MỤC LỤC
I.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA NĂNG LƯỢNG MẶT
TRỜI TẠI VIỆT NAM
Việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trong đó nổi bật năng lượng mặt
trời đang là xu hướng chung của thế giới nhằm hạn chế sự ơ nhiễm mơi trường
và khắc phục tình trạng suy kiệt các nguồn năng lượng nguyên thủy.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng nội chí tuyến bắc bán cầu. Là
nước có số lượng giờ chiếu sáng lớn trên khu vực và trên thế giới, hơn nữa biên
độ nhiệt cao là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn năng
lượng mặt trời. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc sử dụng năng lượng mặt trời
là một trong những chính sách đảm bảo được sự phát triển bền vững vừa phát
triển kinh tế - xã hội vừa bảo vệ môi trường. Với các tiềm năng và điều kiện đó,
Việt Nam chúng ta đã, đang và sẽ làm được những gì cho cơng cuộc phát triển
năng lượng mặt trời hiện nay ở nước ta.
I. Năng
lượng tái tạo, năng lượng mặt trời.
1. Năng lượng tái tạo.
Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn
liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn như năng lượng mặt
trời, gió, mưa, thủy triều, sóng và địa nhiệt. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng
năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến liên
tục trong môi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này
thường được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt Trời. Năng lượng tái tạo thay thế các
nguồn nhiên liệu truyền thống trong 4 lĩnh vực gồm: phát điện, đun nước nóng,
nhiên liệu động cơ và hệ thống điện độc lập nông thôn.
2. Năng
lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời là cụm từ chỉ các dòng bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt
trời, nguồn năng lượng này đã được con người khai thác và sử dụng từ xưa đến
nay.
Hai ứng dụng chính của năng lượng mặt trời:
Điện năng lượng mặt trời: Đây là quá trình chuyển đổi quang năng sang điện
năng.
Năng lượng nhiệt mặt trời: là việc chuyển đổi bức xạ mặt trời thành nhiệt năng.
Nhiệt năng được sử dụng chính cho hệ thống sưởi hoặc đun nước để tạo hơi quay
cho tuabin điện.
3. Tình hình thực tế về năng lượng mặt trời tại Việt Nam.
Trong vịng 2 năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ về phát
triển năng lượng mặt trời. Với kỷ lục về công suất điện mặt trời mới đưa vào vận
hành Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường năng lượng tái tạo sôi
động và hấp dẫn nhất trong khu vực Đông Nam Á1.
Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đến cuối tháng 2 năm
2020, tổng sản lượng dự án điện mặt trời áp mái là 24,459 MW tương ứng với
giá trị công suất lắp đặt xấp xỉ 470 MWp. Khu vực công nghiệp chiếm 54% tổng
1 />
2
công suất lắp đặt điện mặt trời áp mái, xếp sau là khu vực hộ gia đình (29%), khu
vực thương mại (12%) và hành chính sự nghiệp (5%).2
Có thể nói rằng ứng dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam đã góp phần cải
thiện tình hình kinh tế quốc gia.
II. Thuận lợi để phát triển
1. Điều kiện tự nhiên.
năng lượng mặt trời tại Việt Nam.
Năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng miễn phí mà thiên nhiên đã
ban tặng cho nước ta. Việt Nam có vị trí gần xích đạo, nằm gọn trong vành đai
khí hậu nhiệt đới Bắc bán cầu, với nền bức xạ nhiệt trung bình năm cao, cán cân
bức xạ quanh năm luôn dương tạo điều kiện thuận lợi nhất để hấp thu và vận
dụng nguồn năng lượng này, đặc biệt là khu vực miền Trung và miền Nam với số
giờ nắng khoảng 2000 đến 2600 giờ mỗi năm 3. Vậy nên hoạt động phát triển
năng lượng mặt trời ở Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn. Và lượng điện
mà ngành năng lượng này sản xuất được sẽ giúp củng cố an ninh năng lượng và
cùng lúc giải quyết được đề toán áp lực truyền tải điện tại Việt Nam hiện nay.
Bảng: Số liệu về bức xạ mặt trời tại Việt Nam.4
Vùng
Giờ nắng trong Cường độ BXMT
năm
Ứng dụng
(kWh/m2, ngày)
Đông Bắc
1600 – 1750
3,3 – 4,1
Trung bình
Tây Bắc
1750 – 1800
4,1 – 4,9
Trung bình
2 />
2020-20200411211843470.htm
3 Cập nhật số liệu khảo sát cường độ bức xạ mặt trời ở Việt Nam: />%E1%BB%AB%20d%C6%B0%E1%BB%9Bi%20v%C4%A9%20tuy%E1%BA%BFn%2017,2000%20%2D
%202600%20gi%E1%BB%9D%20m%E1%BB%97i%20n%C4%83m.
4 Tạp chí năng lượng Việt Nam.
3
1700 – 2000
4,6 – 5,2
Tốt
Tây Nguyên và 2000 – 2600
Nam Trung Bộ
4,9 – 5,7
Rất tốt
2200 – 2500
4,3 – 4,9
Rất tốt
4,6
Tốt
Bắc Trung Bộ
Nam Bộ
Trung
bình
cả 1700 – 2500
nước
2.
-
Là nguồn năng lượng có khả năng tái tạo, sạch và thân thiện với môi trường.
Năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng tái tạo, có nguồn cung rất ổn định,
bền vững, là nguồn thay thế cho năng lượng truyền thống như than đá, dầu mỏ,...
đang dần cạn kiệt bởi trữ lượng có hạn nhưng nhu cầu sử dụng ngày càng cao.
-Việc con người sử dụng quá nhiều các nguồn năng lượng hóa thạch đã
làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng và gây nên hiệu ứng nhà kính.
Ở Hà Nội, khí thải điện than đã gây ra những tác động mạnh về mơi trường.
Báo cáo Chất lượng Khơng khí năm 2018 của GreenID cũng cho biết nồng
độ PM2.5 trung bình năm của Hà Nội năm 2018 ở mức 40,1 microgram/m3.
Nồng độ PM2.5 này vượt xa giới hạn cho phép trong quy chuẩn trung bình năm
của Việt Nam là 25 microgram/m3, gấp 4 lần khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) là 10 microgram/m3. Nhận định về sự gia tăng của ngành điện than
trong tương lai theo quy hoạch, ông Trần Đình Sính, Phó giám đốc GreenID cho
biết: “Theo tính tốn lượng bụi mịn PM2.5, SOx và NOx sẽ tăng khoảng 6 lần so
với năm 2016, và 80% số đó đến từ điện đốt than”5.
Năng lượng sạch là dạng năng lượng mà trong q trình sinh cơng bản
thân nó khơng tạo ra những chất thải độc hại gây ảnh hưởng cho mơi trường
xung quanh, vì vậy năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng sạch, điển
hình, có sẵn trong tự nhiên.
5 />
4
Việc sử dụng năng lượng mặt trời thay cho các nguồn năng lượng truyền
thống giảm thiểu tối đa sự tác động đến mơi trường trong q trình khai thác
cũng như sử dụng.
Các hệ thống trong quá trình ứng dụng điện mặt trời thường không gây bất
cứ một tác động ô nhiễm nào đến mơi trường, kể đến như:
•
Khơng thải ra khí độc CO2 ra mơi trường;
•
Khơng gây tiếng ồn, hoặc tiếng ồn tạo ra rất ít.
3. Chi phí vận hành thấp.
Mặc dù chi phí để lắp đặt nguồn điện năng lượng mặt trời khá cao, tuy
nhiên để duy trì hoạt động và bảo dưỡng lại chỉ địi hỏi chi phí thấp cho việc
lau chùi các tấm pin và bảo hành. Người sử dụng điện khơng hồn tồn phải
trả các hóa đơn tiền điện hằng tháng như khi sử dụng nguồn điện truyền
thống.
4.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước khuyến khích phát triển năng lượng mặt trời.
Xác định được tiềm năng và tầm quan trọng của nguồn năng lượng tái
tạo trong đó nổi bật là năng lượng mặt trời, nhà nước ta đã coi công nghệ điện
năng lượng mặt trời ưu tiên phát triển ở Việt Nam. Điều này được thể hiện qua
một số Văn bản pháp luật mà Nhà nước đã ban hành như:
-
Quyết định số 11/2016/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 về cơ chế khuyến khích phát
-
triển điện mặt trời ở Việt Nam;
Quy hoạch phát triển điện điều chỉnh giai đoạn 2011-2030 (Quyết Định số
-
428/QĐ-TTg, ngày 18/3/2016);
Nghị Quyết số 55/-NQ/TW, ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
5
-
Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg, ngày 6/4/2020 về cơ chế khuyến khích phát
-
triển ĐTM ở Việt Nam;
Quyết định số 2068/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển NLTT đến năm 2030, tầm
-
nhìn đến 20506;
Thông tư số 18/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 quy định về phát triển dự án và
hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời;
+ Theo quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Nghị Quyết số 55/-NQ/TW,
ngày 11/2/2020 đã đề ra quan điểm chỉ đạo thống nhất khuyến khích và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia
phát triển năng lượng; kiên quyết loại bỏ mọi biểu hiện bao cấp, độc quyền, cạnh
tranh khơng bình đẳng, thiếu minh bạch trong ngành năng lượng.
+ Chủ trương và những chỉ đạo của nhà nước đã “bù đắp” cho sự thiếu
hụt nguồn điện, và “phủ sóng” cho những vùng mà lưới điện không thể đến
nơi.
Ở các vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo nước ta trải dài theo lãnh thổ có
nhiều dân cư sinh sống. Tuy nhiên nơi đây hầu hết đều là dân tộc thiểu số sống
tập trung ở vùng sâu, vùng xa có địa thế hiểm trở. Những khó khăn về vị trí địa
lý nên hệ thống điện lưới khơng phủ khắp được tồn bộ khu vực.
Theo Bộ Công Thương, mặc dù tỷ lệ số hộ dân chưa có điện cho đến năm
2020 rất nhỏ, chỉ 0,53% nhưng đây là những địa phương khó khăn nhất của đất
nước nằm ở vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, số hộ dân sống thưa thớt, rải rác,
nằm quá xa lưới điện quốc gia nên đầu tư cấp điện có chi phí q lớn, suất đầu tư
cao, khó thể huy động và điều tiết được nguồn vốn để đầu tư đồng bộ, dàn đều
giữa các vùng, miền.7
6 />
_piref33_14725_33_14721_14721.strutsAction=ViewDetailAction.do&_piref33_14725_33_14721_14721.docid
=3858&_piref33_14725_33_14721_14721.substract=
7 />
Trung-uong-7-khoa-X-1-8366.aspx
6
Do vậy, việc phát triển năng lượng mặt trời ở các khu vực này đã đảm bảo
cho cho người dân được tiếp cận và sử dụng nguồn điện từ năng lượng sạch, thân
thiện với môi trường. Bù đắp và sự thiếu hụt nguồn điện cho những nơi lưới điện
chưa thể “phủ sóng”.
Gần đây quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy định giá điện thu mua
vào cho người dân và doanh nghiệp cùng với sự ràng buộc về hợp đồng mua bán
được ký kết dài hạn đã tháo gỡ được bất cập cơ bản trong những năm qua8.
Hiện tại việc thu mua điện năng lượng mặt trời được quy định theo Quyết
định số: 139, giá mua điện dự án điện mặt trời mặt đất là 7,09 Uscent/kWh
(tương đương 1.644 đồng). Giá mua điện mặt trời nổi là 7,69 Uscent/kWh (tương
đương 1.783 đồng), và điện mặt trời mái nhà là 8,38 Uscent/kWh (khoảng 1.943
đồng). Các mức giá này chưa gồm thuế VAT, được điều chỉnh theo biến động tỷ
giá VND/USD và áp dụng trong 20 năm từ ngày dự án vận hành thương mại.
+ Bộ Công Thương ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các
dự án điện mặt trời nối lưới và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các hệ
thống điện mặt trời mái nhà đối với trường hợp bên mua điện là Tập đoàn Điện
lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền; phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương huy động các nguồn lực để thúc đẩy phát triển chương trình
điện mặt trời mái nhà. Ví dụ với các dự án điện mặt trời mái nhà, bên bán điện
đăng ký đấu nối với bên mua điện các thông tin bao gồm địa điểm lắp đặt, quy
mô công suất, đường dây truyền tải điện, điểm đấu nối; Không quá 5 ngày làm
việc kể từ khi bên mua điện nhận được đăng ký, phải có ý kiến về khả năng đấu
nối, truyền tải công suất hệ thống điện mặt trời mái nhà của bên bán điện...10
8 Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg, ngày 6/4/2020 về cơ chế khuyến khích phát triển ĐMT ở Việt Nam.
9 Quyết định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
10 />
26106.aspx
7
Như vậy, với những cơ chế chính sách của Nhà nước đã góp phần hỗ trợ và
phát triển năng lượng mặt trời ở Việt Nam, tháo gỡ được phần nào những vướng
mắc cho sự phát triển lâu dài.
III. Khó khăn của hoạt động phát triển năng lượng mặt trời tại Việt
Nam.
1.
Chi phí đầu tư ban đầu cao.
Chi phí đầu tư ban đầu cho các ứng dụng của năng lượng mặt trời là khá
cao.
Bảng giá điện mặt trời cho hộ gia đình.
Cơng
Số tấm pin
Điện tạo ra
Mức giá tham khảo
7
360 kWh
Khoảng 48 - 58 triệu
suất
3 kWp
đồng
5 kWp
12
600 kWh
Khoảng 80 - 90 triệu
đồng
10 kWp
23
1.200 kWh
Khoảng 155 - 190
triệu đồng
Bảng giá điện mặt trời cho doanh nghiệp.
Công suất
Mức giá tham khảo
Với hệ thống > 100 kWp
Khoảng 15,5 - 16 triệu VNĐ/1kWp
8
Với hệ thống > 300 kWp
Khoảng 14 - 15,5 triệu VNĐ/1kWp
Với hệ thống > 1 MWp
Khoảng 11 - 12 triệu VNĐ/1kWp
Với bảng giá trên so với thu nhập bình quân đầu người ở nước ta năm 2019
là 4,2 triệu đồng/tháng/người11. Có thể thấy rằng, điện năng lượng mặt trời là một
lĩnh vực đầu tư khá tốn kém về trước mắt đối với đại đa số người sử dụng Việt
Nam. Hơn thế nữa với tâm lý sợ rủi ro, chưa hoàn toàn tin tưởng vào nguồn năng
lượng mặt trời và đa số người dân đang cảm thấy an toàn khi sử dụng mạng lưới
điện phổ thơng thì có lẽ việc đầu tư một khoản chi phí lớn vào nguồn năng lượng
này vẫn gặp nhiều khó khăn.
2.
Phụ thuộc lớn vào thời tiết, tính khơng ổn định.
Đây là một nhược điểm lớn trong hoạt động sử dụng năng lượng mặt trời.
Mặc dù nước ta có lợi thế lớn về lượng nắng, tuy nhiên vào những ngày trời
mưa, thời tiết âm u, ít nắng thì hiệu quả của hệ thống này sẽ giảm xuống, không
thể nào phát huy tác dụng của nguồn năng lượng mặt trời. Khi đó chỉ có thể dựa
vào số năng lượng dự trữ được.
Nó khơng đảm bảo sự ổn định như những hệ thống khác. Ngoài ra lượng
điện sản xuất được gần như phải tiêu thụ hoặc hòa lưới ngay lập tức. Hệ thống
dự trữ điện mặt trời khá giới hạn. Chính vì tính chất này mà khi khơng có nắng
điện mặt trời không hoạt động. Lúc này bắt buộc điện lưới phải ngay lập tức bù
điện vào phần công suất thiết hụt điện mặt trời, nếu khơng thì phải có hệ thống
lưu trữ điện mặt trời.
11 />
tabid=382&idmid=2&ItemID=19453&fbclid=IwAR3OXvLFDNAYtfXRbRKSsCk6IjdO137ZIgQQzDYHXUzo
AFG7i2bjfhotCig#:~:text=%C4%90%E1%BB%9Di%20s%E1%BB%91ng%20d%C3%A2n%20c
%C6%B0%20v%C3%A0,tri%E1%BB%87u%20%C4%91%E1%BB%93ng%20c%E1%BB%A7a%20n
%C4%83m%202018
9
Giá của ắc quy tích trữ điện mặt trời chất lượng tốt để lấy điện sử dụng vào
ban đêm hay khi trời khơng có nắng hiện nay vẫn cịn khá cao so với túi tiền của
đại đa số người dân. Vì thế, ở thời điểm hiện tại, điện mặt trời chưa có khả năng
trở thành nguồn điện bổ sung chứ khơng có có khả năng thay thế. Ở Việt Nam
hiện nay thì có 2 loại ắc quy phổ biến để trữ điện mặt trời, đó là:
-
Pin lưu trữ Lithium-ion: Dịng ắc quy này là dòng cao cấp. Cụ thể chúng có tuổi
thọ cao hơn, hiệu quả lưu trữ điện tốt hơn, độ xả sâu tốt hơn và thường có dung
lượng cao hơn axit-chì. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất mà người tiêu dùng khơng
-
lựa chọn là vì nó có giá quá cao.
Ắc quy axit-chì: Về chất lượng thì loại pin lưu trữ này khá kém cạnh so với
Lithium-ion, tuy nhiên giá cả của chúng rẻ hơn rất nhiều. Chính vì vậy, đây là
loại ắc quy năng lượng mặt trời được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam12.
Việc lưu trữ năng lượng mặt trời bằng ắc quy axit- chì ngày càng phổ biến
vì giá thành rẻ nó sẽ gây ra một ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường. Chính nhu
cầu về sử dụng năng lượng mặt trời ngày càng tăng nhưng vì chi phí cho bình
lưu trữ loại tốt thì quá cao nên đa số đều chọn lựa loại lưu trữ làm bằng axit- chì.
Điều đó thúc đẩy q trình sản xuất bình ắc quy axit- chì ngày càng tăng lên.
Theo các nhà khoa học thì việc sản xuất ắc quy chì axit để tích trữ năng lượng
mặt trời sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường và các bệnh nguy hiểm ở trẻ em. Theo
Chris – cherry, giáo sư về các công nghệ dân dụng và sinh thái hiện đang giảng
dạy tại trường đại học Tennessy đã phát hiện rằng tại các nước đang phát triển,
nguồn năng lượng này đang là nguồn gốc gây ô nhiễm. Lý do ông đưa ra là tại
các nước này đang phát triển sản xuất ắc quy chì axit để tích trữ năng lượng mặt
trời. Riêng tại Trung Quốc và Ấn Độ thì mỗi năm họ thải ra ngồi mơi trường
trên 2,4 triệu tấn chì do sản xuất bình ắc quy chì axit để dự trữ năng lượng mặt
trời. Chất chì gây ra nhiều hệ quả, tác động xấu đến hệ thần kinh trung ương, hệ
tim mạch và hệ sinh sản13.
3.
Vẫn gây ô nhiễm môi trường.
12 />
10
Trong ứng dụng năng lượng mặt trời, điện năng thu được từ mặt trời là năng
lượng sạch, nhưng những tấm pin mặt trời thì lại khơng sạch như nhiều người đã
nghĩ. Theo các nhà khoa học, việc sản xuất các tấm pin năng lượng mặt trời sẽ
làm tăng đáng kể khí thải nitơ trifluoride (NF3), độc hại gấp 17 nghìn lần so với
carbon dioxide (CO2) nếu tính theo chu kỳ 100 năm.
Hơn nữa về lâu dài, khi những tấm pin năng lượng mặt trời khơng cịn sử
dụng được nữa thì liệu sẽ đi về đâu, khi mà Việt Nam hiện nay vẫn chưa có các
nghiên cứu quy trình cụ thể cho việc xử lý pin năng lượng mặt trời sau khi sử
dụng.
4.
Về mặt rào cản pháp lý:14
Thứ nhất, còn thiếu hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng
các yêu cầu thực tế trong quá trình thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
vận hành các cơng trình năng lượng mặt trời.
Thứ hai, tiêu chuẩn đấu nối. Hiện chúng ta còn thiếu các tiêu chuẩn kết nối
thống nhất cho nguồn điện năng lượng mặt trời. Trách nhiệm của các đơn vị điện
lực và chủ đầu tư nguồn điện tái tạo đối với các cơng trình đấu nối với hệ thống
điện chưa được xác định rõ ràng. Điều này tạo rào cản đáng kể đối với các dự án.
Trong Luật Điện lực có quy định nhà nước độc quyền trong truyền tải thì phải
làm rõ độc quyền cả đầu tư hay chỉ độc quyền lĩnh vực quản lý, vận hành. Ở đây,
Bộ Công Thương đề xuất giải thích theo hướng độc quyền về quản lý, vận hành,
cịn hình thức đầu tư vẫn cho phép xã hội hóa.
Thứ ba, bất lợi do cạnh tranh khơng lành mạnh. Điện sản xuất từ năng
lượng mặt trời thường phải đối mặt với sự bất lợi cạnh tranh không lành mạnh do
các chính sách hiện nay khơng quy định phải trả các chi phí mơi trường và xã hội
13 />
%C3%AC-%E1%BA%A3nh-h%C6%B0%E1%BB%9Fng-nh%C6%B0-th%E1%BA%BF-n%C3%A0o%C4%91%E1%BA%BFn-s%E1%BB%A9c-kh%E1%BB%8Fe/
14 />
11
đối với công nghệ cung cấp điện từ nguồn nhiên liệu hóa thạch, điều này làm
giảm bớt đi lợi thế cạnh tranh của năng lượng mặt trời, hơn nữa lại cịn tạo chỗ
đứng lâu dài cho các cơng nghệ lạc hậu.
IV. Nguyên nhân.
- Hiện nay Nhà
nước vẫn chưa có những biện pháp cụ thể, rõ ràng để giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trường do những chất phế thải pin mặt trời đem lại trong
tương lai:
Việc lắp đặt và sử dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam chưa diễn ra với số
lượng lớn và việc sử dụng chưa lâu, cùng với đó là chưa có các nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề rác thải pin năng lượng mặt trời. Lâu nay năng lượng mặt
trời vốn được coi là nguồn năng lượng sạch cho nên vấn đề ô nhiễm từ các tấm
pin năng lượng mặt trời chưa được chú ý và xem trọng. Trung bình một nguồn
điện mặt trời cơng suất 1 MWp sẽ thải ra gần 70 tấn phế thải sau khoảng 20-25
năm kể từ ngày nguồn bắt đầu phát điện. Như vậy, theo dự báo của Chiến lược
Phát triển năng lượng tái tạo15, thì lượng pin mặt trời phế thải đến năm 2030 và
đến năm 2050 lần lượt là khoảng 2 triệu tấn và 12 triệu tấn. Nếu khơng được
quản lý, thu gom, tái chế thì chắc chắn với số lượng lớn như thế của phế thải
PMT sẽ gây ra ô nhiễm môi trường hết sức trầm trọng và lãng phí rất lớn về tài
nguyên thiên nhiên. Việc thu gom, tái chế các tấm pin mặt trời phế thải cịn mang
lại lợi ích rất lớn về tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và làm tăng hiệu quả kinh tế
của cơng nghiệp điện mặt trời, vì khoảng 80% vật liệu từ tấm pin mặt trời phế
thải có thể thu hồi và tái sử dụng. Vậy nên việc nghiên cứu, phát triển các công
nghệ thu gom, xử lý và tái chế cũng như ban hành các cơ chế, chính sách cho các
hoạt động này trở nên ngày càng quan trọng và cấp bách hơn.
- Về vấn đề chi phí lắp đặt ban đầu quá cao do:
+ Nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuất các thiết bị ứng dụng năng lượng
mặt trời có giá thành cao và chủ yếu là nhập khẩu.
15 Quyết định số 2068/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển NLTT đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
12
+ Nguồn chi phí để trả cho cơng nhân cao (do chủ yếu phải th kỹ sư nước
ngồi).
- Cịn tồn tại những rào cản về cơ chế, chính sách vì do đây là một ngành
năng lượng mới bùng nổ ở nước ta và mới thật sự phát triển rộng rãi trong thời
gian gần đây.
V. Giải pháp.
• Để hỗ trợ, khuyến khích việc đầu tư vào hệ thống điện năng lượng mặt Nhà nước
nên có những chính sách hỗ trợ cho người dân như cho vay vốn khơng có lãi
hoặc lãi suất thấp, mua trả góp, cho thuê các tấm pin để người dân có điều kiện
lắp sử dụng. Đào tạo chun mơn kĩ thuật cho kỹ sư trong nước có chuyên môn
sâu về lĩnh vực này để hạn chế chi phí th kĩ sư nước ngồi.
•
Một vấn đề căn bản, cấp thiết mà Nhà nước ta đang quan tâm sâu sắc đó là việc
sử dụng pin năng lượng mặt trời về lâu dài vẫn sẽ gây ơ nhiễm mơi trường.
•
Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của pin năng lượng mặt trời đến mơi trường thì
Nhà nước cần đầu tư xây dựng vào hệ thống xử lý rác thải pin năng lượng mặt
trời, áp dụng những thành tựu tiến bộ của các nước phát triển về áp dụng năng
lượng mặt trời. Các đạo luật về phế thải điện tử nói chung và phế thải điện mơi
trường nói riêng (Thơng tư WEEE đối với phế thải pin mặt trời) của EU 16 là một
•
trong những vấn đề cần tham khảo học hỏi để áp dụng tại Việt Nam).
Đối với việc sản xuất pin năng lượng mặt trời tại Việt Nam thì Nhà nước ta nên
học hỏi về phương pháp chế tạo pin mặt trời hạn chế gây ơ nhiễm (Phịng thí
nghiệm năng lượng tái tạo quốc gia Mỹ (NREL) đã nghiên cứu các phương pháp
chế tạo polysilicon từ ethanol thay vì các chất hóa học chứa Clo, nhờ đó tránh
•
hồn tồn việc tạo ra SiCl417.
Để giải quyết phần nào sự tác động của pin năng lượng mặt trời phế thải ở nước
ta thì Nhà nước cần có những quy định hay luật định về xử lý và tái chế đối với
rác thải từ các tấm pin mặt trời hết thời hạn. Cụ thể ít nhất 75% (về khối lượng)
16 />17 />
cap-nay-20190710134246109.chn
13
các tấm pin mặt trời hết hạn phải được thu hồi và ít nhất 65% (về khối lượng)
phải được tái chế. Tiếp theo sau đó sẽ nâng các chỉ tiêu nói trên lên 80% và 70%.
Sở Tài ngun và mơi trường ở mỗi tỉnh có trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt
động này ở địa phương. Hàng năm tổ chức này phải có báo cáo gửi đến “Bộ Tài
nguyên và Môi trường về số lượng các tấm pin mặt trời hết hạn, có trên thị
trường, để lên kế hoạch tái chế, tái sử dụng, và được phục hồi. Giải pháp này
cũng đồng thời giải quyết phần nào vướng mắc về rào cản về cơ chế pháp lí ở
•
nước về hoạt động phát triển năng lượng mặt trời.
Có những chính sách, chương trình đào tạo kỹ năng chun mơn nghiệp vụ, cho
qua nước ngoài học hỏi thực tế việc xử lý chất thải pin năng lượng mặt trời ở các
nước phát triển cao về điện mặt trời trên thế giới để có những chuyên gia thực sự
chuyên sâu vào lĩnh vực này. Đồng thời cho biên soạn những đầu sách về năng
lượng mặt trời và việc xử lý chất thải pin mặt trời cho hợp lý là đảm bảo an toàn
về lâu dài để người sử dụng thực sự có hiểu biết về vấn đề môi trường này.
Với xu hướng phổ cập ngày càng rộng rãi về nguồn năng lượng sạch như
hiện nay ở nước ta đã kéo theo một hiện tượng đó là sự phát triển thần tốc của
năng lượng mặt trời. Quá trình phát triển “thần tốc” này cũng đang đặt ra những
thách thức mới về sự phát triển đồng bộ của hệ thống lưới điện, sử dụng đất, cơ
chế giá điện, vấn đề ô nhiễm môi trường về lâu dài, nguồn nhân lực/việc làm và
nguồn tài chính…Tuy nhiên những nhược điểm nhỏ đó so với những ưu điểm
vượt trội của năng lượng mặt trời, cũng như so với những nguồn năng lượng thay
thế khác thì những nhược điểm này thật sự là không đáng kể. Hơn nữa với sự
phát triển vượt bậc của khoa học, kĩ thuật, công nghệ ngày càng hiện đại thì một
ngày khơng xa nào đó những nhược điểm của hoạt động phát triển năng lượng
mặt trời tại Việt Nam sẽ được khắc phục một cách triệt để nhất. Chúng ta có thể
tin rằng, trong tương lai hoạt động phát triển năng lượng mặt trời sẽ chỉ mang lại
những ảnh hưởng tích cực tới mơi trường, hạn chế hồn tồn những nguy cơ gây
ơ nhiễm dù rất nhỏ như hiện tại mà nguồn năng lượng này đặt ra.
14
15