BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN THỊ PHẤN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN THỊ PHẤN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nay là Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam, khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh; cảm ơn các thầy, cô giáo đã
truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.Chu Thị
Kim Loan - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn
về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, cơ quan, bạn bè
đồng nghiệp và các anh chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh E - K21 đã chia
sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện
luận văn này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân cịn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cơ và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
1.4
3
Câu hỏi nghiên cứu
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1
5
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
5
2.1.2 Thu nhập của hộ nông dân
7
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
11
2.1.4 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nơng dân
15
2.1.5 Vai trị của kinh tế hộ nông dân trong điều kiện hiện nay
16
2.2
Cơ sở thực tiễn của đề tài
17
2.2.1 Q trình phát triển kinh tế nơng hộ ở Việt Nam
17
2.2.2 Thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
21
2.2.3 Một số loại hình nơng hộ chủ yếu hiện nay
23
2.2.4 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập của hộ nông dân ở một số nước
trên thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
25
Page iii
2.2.5 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho hộ nông hộ một số địa
phương trong nước
29
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
3.1.
PHÁP NGHIÊN CỨU
32
Đặc điểm của huyện Quế Võ
32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
32
3.1.2 Khí hậu và thời tiết
33
3.1.3 Tình hình nhân khẩu và lao động
34
3.1.4 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
37
3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của huyện Quế Võ
39
3.1.6 Kết quả sản xuất nông nghiệp những năm qua của huyện Quế Võ
42
3.2
Phương pháp thu thập số liệu
45
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
45
3.2.2 Kỹ thuật và công cụ xử lý số liệu
47
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
48
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
50
4.1
50
Kháí qt về tình hình thu nhập của người dân huyện Quế Võ
4.1.1 Kết quả phân loại nông hộ và mức thu nhập của hộ
50
4.1.2 Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân
52
4.2
Thực trạng thu nhập của các hộ nông dân điều tra tại huyện Quế Võ
55
4.2.1 Khái quát các điều kiện cơ bản của nhóm hộ điều tra
55
4.2.2 Tổng thu nhập của các hộ điều tra
64
4.2.3 Tổng chi phí sản xuất của các hộ điều tra
68
4.2.4 Thu nhập của các hộ điều tra
72
4.3
Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân tại
huyện Quế Võ
4.3.1 Các yếu tố thuộc về nông hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
78
78
Page iv
4.3.2 Các yếu tố bên ngồi nơng hộ
4.4
84
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông
dân ở huyện Quế Võ
89
4.4.1 Định hướng nâng cao thu nhập của huyện Quế Võ
89
4.4.2 Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
91
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
5.1
Kết luận
102
5.2
Kiến nghị
104
5.2.1 Đối với nhà nước
104
5.2.2 Đối với chính quyền cơ sở
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
PHỤ LỤC HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA NƠNG HỘ
107
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1.
Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm (2011 - 2013)
3.2.
Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm
(2011- 2013)
3.3.
38
Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ
(2011 - 2013)
3.4
36
41
Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Quế
Võ năm 2011 - 2013
44
3.5
Số hộ điều tra được chọn đại diện từ các xã đại diện huyện Quế Võ
46
4.1
Phân loại nông hộ huyện Quế Võ và mức thu nhập của hộ
50
4.2
Thơng tin cơ bản về nhóm điều tra hộ tại huyện Quế Võ
57
4.3
Tình hình lao động của nhóm hộ 2013
60
4.4
Tình hình đất đai bình qn/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013
62
4.5
Tình hình vốn bình qn của các nhóm hộ điều tra năm 2013
63
4.6
Tổng hợp thu của nhóm hộ điều tra cho hoạt động trồng trọt
65
4.7
Thu từ hoạt động chăn ni hộ/năm
67
4.8
Chi phí cho hoạt động trồng trọt của hộ điều tra trong năm
69
4.9
Chi phí cho hoạt động chăn ni hộ trong năm
71
4.10 Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp của các hộ điều tra tại huyện
Quế Võ
73
4.11 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp năm 2013
75
4.12 Thu nhập của hộ điều tra tại huyện Quế Võ năm 2013
77
4.13 Mức thu nhập của hộ phân loại theo trình độ văn hóa và nhân khẩu
của nhóm hộ điều tra
79
4.14 Mức thu nhập của hộ theo quy mô đất đai của nhóm hộ điều tra.
81
4.15. Mức thu nhập của nơng hộ theo quy mơ vốn của nhóm nơng hộ
điều tra năm 2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
83
Page vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
33
3.2
Cơ cấu sử dụng đất năm 2011-2013 của huyện Quế Võ
39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TMDV
Thương mại dịch vụ
NN
Nông nghiệp
CP
SX
Chi phí
Sản Xuất
TN
Thu nhập
SXHH
Sản xuất hàng hóa
TMDV
Thương mại dịch vụ
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân xã
TP
Thành phố
LĐNN
Lao động nông nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KCN
Khu cơng nghiệp
BQC
Bình qn chung
BCH
Ban chỉ huy
NHCS
Ngân hàng chính sách
KHKT
Khoa học kỹ thuật
GTNT
Giao thông nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất và sản
lượng ngày càng tăng. Có sự chuyển biến tích cực đó là nhờ vào sự đổi mới
chính sách kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là quyết định tiến hành
công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Nhất là từ khi
có Chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng (1981) về “cải cách cơng tác
khốn, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp”, đặc biệt Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương Đảng
(1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Với Nghị quyết này hộ nông
dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ góp phần quan trọng vào sự phát triển
của nơng nghiệp nước ta trong những năm qua.
Tuy nhiên bên cạnh mặt đạt được, vẫn cịn tồn tại những khó khăn. Đây
là tất yếu khách quan. Đó là nền kinh tế hàng hoá đã tạo ra sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng sâu sắc, vấn đề chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày một rõ. Hiện nay, hơn
70% dân số nước ta ở nông thôn. Đây là nguồn lao động dồi dào nhưng chưa
được sử dụng hợp lý, tuy nhiên nó cũng là một thách thức về vấn đề giải
quyết việc làm tạo thu nhập cho người lao động. Bởi vì hiện nay ruộng đất có
hạn mà dân số ngày càng tăng lên. Do vậy việc duy trì thu nhập đã khó nâng
cao, thu nhập cho hộ nơng dân lại càng khó hơn bởi nơng thơn thì sản suất
nơng nghiệp vẫn còn là chủ yếu.
Quế Võ là một huyện của tỉnh Bắc Ninh, có lợi thế trong giao lưu phát
triển kinh tế. Nhìn chung, so với nhiều địa phương khác, mặt bằng kinh tế hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
của huyện không phải là quá thấp. Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã
đạt được hiện nay, mâu thuẫn tiềm ẩn bên trong kinh tế hộ qua nhiều năm
cũng đã bộc lộ gay gắt thể hiện thông qua: thất nghiệp gia tăng, năng suất lao
động thấp, khoảng cách giàu nghèo một cách xa, thu nhập của nông hộ không
ổn đinh…..
Chính vì vậy, giải quyết vấn đề thu nhập cho hộ nơng dân nói chung và
cư dân huyện Quế Võ nói riêng là yêu cầu cần thiết và cần có sự quan tâm
đúng mức của các cấp, các ngành, các đồn thể.
Với lý do nêu trên, để góp phần thúc đẩy kinh tế hộ của huyện Quế Võ
phát triển, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thu nhập của hộ nơng dân ở huyện Quế Võ, tìm
ra những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới thu nhập của nơng hộ
từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hộ nông dân và
nâng cao thu nhập của hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân huyện Quế Võ, phân
tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân ở Quế Võ
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ nông dân
thông qua điều tra, phỏng vấn để thấy được thực trạng về thu nhập của các hộ
nơng dân trong huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
thu nhập cho các nông hộ trong điều kiện hiện nay.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2013 – tháng 10/ 2014 tập trung
nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân.
- Số liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2011 – 2013, số liệu điều tra được
thực hiện ở năm 2013 về các yếu tố liên quan đến thu nhập của hộ nông dân.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu là huyện Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh, lựa chọn một số
địa bàn đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội và đất đai đại diện cho huyện.
1.3.2.3 Phạm vị nội dung
Do điều kiện về thời gian cũng như kiến thức có hạn, đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của một
số hộ nông dân đại diện trong năm 2013, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Khái niệm về hộ, hộ nơng dân?
- Phương pháp tính thu nhập của hộ nông dân?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân?
- Kinh nghiệm nâng cao thu nhập của hộ nông dân của 1 số quốc gia là gì?
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Tình trạng thu nhập của các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu?
- Đặc điểm nhân khẩu, lao động, tiền vốn, đất đai của hộ nông dân trên
địa bàn nghiên cứu như thế nào?
- Tổng thu, chi phí sản xuất và thu nhập của nhóm hộ điều tra trên địa
bàn nghiên cứu như thế nào?
- Những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân điều
tra là gì?
- Các giải pháp nào để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về hộ
Xoay quanh vấn đề về hộ vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau như:
- Tại hội thảo về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, trên quan điểm
sản xuất các đại biểu thống nhất cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan tới sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội
khác”.
- Về phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những
người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ”.
Khi nghiên cứu q trình đơ thị hố Châu Á, GS.MC.GEE (1989)
nguyên giám đốc học viện Châu Á thuộc đại học Colombia - Hoa Kỳ có quan
điểm thiên về thu nhập. Theo ông, thành viên của hộ không nhất thiết phải là
sống chung dưới một mái nhà miễn là họ có đóng góp vào ngân quỹ chung.
Dưới góc độ nhân chủng học, RAUL (1989) khẳng định: “Hộ là tập hợp
những người chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính mình”.
Một số học giả khác như: MEGE (1989); Nguyễn Văn Huân; Mai Văn
Vũ (1990)...qua nghiên cứu thực tế đã khẳng định các thành viên của hộ
khơng nhất thiết có chung huyết tộc.
Trên thực tế, cũng có sự thống nhất về khái niệm hộ, song với các ý kiến
nêu trên, khái niệm hộ được khái quát như sau: “Hộ là nhóm người chung huyết
tộc hoặc khơng chung huyết tộc, họ không nhất thiết cùng sống chung dưới một
mái nhà nhưng có chung nguồn thu nhập và ăn chung. Các thành viên của hộ
cũng tiến hành các hoạt động sản xuất và có cùng chung ngân quỹ”.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
“Ăn chung” được hiểu theo nghĩa là các thành viên trong hộ được phân
phối bởi nguồn thu nhập chung, cái mà họ đã cùng sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
Theo GS. Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ là một nhóm người cùng chung
huyết tộc sống chung hay khơng sống chung với những người khác huyết tộc
trong cùng một mái nhà. Ăn chung và có chung ngân quỹ, có phân phối chung
nguồn thu nhập mà các thành viên của họ sáng tạo ra”.
2.1.1.2 Khái niệm hộ nông dân
Theo GS.Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ nơng dân là những người có
phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho
sản xuất, ln nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc
trưng bởi sự tham gia từng thành phần vào thị trường với mức độ hồn hảo
khơng cao”.
Q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố đang và sẽ cịn tiếp tục diễn ra làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ đó hoạt động kinh tế của nơng hộ cũng
có những biến đổi sâu sắc. Xã hội chắc chắn sẽ xuất hiện những nơng hộ vì lý
do nào đó khơng có đất canh tác mà phải đi làm thuê tạo thu nhập. Cũng có
hộ chuyển sang nghề khác và cho thuê đất sản xuất của mình theo kiểu “Phát
canh thu tô”. Tất cả những hộ này đều được coi là hộ nông dân. Ngược lại,
những hộ không kinh doanh kiếm lợi từ ruộng đất mà hoạt động kinh tế trong
lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp tuy sống ở nông thôn nhưng không
được coi là hộ nông dân.
2.1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là tổ chức cơ sở của nền sản xuất xã hội trong đó
các nguồn lực như: đất đai, lao động, nguồn vốn và các tư liệu sản xuất khác
của nông hộ là nguồn lực chung để tiến hành sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Theo quan điểm của Macxit: “Kinh tế nông dân là một đơn vị kinh tế
luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn, tham gia từng phần vào đơn
vị sản xuất của nơng hộ tự nó chưa bao giờ là một phương thức sản xuất. Hộ
không thuê lao động hoặc thuê lao động với tỷ lệ thấp để đảm bảo với thời
vụ nên khơng tính tiền lương và khơng tính được lợi nhuận. Nơng hộ chỉ có
thu nhập chung của các hoạt động kinh tế, đó là sản lượng thu được hàng
năm của hộ trừ đi chi phí mà đã bỏ ra phục vụ sản xuất. Hộ là hình thức tổ
chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, được nhà nước thừa nhận hỗ trợ
và tạo điều kiện phát triển.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản
xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ
chung dưới một nhà, ăn chung. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và
đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển.
2.1.2 Thu nhập của hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng
giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ
nơng dân, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của hộ
nông dân. Song do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập
hộ nơng dân cũng được nhìn nhận và khái niệm khác nhau.
Quan điểm của Traianop về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện không
tồn tại thị trường sức lao động. Theo ông, thu nhập hộ nông dân không giống thu
nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nơng hộ khơng chỉ có tiền lãi kinh
doanh mà bao gồm tồn bộ giá trị lao động. Như vậy, thu nhập của hộ nơng dân là
phần cịn lại sau khi lấy giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Quan điểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nông dân trong
điều kiện tồn tại thị trường sức lao động. Theo các ông, trong điều kiện tồn tại
thị trường sức lao động thì thời gian lao động được phân chia thành: LĐ nghỉ
ngơi, thời gian lao động làm việc nhà, thời gian làm SXNN và thời gian làm
việc có tiền cơng (bao gồm lao động làm th ngồi và LĐ đi làm th). Từ
đó, các ơng khái niệm thu nhập của hộ nông dân như sau: Thu nhập của hộ
nơng dân được tính bằng giá trị sản phẩm sau khi đã trừ đi các phần: Phần sản
phẩm hộ tiêu dùng, giá trị cơng lao động th ngồi, chi phí đầu vào cho sản
xuất và cộng giá trị tiền lao động đi làm thuê. Song ở đây, các ông lại tính số
tiền giống nhau, điều này khơng đúng. Sau đó, khái niệm này được Allanlow
nghiên cứu và bổ sung thêm với điều kiện tiền công khác nhau cho các loại
lao động, giá cả các sản phẩm cũng khác nhau.
Để đi sâu vào nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về hộ nông dân,
nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu hỗn
hợp để đánh giá thu nhập của nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là
phần thu được sau khi lấy tổng thu (tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt
động sản xuất trong nơng hộ) trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền cơng th
ngồi và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định..). Như vậy
trong phần thu nhập của hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ, tiền
công lao động của các thành viên và lãi kinh doanh.
Xuất phát từ các quan điểm trên và đặc trưng về hộ nông dân ở Việt Nam
chúng tôi tổng quát về thu nhập của hộ nông dân như sau: Thu nhập của một
hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng
để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở
rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ thành 3 loại: Thu
nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất
trong nông nghiệp (gồm cả nghề rừng và nghề cá theo nghĩa rộng) như: Trồng
trọt (lúa, màu, rau, quả..); từ chăn nuôi (gia cầm, gia súc..), nuôi trồng thủy
sản (tôm, cua, cá..)
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí... Ngồi ra thu nhập phi
nơng nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ (TMDV)
như bn bán, thu gom..
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê từ
các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
2.1.2.2 Nội dung và phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nơng dân
a. Nội dung
Tổng thu của hộ nông dân được tạo nên từ sự đóng góp bằng tiền hoặc
hiện vật của các bộ phận riêng lẻ nhưng được kết hợp ăn ý với nhau từ các
thành viên trong nơng hộ. Có nghĩa rằng tổng thu của hộ nơng dân có được từ
hoạt đơng sản xuất khác nhau trong nông hộ do các thành viên cùng chung
gánh vác tạo ra. Một số khác cho rằng việc kiếm được từ các cơng việc khác
ngồi nơng hộ như làm thuê, lương hưu, trợ cấp... cũng làm tăng nguồn thu
nhập cho hộ. Như vậy, tổng thu nhập của hộ có được từ ba nguồn chính là thu
từ hoạt động SXNN, thu từ hoạt động phi nông nghiệp và thu từ các khoản
thu nhập khác.
Sản xuất nông nghiệp trong nông hộ là các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp,
hoạt động phi nông nghiệp là các hoạt động như tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Thu nhập của hai hoạt động này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
bao gồm số tiền bán được của các sản phẩm và giá trị của những sản phẩm mà
nông hộ tự sản xuất tự tiêu dùng.
Phần bán được: Đó là khoản tiền thu được hay sẽ thu được từ việc bán
sản phẩm. Sản phẩm đó gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ của các ngành
sản xuất trong nông hộ.
Sản phẩm chính là tồn bộ sản xuất ra để phục vụ trực tiếp đến đời sống
của con người, nó là tồn bộ sản phẩm thu được thuộc sản xuất chính của q
trình sản xuất kinh doanh như thóc. Cịn sản phẩm phụ là tồn bộ sản phẩm
thu được thuộc mục đích phụ của q trình sản xuất như rơm, rạ...
Thu ngồi hoạt động SXNN là các khoản thu thực tế của nơng hộ có thể
bằng tiền có thể bằng hiện vật. Phần thu này có được từ các thành viên trong
hộ tham gia vào các hoạt động sản xuất khác ngoài nơng hộ như làm trong các
nhà máy, xí nghiệp, đi xuất khẩu lao động hay làm cho các hộ nông dân khác
có tiền đóng góp vào ngân quỹ chung của hộ nơng dân. Nguồn thu này cịn có
được từ các tổ chức hay cá nhân như quà biếu, cho tặng, lương hưu, trợ cấp,
lãi suất cho vay,...
b. Phương pháp tính tổng thu nhập cho hộ nơng dân
* Tính tổng thu
Thu từ hoạt động sản xuất nông hộ bằng tổng thu ngành nông nghiệp và
ngành phi nông nghiệp, song mỗi hoạt động khác nhau có cách tính khác nhau.
Đối với hoạt động NN, trước hết là sản xuất trồng trọt, do sản xuất trồng
trọt mang tính thời vụ nên tổng thu được tính theo thời vụ. Tổng thu từ sản
xuất mùa vụ bao gồm thóc, ngơ, khoai, sắn... Đó là tồn bộ giá trị sản phẩm
được bán, giá trị sản phẩm mà hộ tiêu dùng trong gia đình, làm thức ăn chăn
ni giống, cây trồng, vật ni, phân bón cụ thể được tính như sau:
Thu từ SXNN = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
Thu từ chăn ni = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Thu từ hoạt động phi nông nghiệp = Số lượng hàng hóa x Giá bán
Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm
* Tính tổng chi phí sản xuất
Chi phí (CP) sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật các yếu tố
sản xuất được đưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất. Thực chất, chi phí
sản xuất bao gồm phần chi phí tự có của hộ (phần khơng phải trả) và tồn bộ
phần phải chi khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm tương
ứng với một thời kỳ một năm.
Tổng chi phí SX = CP biến đổi + CP cố định
* Tính thu nhập
Thu nhập (TN) của hộ nơng dân là phần cịn lại sau khi đã trừ đi hết chi
phí sản xuất. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm lợi nhuận kinh
doanh, tiền công của chủ hộ và các thành viên trong hộ, phần chi phí tự sản
xuất khơng trao đổi trên thị trường và các khoản thu từ hoạt động ngồi nơng
hộ. Một phần thu nhập sẽ được hộ sử dụng vào chi tiêu đời sống, sinh hoạt,
một phần dùng để đầu tư cho quá trình SX tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
Phương pháp tính thu nhập
TN của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí
Tổng TN của hộ = TN từ hoạt động SXNN + TN từ phi NN + TN khác
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
Trong SXNN, kinh tế hộ nông dân chịu sự tác động bởi các nhóm yếu tố
chủ quan và khách quan. Các nhân tố này tác động đến thu nhập của hộ nơng
thơng qua hai bộ phận chính của thu nhập là tổng thu và chi phí. Do đó, các
yếu tố ảnh hưởng đến hai thành phần này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nơng dân. Có nghĩa là một yếu tố nào đó làm thay đổi một trong hai thành
phần này cũng làm thay đổi thu nhập của hộ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu và tổng chi phí trên cịn có quan hệ
với nhau, có những yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu vừa ảnh hưởng đến tổng
chi phí, vì vậy chúng tơi chia các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân như sau:
2.1.3.1 Các yếu tố khách quan
a. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến thu nhập
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh
đất mà người nơng dân canh tác như: Thời tiết, khí hậu. Do đối tượng của
SXNN là sinh vật sống nên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng
vật nuôi chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh.
b. Ảnh hưởng của quy mô, chất lượng đất đai đến thu nhập
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông
nghiệp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân, trước hết phải dựa vào đất, nhất là
những nơi có tiềm năng về đất đai có thể lập trang trại, chuyển sang sản xuất
hàng hóa (SXHH) thì mới có cơ hội để phát triển kinh tế nông hộ. Đối với tài
nguyên đất đai, cần chú ý đến hai yếu tố đó là diện tích và độ màu mỡ làm
giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất.
Quy mơ diện tích là nhân tố quan trọng để xác định mức thu nhập từ sản
xuất mà hộ khai thác được. Nếu hộ nào có điều kiện sản xuất trên quy mơ
rộng thì việc tăng quy mơ diện tích sẽ phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, trang trại. Ngược lại nếu hộ nào khơng đủ điều kiện, khơng có
khả năng sản xuất kinh doanh thì quy mơ diện tích rộng sẽ khơng những
khơng làm tăng thu nhập mà cịn làm tăng chi phí sản xuất, lãng phí đất đai,
lãng phí sức lao động.
Chất lượng đất đai thể hiện ở độ phì, độ mầu mỡ của đất. Độ phì, độ mầu
mỡ của đất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển. Chất lượng
của đất còn quy định lợi thế của từng vùng, tạo ra sự đa dạng của sản phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
chất lượng đất không những làm tăng khối lượng sản phẩm mà cịn làm giảm
được chi phí sản xuất.
c. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường
Nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của xã hội đối với nơng sản phẩm
và giá cả của các yếu tố đầu vào. Trong cơ chế thị trường, các hộ nơng dân
hồn tồn tự lựa chọn sản xuất những sản phẩm mà họ có khả năng và chi phí
cơ hội thấp. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng nhu cầu của thị trường
nơng sản, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Thị trường là
nơi mà giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất được hình
thành, nên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ người dân.
d. Ảnh hưởng của nhân tố về phong tục tập quán.
Ở mỗi vùng điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt yêu
cầu thích nghi của các cây trồng, vật nuôi cũng khác nhau ở mỗi vùng sinh
thái, địi hỏi phải có những kỹ thuật canh tác và nuôi trồng phù hợp với điều
kiện từng vùng. Ngồi ra mỗi vùng mỗi địa phương cịn có những ngành nghề
truyền thống khác nhau quan niệm về kinh doanh TMDV khác nhau.
e. Ảnh hưởng của chính sách Nhà nước
Chính sách nhà nước bao gồm các chính sách thuế, chính sách đất đai,
chính sách tín dụng, chính sách khuyến nơng, chính sách bảo hộ sản phẩm,
chính sách trợ giá, chính sách giải quyết việc làm, chính sách trợ cấp,... mỗi
chính sách ban hành đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
hộ dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập
cho một bộ phận lớn dân cư mà đặc biệt là chính sách về kinh tế nơng nghiệp
nơng thơn, là môi trường thuận lợi để nông dân phát triển sản xuất theo hướng
hàng hóa với quy mơ lớn.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
2.1.3.2 Các yếu tố chủ quan
a. Ảnh hưởng của lao động và nhân khẩu đến thu nhập
Quy mô lao động thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào một công việc
cụ thể. Nếu đầu tư sức lao động cao sẽ cho sản lượng cao hơn và thu nhập
hơn và ngược lại. Khi đánh giá vấn đề nhân khẩu, chúng ta phải đánh giá tỷ
số giữa số lượng lao động và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa số lượng lao
động trên số nhân khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, điều này gây bất lợi
cho hộ nó làm cho những hộ nghèo ngày càng nghèo thêm.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn, kỹ năng lao động, khả
năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Đặc biệt đối
với chủ hộ vì họ là người cuối cùng ra quyết định lựa chọn phương án sản
xuất, những quyết định của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay
thất bại của hộ trong sản xuất kinh doanh.
b. Ảnh hưởng của quy mô vốn đến thu nhập
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đến tiến hành tổ chức
sản xuất kinh doanh, nó bao gồm tiền mặt, ngun liệu và cơng cụ sản xuất.
Có vốn, có thể mở rộng quy mơ. chuyển dần sang SXNN, có vốn thì có thể
mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất làm giảm chi phí góp
phần nâng cao thu nhập cho hộ nơng dân.
c. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học kỹ thuật
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ vì nó tạo ra sản phẩm năng suất cao và chất lượng tốt. Cải
tiến kỹ thuật là tăng khối lượng và chất lượng hàng hóa và giảm được chi phí,
cải tiến kỹ thuật cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng hàng
hóa và tăng thu nhập cho hộ nơng dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
d. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý đến thu nhập
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân, việc lựa
chọn phương án sản xuất và cách bố trí sản xuất phù hợp với nguồn lực hiện
có vai trị quyết định đến thu nhập của hộ nông dân. Yếu tố này phụ thuộc vào
trình độ văn hóa, kinh nghiệm sản xuất và nhạy bén với thị trường của chủ hộ.
e. Ảnh hưởng của các khoản thu khác đến thu nhập
Các khoản thu khác của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
số người được hưởng trợ cấp, số người hưởng hưu, số người đi làm việc ở
cơng ty, xí nghiệp số người đi xuất khẩu lao động, ... trong đó trình độ của số
người đi làm ở nước ngồi thể hiện ở số tiền mà lao động nhận được trong
một đơn vị thời gian. Thu nhập của những hoạt động này thể hiện ở số tiền
đóng góp vào ngân sách của hộ, khoản thu này tuy không lớn so với thành thị
nhưng có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ nông dân ở nông thôn.
2.1.4 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nơng dân có 6 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nơng hộ là sở hữu
chung, mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất
như vốn, đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ
thường là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc
điểm này, việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và
thống nhất, cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
Thứ ba: Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nơng hộ hồn tồn có khả năng thích nghi
và tự điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nơng hộ có thể phát huy tối đa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15