi bị nhiễm vi rút Dengue muỗi sẽ mang vi rút
suốt đời và có thể truyền dọc vi rút cho thế hệ sau qua trứng. Muỗi hút máu và
nhiễm vi rút sau 8-12 ngày là có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời. Thời
gian nung bệnh ở muỗi cái phụ thuộc vào nhiệt độ: ở 30oC cần 8-12 ngày, 32oC35oC cần 4-7 ngày (Bùi Đại, 1999; Burke và cs, 1980) [5],[46].
Nhiều lồi muỗi Aedes có thể truyền vi rút Dengue cho ngƣời, nhƣng chủ
yếu là Ae. aegypti (ở thành thị) và Ae. albopictus (ở nông thơn, ngoại thành,
trong rừng), Ae. polynesinensis ở Nam Thái Bình Dƣơng. Trong một số vụ dịch,
đơi khi cịn có thể phân lập đƣợc vi rút Dengue từ một số loài muỗi Aedes khác
ví dụ Ae. neveus ở vùng rừng Malaysia và Việt Nam (Bùi Đại, 1999) [5].
1.1.4. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng
Tất cả mọi ngƣời, từ trẻ sơ sinh đến ngƣời trƣởng thành chƣa có miễn
dịch đặc hiệu đều có thể mắc bệnh. Sau khi khỏi bệnh, ngƣời bệnh sẽ miễn dịch
suốt đời với típ vi rút Dengue đã gây bệnh nhƣng khơng miễn dịch chéo với các
típ vi rút Dengue khác. Nếu mắc bệnh lần hai với típ vi rút Dengue khác, bệnh
có thể nặng hơn và dễ xuất hiện sốc Dengue (Bộ Y tế, 2014) [3].
1.1.5. Muỗi truyền bệnh
Bệnh SXHD không lây truyền trực tiếp từ ngƣời sang ngƣời mà phải qua
trung gian là muỗi đốt ngƣời bệnh rồi truyền vi rút sang ngƣời lành qua vết đốt.
Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SXHD là Ae. aegypti và Ae. albopictus,
5
trong đó quan trọng nhất là Ae. aegypti (Bộ Y tế, 2014) [3].
Phân loại muỗi
Côn trùng là lớp đa dạng và phân bố rộng khắp trên toàn thế giới. Các nhà
khoa học ƣớc tính lớp cơn trùng (Insecta) có tới 8-10 triệu lồi, trong đó hơn 1
triệu lồi đã đƣợc mơ tả chiếm khoảng 78% số lồi của giới động vật đƣợc biết
đến trên Trái Đất (Nguyễn Viết Tùng, 2006; Chapman, 2011) [36],[49].
Họ muỗi Culicidae, thuộc bộ phụ râu dài (Nematocera), bộ hai cánh
(Diptera), lớp côn trùng (Insecta), ngành chân khớp (Arthropoda) còn gọi là
ngành tiết túc. Họ muỗi Culicidae có khoảng 3.200 lồi, chia thành 3 họ phụ và
38 giống (xếp thành 10 tộc): họ phụ Anophelinae gồm 3 giống (Anopheles,
Bironella, Chagasia); họ phụ Culicinae gồm 34 giống (3 giống có vai trị Y học
quan trọng là Aedes, Culex, Mansonia); họ phụ Toxorhynchitinae gồm 1 giống
là Toxorhynchites (Hồ Đắc Thoàn, 2010) [30].
Trong họ phụ Culicinae, 3 giống: Aedes, Culex và Mansonia chiếm phần
lớn số lƣợng lồi, có khả năng truyền bệnh giun chỉ và các bệnh Arboviruses.
Giống Aedes thuộc tộc Aedini, với khoảng trên 900 loài chia làm 44 giống phụ,
phân bố rộng khắp toàn thế giới nhƣng chủ yếu ở phƣơng Đơng và Úc châu.
Aedes có khả năng truyền các bệnh: Yellow fever, Dengue, và Arboviruses
khác, ngoài ra cịn có khả năng truyền bệnh giun chỉ gây bởi Brugian và
Bancroftian. Stegomyia là giống phụ có vai trị truyền bệnh quan trọng nhất (Hồ
Đắc Thoàn, 2010) [30]. Đề tài nghiên cứu này đề cập tới 2 loài thuộc giống phụ
Stegomyia là Ae. aegypti và Ae. albopictus.
Theo Vũ Đức Hƣơng (1997), Việt Nam có 27 lồi muỗi thuộc giống
Aedes, trong đó Ae. aegypti (Linnaeus, 1762) và Ae. albopictus (Skuse, 1894) là
hai véc tơ truyền bệnh SXHD [16]. Muỗi Ae. aegypti có mặt ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu
nóng ẩm quanh năm nên thuận lợi cho Ae. aegypti phát triển.
6
Vị trí của Ae. aegypti và Ae. albopictus trong hệ thống phân loại
- Giới động vật: Animalia
- Ngành chân khớp: Arthropoda
- Lớp côn trùng: Insecta
- Bộ hai cánh: Diptera
- Họ muỗi: Culicidae
- Họ phụ: Culicinae
- Giống: Aedes
- Loài: Ae. aegypti (Linnaeus, 1762), Ae. albopictus (Skuse, 1894)
Đặc điểm phân loại muỗi Aedes
Muỗi Aedes có kích thƣớc trung bình, thân thƣờng màu đen điểm nhiều
vảy trắng tạo thành điểm trắng, băng trắng nên đƣợc gọi là muỗi vằn. Cơ thể
chia 3 phần: đầu, ngực, bụng. Vịi hút có các vảy đen, trắng, giữa vịi của một số
lồi các vảy tập trung thành một khoang trắng. Trên pan thƣờng phủ vảy đen,
trắng, một số loài các vảy trắng tập trung thành băng trắng ở đỉnh pan. Trên tấm
lƣng và tấm bên phần ngực có phủ nhiều vảy và lơng cứng, các vảy thƣờng màu
đen, nâu hay trắng, các vảy trắng tập trung thành điểm trắng, băng trắng. Hệ
thống lông trên tấm ngực giữa của muỗi Aedes khơng có lơng lỗ thở mà chỉ có
lơng sau lỗ thở. Phần ngực mang 1 đơi cánh và 3 đơi chân. Màng cánh khơng
phủ vẩy mà có những lông nhỏ li ti. Chân gồm 5 đốt, các đốt phủ vẩy đen, trắng
tạo thành những điểm trắng hay khoang trắng đặc trƣng. Phần bụng có 10 đốt,
đốt 9 và đốt 10 tiêu giảm tạo thành cơ quan giao phối. Trên tấm lƣng hay tấm
bụng thƣờng phủ vẩy đen, trắng. Đầu và cuối các đốt bụng, các cụm vẩy trắng
tập trung thành các băng ngang hình chữ nhật hay hình elip (Nguyễn Thị Duyên
và Hồ Viết Hiếu, 2012) [11].
Trứng muỗi Aedes kích thƣớc nhỏ, nằm rời từng chiếc trên thành DCCN,
sát mép nƣớc. Cơ thể bọ gậy Aedes chia 3 phần: đầu, ngực, bụng. Bọ gậy Aedes
có một chùm lơng nằm giữa ống thở, quăng Aedes hình dấu phẩy [11].
7
Một số đặc điểm phân loại muỗi và bọ gậy Ae. aegypti
Hình thái muỗi Ae. aegypti trƣởng thành rất dễ nhận biết: thân có nhiều
vẩy trắng bạc tập trung thành từng cụm hay tạo thành đƣờng trên thân muỗi. Vịi
khơng có băng trắng, đỉnh pan trắng. Mặt lƣng phần ngực có hai đƣờng trắng
bạc hình hai nửa vịng cung ơm hai bên lƣng cịn gọi là hình đàn. Chân và bụng
có các khoang đen, trắng rõ rệt. Mặt lƣng phần bụng, gốc các đốt 2 đến 8 đều có
những đƣờng vẩy ngang từng đốt. Gốc các đốt bàn chân sau có khoang trắng,
riêng đốt bàn chân thứ 5 thì trắng hoàn toàn (Vũ Đức Hƣơng, 1997; James và
Harwood, 1979; WHO, 2009) [16],[53],[69].
Bọ gậy Ae. aegypti có đốt bụng thứ 8 khơng có tấm kitin, các răng lƣợc
xếp thành hàng, có gai giữa và hai bên. Siphon có chiều dài khơng q 4 lần
chiều rộng, khơng có hàng gai ở đỉnh, chùm siphon nằm ngồi khoảng lƣợc
siphon, lơng siphon khơng có dạng gai tù. Mặt lƣng phần ngực khơng có lơng
dạng gai, tấm n khơng có gai ở phía ngồi, ăng ten có ít gai nhỏ hoặc trơn (Vũ
Đức Hƣơng, 1997; James và Harwood, 1979; WHO, 2009) [16],[53],[69].
Một số đặc điểm phân loại muỗi và bọ gậy Ae. albopictus
Muỗi Ae. albopictus về hình thể rất giống Ae. aegypti chỉ khác là mặt lƣng
phần ngực có 1 vạch trắng chạy dọc. Sinh lý, sinh thái của muỗi Ae. albopictus
tƣơng tự nhƣ Ae. aegypti, nhƣng Ae. albopictus phân bố chủ yếu ở vùng nơng
thơn, ít gặp ở thành phố (Nguyễn Thị Dun và Hồ Viết Hiếu, 2012) [11].
Đặc điểm sinh học muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus
Muỗi Aedes giao phối khi đang bay, giao phối chỉ xảy ra 1 lần và tinh
trùng muỗi đực đƣợc dự trữ trong túi tinh muỗi cái để thụ tinh dần cho trứng.
Tập tính muỗi cái chỉ giao phối 1 lần và đẻ trứng theo từng đợt nên chúng cần
hút máu để phát triển trứng. Muỗi cái Ae. aegypti trƣởng thành sau khi hút máu
sẽ trú đậu trong hoặc quanh nhà, trên quần áo, gầm giƣờng, gầm bàn… những
nơi độ cao thƣờng <2m để tiêu máu và phát triển trứng. Muỗi Ae. aegypti đốt
máu chủ yếu vào ban ngày và sống trong nhà, gần ngƣời (WHO, 1995) [70].
8
Vòng đời muỗi Aedes trải qua 4 giai đoạn: trứng, bọ gậy, quăng và muỗi
trƣởng thành (WHO, 2009) [69].
Hình 1.1. Vòng đời muỗi Ae. aegypti
Nếu muỗi đẻ trứng gặp điều kiện khơng thuận lợi, trứng có thể tồn tại
trong điều kiện khơ 6 tháng hoặc hơn [5]. Trong vịng đời, 3 giai đoạn đầu sống
trong nƣớc, giai đoạn trƣởng thành sống trên cạn có thức ăn là máu ngƣời và
động vật (ở muỗi cái) hoặc nhựa cây (ở muỗi đực). Muỗi cái cần hút máu để
sinh trƣởng, phát triển trứng, trứng thƣờng đƣợc đẻ trƣớc khi hút máu lần tiếp
theo. Tuy nhiên, nếu quá trình đốt hút máu bị gián đoạn, muỗi sẽ tiếp tục đốt và
hình thành các chu kỳ sinh thực trong đời sống muỗi. Trong suốt đời sống của
mình, muỗi đẻ 6-7 lần, mỗi lần khoảng 150 trứng. Tuy nhiên, trong điều kiện
phịng thí nghiệm, muỗi có thể đẻ tới 13 lần. Muỗi Aedes ni trong phịng thí
nghiệm sống trung bình 20-30 ngày (Burgess và Cowan, 2012; WHO, 1995;
WHO, 2009) [45],[ 69],[ 70].
Ở vùng nhiệt đới, thời gian từ khi trứng nở đến khi muỗi thƣởng thành
khoảng 7-13 ngày. Trứng đẻ sau 2-3 ngày sẽ nở thành bọ gậy. Bọ gậy Aedes khi
nghỉ làm thành một góc với mặt nƣớc, có ống thở để lấy Oxy. Mặc dù khơng có
chân nhƣng phần đầu bọ gậy phát triển, mình phủ nhiều lơng và bơi bằng
chuyển động của cơ thể. Bọ gậy ăn tảo, vi khuẩn và các sinh vật phù du trong
9
nƣớc. Giai đoạn bọ gậy kéo dài 4-7 ngày và phát triển qua 4 giai đoạn (tuổi)
khác nhau. Bọ gậy sẽ lột xác qua các tuổi. Bọ gậy tuổi 4 lột xác chuyển thành
quăng, quăng hình dấu phẩy. Quăng khơng ăn mà hầu nhƣ chỉ sống sát dƣới mặt
nƣớc. Giai đoạn quăng kéo dài 1-3 ngày, sau đó lột xác phát triển thành muỗi
trƣởng thành (WHO, 1995) [70].
Mặc dù Ae. aegypti chỉ bay xa đƣợc khoảng 200m [67], nhƣng hiện nay
chúng đã có mặt khắp nơi trên thế giới. Nguyên nhân của sự phát tán này là:
+ Sự chuyên chở trứng, bọ gậy: bọ gậy có thể sống và phát triển trong các
bồn chứa nƣớc của tàu bè, túi chứa nƣớc của dân du mục, những ngƣời hành
hƣơng…
+ Sự chuyên chở muỗi trƣởng thành qua các phƣơng tiện: ô tô, tàu hỏa,
máy bay, tàu thủy…
Tuy nhiên, sự phát tán của Ae. aegypti có thể bị hạn chế bởi các yếu tố:
+ Kiểm sốt cơn trùng thƣờng xun theo quy định Quốc tế ở các cảng
hàng hải, hàng không…
+ Nâng cao mức sống của ngƣời dân, đồ dùng sinh hoạt tiện nghi: sử dụng
nƣớc máy, các DCCN có nắp đậy tránh muỗi đẻ trứng…
+ Nâng cao ý thức cộng đồng về phòng chống SXHD.
1.1.6. Phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue
Đến nay bệnh SXHD chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, vắc xin phịng bệnh
cịn đang trong q trình nghiên cứu thử nghiệm [3],[14]. Vì vậy, kiểm sốt véc
tơ đặc biệt là diệt lăng quăng/bọ gậy với sự tham gia tích cực của cộng đồng là
biện pháp phòng chống SXHD quan trọng nhất.
1.2. Sốt xuất huyết Dengue trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
SXHD đang là dịch bệnh ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe toàn cầu do tốc độ
lây lan nhanh tới tất cả các châu lục, tỷ lệ mắc SXHD trên toàn cầu tăng nhanh
trong những thập kỷ gần đây, trong 50 năm qua, số ca mắc SXHD đã tăng 30 lần
10
và trong 10 năm qua, số ca mắc tăng gấp 2 lần (Triệu Nguyên Trung và Huỳnh
Hồng Quang, 2012; WHO, 2009) [33],[69]. Bệnh phổ biến ở các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới, chủ yếu ở đô thị và các vùng ven đơ. Q trình đơ thị hóa đã
làm tăng khả năng tiếp xúc giữa ngƣời với muỗi Ae. aegypti. SXHD nặng là
nguyên nhân hàng đầu của các ca tử vong ở trẻ em tại một số quốc gia châu Á
và châu Mỹ La tinh.
Những vụ dịch đầu tiên đƣợc ghi nhận xảy ra vào những năm 1778-1780
ở châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ. Sự xuất hiện gần nhƣ đồng thời các vụ dịch trên
3 lục địa khác nhau chứng tỏ rằng vi rút gây bệnh cũng nhƣ véc tơ truyền bệnh
đã phân bố rộng khắp trên toàn thế giới từ hơn 200 năm trƣớc. Trong thời gian
này, sốt Dengue chỉ đƣợc xem là bệnh nhẹ. Sau chiến tranh thế giới thứ II, một
vụ đại dịch Dengue xảy ra ở Đơng Nam Á sau đó lan rộng ra tồn cầu. Cũng tại
Đông Nam Á, SXHD đƣợc phát hiện lần đầu tiên tại Philippines vào những năm
1950, sau 2 thập kỷ bệnh đã trở thành nguyên nhân nhập viện và tử vong thƣờng
gặp ở trẻ em trong vùng này (WHO, 1995) [70].
Khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, giai đoạn 2001-2008 đã có tổng cộng
1.020.333 ca mắc SXHD đƣợc ghi nhận tại: Campuchia, Malaysia, Philippines,
Việt Nam. Đây là những quốc gia có số ca mắc và tử vong cao nhất khu vực
[69]. Năm 2009, ghi nhận 242.424 ca mắc tại 25 quốc gia trong khu vực, khi
phân lập đều tìm thấy cả 4 típ vi rút với véc tơ truyền chính là Ae. aegypti và véc
tơ phụ là Ae. albopictus. SXHD xảy ra chủ yếu ở thành phố, thị trấn, các vùng
ven đơ nơi có mật độ dân số cao. Tuy nhiên nhiều vụ dịch gần đây tại
Campuchia, Việt Nam đã xuất hiện ở cả khu vực nông thôn [69],[70].
Châu Mỹ những năm 1960-1970, nhiều quốc gia đã áp dụng các biện
pháp kiểm sốt véc tơ nhƣng khơng đem lại hiệu quả, SXHD vẫn bùng phát trên
diện rộng. Năm 1981, Cuba đã xảy ra dịch SXHD lớn đầu tiên với nhiều trƣờng
hợp xuất huyết và sốc Dengue, kể từ đó chu kỳ phát sinh dịch SXHD tại đây là
từ 3-5 năm. Giai đoạn 2001-2009, hơn 30 quốc gia trong khu vực có dịch SXHD
11
với 6.626.950 ca mắc, trong đó có 180.216 ca nặng và 2.498 ca tử vong, tỷ lệ tử
vong là 1,38%, điều tra phân lập tìm thấy cả 4 típ vi rút. Bệnh tập trung chủ yếu
ở 6 quốc gia (chiếm hơn 75% ca bệnh trong khu vực), gồm: Venezuela, Brazil,
Costa Rica, Colombia, Honduras và Mexico. Năm 2010, toàn khu vực có hơn
1.800.000 ca mắc, tập trung chủ yếu ở các nƣớc: Argentina, Bolivia, Brazil,
Colombia, Paraguay và Peru [69].
Nhiều vụ SXHD lớn xảy ra với tần suất ngày càng gia tăng tại châu Phi
nhƣng số ca mắc đƣợc ghi nhận tại đây lại rất ít. Khu vực Đơng Phi phát hiện 3
típ vi rút: DEN-1 và DEN-2 gây dịch ở Comoros năm 1948, 1984, 1993; DEN-3
gây dịch ở Pemba, Mozambique năm 1984-1985. Khu vực Tây Phi năm 1960
phân lập đƣợc DEN-1, DEN-2 và DEN-3, từ đó vi rút lan rộng và gây dịch tại
nhiều quốc gia khác nhau: Somalia năm 1993 (DEN-2, DEN-3), Senegal năm
1999 (DEN-2), Bờ Biển Ngà năm 2006 và 2008 (DEN-3) [69].
Ở Địa Trung Hải, dịch SXHD đƣợc ghi nhận đầu tiên tại Ai Cập năm
1799, sau đó dịch lan rộng ra nhiều quốc gia với tần số ngày càng tăng. Điển
hình là vụ dịch xảy ra ở Sudan năm 1985 do DEN-1, DEN-2 gây ra và dịch ở
Djibouti năm 1991 do DEN-2 gây ra [69].
Khu vực Nam Á, lần đầu tiên dịch SXHD đƣợc phát hiện ở Manila,
Philippines năm 1954. Đến năm 2000, dịch đã xảy ra ở nhiều nƣớc mà trƣớc đây
chƣa từng có dịch nhƣ Bhutan, Nepal sau đó lan nhanh ra nhiều vùng khác. Năm
2003, 8 nƣớc xảy ra dịch lớn: Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh, Maldives,
Malaysia, Myanmar, Sri Lanka và Đông Timor. Tại các nƣớc: Thái Lan,
Indonesia, Myanmar, Sri Lanka và Đông Timor thì SXHD là một vấn đề lớn
trong sức khỏe cộng đồng. Những quốc gia này nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới cận xích đạo nên muỗi Ae. aegypti rất phổ biến ở cả thành thị lẫn nơng thơn
với nhiều típ vi rút Dengue đang lƣu hành [69].
Gần đây, dịch SXHD diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo báo cáo của trung tâm YTDP, Sở Y tế Bình Định trích dẫn thơng báo của
12
WHO, 2015: dịch bệnh SXHD năm 2015 có biểu hiện gia tăng ở nhiều quốc gia,
đặc biệt tại khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng. Tại Malaysia tính đến ngày
12/9/2015 đã ghi nhận 85.488 ca mắc tăng 21,5% so với cùng kỳ 2014. Tính đến
9/2015, Philipines ghi nhận 7.136 ca mắc, Campuchia ghi nhận 7.799 ca mắc
(tăng 350% so với cùng kỳ 2014).
WHO đã cấp phép cho vắc xin SXHD đầu tiên của thế giới vào tháng 4
năm 2016. Đó là vắc xin Dengvaxia (CYD-TDV) của hãng dƣợc phẩm Pháp
Sanofi Pasteur sản xuất, có thể ngăn ngừa sự phát triển của cả 4 típ vi rút
Dengue. Tỷ lệ phịng SXHD của vắc xin là 60,8%. Vắc xin đã nghiên cứu trong
vòng 20 năm qua và đƣợc thử nghiệm tại 17 quốc gia trên thế giới: Mexico,
Brazil, El Salvador và Philippines là 4 quốc gia đã cấp phép sử dụng Dengvaxia.
Vắc xin chủ yếu dùng cho ngƣời từ 9-45 tuổi. Điều này có nghĩa là trẻ dƣới 9
tuổi khơng thuộc đối tƣợng sử dụng vắc xin do hiệu quả bảo vệ ở độ tuổi này rất
thấp, trong khi trẻ em lại là đối tƣợng có nguy cơ mắc SXHD cao nhất [14].
1.2.2. Sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam
Theo Bùi Đại (1999): Từ năm 1913, Gaide đã thông báo về bệnh sốt
Dengue cổ điển tại miền Bắc và miền Trung. Năm 1929, Boyé có viết về một vụ
sốt Dengue cổ điển (1927) ở miền Nam. Năm 1958, lần đầu tiên Chu Văn
Tƣờng và cs căn cứ trên một số bệnh nhân nhi ở bệnh viện Bạch Mai đã thông
báo về một vụ dịch sốt xuất huyết nhỏ ở Hà Nội. Năm 1960, hai vụ dịch nhỏ xảy
ra ở Cái Bè và An Giang đƣợc chẩn đoán lâm sàng là sốt xuất huyết (Vũ Gia Ân,
1974), cũng trong năm đó một vụ dịch Dengue cổ điển lớn đã bùng phát ở hầu
hết các tỉnh miền Bắc (Bùi Đại, 1961). Tới năm 1963, xác định đƣợc mầm bệnh
SXHD đầu tiên trong một vụ dịch ở đồng bằng sơng Cửu Long. Từ đó bệnh lƣu
hành và phát tán ra nhiều vùng khác nhau trong cả nƣớc, các vụ dịch xuất hiện
lúc đầu cách 5-6 năm về sau mau hơn, dịch xảy ra vào những năm: 1963, 1969,
1973, 1975, 1977, 1979, 1980, 1987 v.v… Từ năm 1988-1998, SXHD tiếp tục
gây ra những vụ dịch lớn, cụ thể: năm 1988 có 72.600 ca mắc, năm 1991 có
13
92.122 ca, năm 1995 có 80.447 ca. Từ năm 1995-1998 dịch SXHD gia tăng liên
tục và bùng phát mạnh, vào năm 1997 có 107.188 ca mắc, số ca mắc SXHD
tăng đột biến vào năm 1998 với 234.920 ca ghi nhận tại 56/61 tỉnh/thành phố
trên cả nƣớc [5]. Trƣớc tình hình dịch SXHD bùng phát mạnh, Chính phủ đã phê
duyệt Dự án Quốc gia phịng chống SXHD thuộc Chƣơng trình mục tiêu Quốc
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, năm 2010 dịch SXHD xảy ra trên diện rộng, cả
nƣớc ghi nhận 128.831 ca mắc, trong đó miền Nam chiếm 58%, miền Trung
28%, Tây Nguyên 10% và miền Bắc 4%. Đặc biệt là miền Trung với số ca mắc
mới 35.865 ca, tăng 3,1 lần so với năm 2009 (11.519 ca). Năm 2012, số ngƣời
mắc bệnh SXHD ở khu vực phía Nam là 67.158 ngƣời, tình hình dịch bệnh năm
sau tăng hơn năm trƣớc. Năm 2013, ghi nhận có khoảng 66.000 trƣờng hợp mắc
SXHD. Sang 2014, trong 5 tháng đầu năm cả nƣớc đã ghi nhận 10.127 ca mắc
SXHD (giảm 41% so với cùng kỳ năm 2013). Năm 2015, cả nƣớc ghi nhận
88.324 ca mắc SXHD tại 58 tỉnh/thành phố. Trong đó: miền Nam 50.160 ca
(chiếm 56,8%), miền Trung 23.251 ca (24,9%), miền Bắc 10.308 ca (11,7%),
Tây Nguyên 5.886 ca (6,6%). Khi phân lập vi rút tại các ổ dịch đều xác định có
mặt 4 típ vi rút: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Nguyên nhân SXHD gia tăng
là do khí hậu biến đổi: nhiệt độ cao, mƣa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho véc
tơ truyền bệnh sinh sản, phát triển, các chỉ số giám sát véc tơ tại các điểm xảy
dịch đều cao.
SXHD là bệnh lƣu hành quanh năm ở Việt Nam nhƣng cao điểm là tháng
6-11. Việt Nam lƣu hành cả 4 típ vi rút Dengue với tỷ lệ chiếm ƣu thế thay đổi
theo từng giai đoạn. Với tỷ lệ lƣu hành 74%, DEN-3 trở thành típ vi rút chủ yếu
gây ra các vụ dịch SXHD lớn trong cả nƣớc năm 1998. Sau đó lần lƣợt chuyển
sang DEN-4 năm 1999-2000, DEN-3 2003-2006 và DEN-1 từ 2007 đến nay.
1.2.3. Sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Bình Định năm 2015
Theo báo cáo của Bộ Y tế (06/01/2016): Tính đến ngày 31/12/2015, tồn
14
tỉnh đã ghi nhận 2.741 trƣờng hợp mắc SXHD. Ca bệnh đƣợc ghi nhận ở tất cả
11 huyện/thị xã/thành phố trong tỉnh và phân bố theo địa phƣơng: Quy Nhơn
828 ca, Vân Canh 299 ca, Phù Cát 275 ca, Hoài Nhơn 240 ca, Phù Mỹ 258 ca,
Tuy Phƣớc 201 ca, Tây Sơn 215 ca, Vĩnh Thạnh 192 ca, An Nhơn 147 ca, Hoài
Ân 82 và An Lão 04 ca. So với cùng kỳ năm 2014, số ca mắc tăng gấp 6,4 lần.
Ca bệnh tăng từ tháng 5, 6 sau đó giảm và tăng trở lại vào tháng 8, đặc
biệt tăng cao vào tháng 10, 11. Quy Nhơn, Phù Cát, Vân Canh, Hồi Nhơn là
những địa phƣơng có số ca mắc tăng sớm vào tháng 9, sau đó qua tháng 10 số ca
mắc tăng ở các địa phƣơng còn lại. Qua tháng 11, số ca mắc ở Vân Canh, Vĩnh
Thạnh, Phù Mỹ, Tây Sơn có chững lại nhƣng vẫn cịn ở mức cao cịn tại Quy
Nhơn, Hồi Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ số ca mắc tiếp tục tăng. Qua tháng 12, số ca
mắc ở Hồi Nhơn, Vân Canh có xu hƣớng giảm, các huyện khác vẫn duy trì ở
mức cao, riêng Quy Nhơn và Phù Cát tăng mạnh.
Toàn tỉnh đã ghi nhận 163 ổ dịch SXHD xảy ra tại các địa phƣơng: Quy
Nhơn 36 ổ, Vân Canh 17 ổ, Phù Cát 17 ổ, Hoài Nhơn 35 ổ, Phù Mỹ 18 ổ, Tây
Sơn 9 ổ, Vĩnh Thạnh 9 ổ, Tuy Phƣớc 9 ổ, An Nhơn 6 ổ, Hồi Ân 7 ổ. Có 2 ổ
dịch xảy ra trên phạm vi xã là xã Cát Tƣờng (huyện Phù Cát) và thị trấn Vân
Canh (huyện Vân Canh), các ổ dịch cịn lại có từ 2-5 ca trong phạm vi thơn xóm.
So với cùng kỳ năm 2014, số ổ dịch SXHD tăng gấp 7,2 lần.
1.3. Các nghiên cứu về sốt xuất huyết Dengue
1.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngồi
Xu hƣớng chung của việc phịng chống SXHD trên thế giới hiện nay vẫn
là phối hợp đồng thời nhiều biện pháp kiểm sốt véc tơ trong đó nhấn mạnh sự
tham gia của cộng đồng, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và đƣa vào sử dụng vắc
xin phòng bệnh. Một số cơng trình nghiên cứu về SXHD trên thế giới:
Chen và cs (2014), Nghiên cứu hành vi đốt máu của muỗi Aedes
albopictus (Skuse), Armigers kesseli (Ramalingam), Culex Quinquefasciatus
(Say), và Culex vishnui (Theobald) tại Malaysia. Kết quả cho thấy: hoạt động
15
đốt máu của muỗi Aedes albopictus tại các khu dân cƣ đô thị ở Kuala Lumpur
đƣợc phát hiện trong cả ngày nhƣng đỉnh cao nhất là 06h00-09h00 và 15h0020h00, hoạt động đốt máu thấp từ cuối đêm cho đến sáng hơm sau (20h0005h00) với tốc độ ≤1muỗi/ngƣời/giờ; Armigers Kesseli có hai đỉnh hoạt động tại
06h00-07h00 và 19h00-20h00; trong khi Culex Quinquefasciatus và Culex
Vishnui có nhiều đỉnh hoạt động đốt máu trong suốt đêm [50].
Chadee (2013), nghiên cứu hành vi trú đậu của muỗi Ae. aegypti ở
Trinidad năm 2010. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong khoảng 10 tuần nhằm xác
định những nơi muỗi Ae. aegypti hay trú đậu. Sử dụng vợt lƣới nhỏ (small hand
nets) và máy hút Propokock thu thập muỗi ở đƣờng Augustine, Trinidad, West
Indies thực hiện trong những tháng mùa mƣa (tháng 10-12). Một nghiên cứu
khác đƣợc tiến hành song song trong phịng thí nghiệm để xác định bao lâu sau
khi muỗi cái đẻ trứng thì chúng đốt máu. Nghiên cứu cho thấy các nơi mà muỗi
Ae. aegypti thƣờng trú đậu là phòng ngủ (81,9%), phòng khách (8,7%), nhà bếp
(6,9%). Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm cho thấy chỉ 10% muỗi cái là tìm
đốt máu ngay sau khi đẻ trứng [47].
Preechaporn và cs (2007), nghiên cứu sinh thái muỗi, bọ gậy Ae. aegypti
và Ae. albopictus tại 3 khu vực miền Nam Thái Lan. Nghiên cứu theo dõi diễn
biến theo mùa của muỗi, bọ gậy Ae. aegypti và Ae. albopictus tại 3 khu vực sinh
thái khác nhau là đồng bằng, miền núi và vùng rừng ngập mặn. Kết quả cho thấy
có sự hiện diện của Ae. aegypti và Ae. albopictus tại tất cả các điểm nghiên cứu,
muỗi đẻ trứng vào các DCCN khác nhau tùy thuộc vào mùa và khu vực địa hình.
Ở vùng núi các chỉ số muỗi, bọ gậy Ae. albopictus cao hơn Ae. aegypti cả mùa
khô và mùa mƣa. [60].
Laporta và cs nghiên cứu phân tích liên quan giữa sự thay đổi các yếu tố
khí tƣợng tới sự xâm nhập Ae. aegypti và xuất hiện bệnh SXHD tại bang Sao
Paulo, Brazil giai đoạn 1985-2004. Thống kê phân tích cho thấy nhiệt độ tƣơng
quan chặt với sự xuất hiện của Ae. aegypti và SXHD. Các khu vực có biên độ
16
nhiệt mùa đông và biên độ nhiệt mùa hè khoảng 2°C muỗi xâm nhập nhanh hơn.
Ngƣợc lại, những nơi biên độ nhiệt mùa đông và biên độ nhiệt mùa hè cao hơn
4°C muỗi xâm nhập chậm và số ca mắc SXHD cũng thấp hơn hơn (Trích dẫn
bởi Clark, 2006) [51].
Ponlawat và Harrington (2005), nghiên cứu thành phần máu là thức ăn
của Ae. aegypti và Ae. albopictus. Tiến hành thu thập muỗi từ 7/2003-4/2004 tại
5 điểm nghiên cứu ở Thái Lan, phân tích 1.021 mẫu máu là thức ăn của Ae.
aegypti kết quả 99% là máu ngƣời, chỉ một lƣợng nhỏ (<1%) các vật chủ khác:
bò, lợn, chuột, chuột, gà. Ở Ae. albopictus thì hồn tồn là máu ngƣời (100%, n
= 105) [57].
Chaiyasit và cs (2006), nghiên cứu hiệu lực diệt Ae. aegypti ở Chiang
Mai, Thái Lan. Sử dụng tinh dầu nguồn gốc từ 5 loài thực vật: Apium graveolens
(Cần tây), Carum carvi (Caraway), Curcus zedoaria, Piper longum và Illicium
verum (Hoa hồi). Cả 5 loại tinh dầu đều cho hiệu lực diệt cao tới chủng muỗi thu
thập từ tự nhiên và chủng phịng thí nghiệm. So với chủng tự nhiên thì chủng
phịng thí nghiệm nhạy cảm hơn với các loại tinh dầu này nhƣng sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê. Hiệu lực diệt cao nhất là Carum carvi, tiếp theo là
Curcus zedoaria, Apium graveolens, Piper longum, Illicium verum với LC50
(mức gây chết 50% cá thể thử nghiệm) lần lƣợt là: 5.44, 5.94, 5.96, 6.21, 8.52
μg/mg muỗi cái (chủng phòng thí nghiệm); 5.54, 6.02, 6.14, 6.35, 8.83 μg/mg
muỗi cái (chủng tự nhiên). Đây hứa hẹn là một phƣơng pháp mới cho việc kiểm
soát vectơ [48].
Mani và cs (2005), tiến hành phun nhiệt Deltacide (hỗn hợp Pyrethroid
gồm S-bioallethrin 0,7% w/v, Deltamethrin 0,5% w/v và Piperonyl butoxide
8,9% w/v) trong và quanh nhà ở Chennai, Tamil Nadu, Ấn Độ nhằm kiểm soát
Ae. aegypti. Kết quả cho thấy hiệu quả diệt Ae. aegypti khi phun trong nhà cao
hơn phun ngoài nhà, làm giảm quần thể muỗi trú đậu trong nhà 76% và giảm
hành vi cắn 40% trong 3 ngày sau phun, phun hóa chất cho hiệu quả ức chế quần
17
thể muỗi trong nhà trong 5 ngày. [55].
Yaicharoen và cs (2004-2005), nghiên cứu 5 quần thể muỗi Ae. aegypti ở
Bangkok và Pathum Thani của Thái Lan ghi nhận xuất hiện tính kháng
Deltamethrine và có hiện tƣợng kháng chéo với Dichloro-DiphenylTrichloroethane (DDT). Hai quần thể Ae. aegypti ở BangKok có tính kháng cao
hơn ba quần thể còn lại [73].
Brengues và cs (2003), đã chứng minh tính kháng hóa chất DDT rộng rãi
của muỗi Ae. aegypti tại 13 điểm nghiên cứu thuộc nhiều quốc gia khác nhau
nhƣ: Brazil, French, Guiana, French Polynesia, Indonesia, Martinique, Thái Lan,
Ivory Coast và Việt Nam [44].
Theo WHO (2003), muỗi Aedes đƣợc xem là muỗi đốt hút máu ban ngày
với hai đỉnh hoạt động là lúc bình minh sau khi mặt trời mọc và chạng vạng tối
trƣớc khi mặt trời lặn, đỉnh điểm chính của đốt hút máu xảy ra khoảng một giờ
trƣớc khi mặt trời lặn. Mức độ rất thấp Ae. aegypti và Ae. albopictus xuất hiện
đốt máu trong suốt cả ngày và đêm. Tầm bay của muỗi Aedes thấp hơn so với
các giống khác: Anopheles, Culex, Mansonia, mức độ phát tán khoảng 200m.
Muỗi Ae. aegypti đƣợc tìm thấy trong nhà nhiều hơn ngồi trời, khơng giống
nhƣ Ae. albopictus, nói chung Ae. aegypti thích nghỉ ngơi trong nhà ở những nơi
râm mát, trong khi Ae. albopictus thích nghỉ ngơi ngoài trời trong bụi cây [67].
Prapathadara và cs (2002), kết luận hai quần thể Ae. aegypti nghiên cứu ở
Chiang Mai, Thái Lan có một quần thể kháng với DDT, nhạy với Permethrine
và quần thể còn lại kháng với cả hai loại hóa chất này [59].
Ansari (2001), tiến hành phun Deltamethrin với liều lƣợng 100mg/m2 lên
rèm cửa sổ và cửa ra vào ở các hộ gia đình tại khu F thuộc khu vực Moti Bagh
của thành phố New Delhi (Ấn Độ) để đánh giá hiệu lực phòng chống An.
stephensi và Ae. aegypti. Kết quả cho thấy, mật độ các loài nghiên cứu giảm
mạnh (87,9-93,7%, P<0,05) trong khu vực thử nghiệm. Rèm tẩm Deltamethrin
cũng có tác động rõ ràng đến các lồi cơn trùng gây bệnh khác (67,9-85,7%,