Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tóm tắt luận án Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.49 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------

------

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TÊN LUẬN ÁN
XÚC TIẾN DU LỊCH NHẰM THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ
ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ- ĐÀ NẴNG- QUẢNG NAM
Nghiên cứu sinh

: Huỳnh Thị Hịa

Khóa

: K.18B

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Mã số

: 9.31.01.06

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS.Đỗ Thị Loan



Hà Nội – 2021


LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ Thị Loan

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại ..............................
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

1



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cụm du lịch là một thuật ngữ được sử dụng từ cuối những năm 1990 để chỉ sự tập trung
của các chủ thể trong hoạt động du lịch. Việc hình thành các cụm du lịch có ý nghĩa quan trọng
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng bổ sung cho các địa phương trong cụm, đồng
thời tạo cơ hội kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh trong cụm du lịch nhờ kéo dài thời gian
lưu trú của khách du lịch quốc tế. Việc thiết lập mơ hình cụm du lịch với tư cách là một điểm
đến du lịch cũng cho phép làm tăng hiệu quả hoạt động xúc tiến của cụm du lịch. Tuy nhiên, ở
góc độ khoa học, mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu về cụm du lịch, nhưng phần lớn tiếp
cận dưới góc độ của ngành cơng nghiệp, trong đó, các doanh nghiệp làm hạt nhân trong mơ
hình cụm, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề cụm du lịch địa phương. Các hoạt động
xúc tiến dưới góc độ cụm du lịch địa phương chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, nhằm
phát huy được các ưu thế của cụm du lịch.
Cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam được thành lập thông qua việc ký kết Biên
bản ghi nhớ, hợp tác phát triển du lịch giữa chính quyền ba tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2006. Cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam được
hình thành với mục tiêu nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, giúp thúc đẩy phát triển du lịch tại
các địa phương miền Trung, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của từng địa phương.
Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam nằm trong khu vực được thiên nhiên và lịch sử ưu đãi, tập trung
nhiều tiềm năng và tài nguyên để phát triển du lịch về du lịch văn hoá, du lịch biển, du lịch
làng nghề truyền thống... Việc phát triển riêng lẻ sẽ dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh,
cũng như chồng chéo về sản phẩm du lịch khiến cho việc thu hút du khách quốc tế đến với cả
ba địa phương sẽ gặp khó khăn. Liên kết du lịch dưới hình thức cụm là tất yếu, giúp cho các
địa phương trong cụm phát huy được thế mạnh đặc trưng chung của miền Trung Tây Nguyên,
thu hút du khách trong và ngoài nước đến với cụm. Cho đến hết năm 2019, tổng số lượt khách
du lịch quốc tế đến với cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam đạt xấp xỉ 10 triệu lượt, tăng
gấp 1,5 lần so với năm 2017. Điều này cho thấy việc liên kết theo cụm đã đem lại những kết
quả đáng khích lệ cho 3 địa phương Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.
Phát huy các thế mạnh của mình, 3 tỉnh cũng đã tạo ra những sản phẩm du lịch mang đặc

trưng Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, du lịch tại ba tỉnh Thừa Thiên Huế Đà Nẵng – Quảng Nam vẫn chưa đạt được những kết quả tương xứng với tiềm năng phát triển
của mình, đặc biệt khách quốc tế khơng lưu trú lâu dài, lượng khách tập trung vào một số thị
trường nhất định, dẫn tới cơ cấu khách hàng có sự mất cân đối và thiếu ổn định trong dài hạn,
chất lượng du lịch thấp, các sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chương trình quảng bá và truyền
thơng du lịch chưa thực sự hiệu quả.
Điều này đòi hỏi cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam cần phải quan tâm hơn nữa
đến vấn đề xúc tiến du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến với cụm, góp phần tạo ra cơng
ăn việc làm cho người dân, góp phần vào q trình xóa đói, giảm nghèo; nâng cao dân trí; bảo
tồn và phát huy các di sản, văn hóa vật thể và phi vật thể; đồng thời là phương tiện hữu hiệu
mang hình ảnh đất nước, con người và các giá trị của cụm du lịch nói riêng và của Việt Nam nói
chung đến bạn bè thế giới
Vấn đề xúc tiến du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đã được cụm du lịch giữa ba địa
phương quan tâm ngay từ khi thành lập cụm. Song phải thực sự đến năm 2014, khi dự án
Chương trình Phát triển năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội” do tổ chức
EU-ESRT tài trợ, các hoạt động xúc tiến du lịch chung mới được thực hiện một cách nghiêm
túc và có kế hoạch cụ thể hơn. Nhiều hoạt động xúc tiến du lịch đã được triển khai như thực
hiện quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu điểm đến chung cho ba địa phương, thực hiện các
chương trình hội thảo tại nước ngồi nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với các địa
phương trong cụm. Tuy nhiên, những hoạt động này thực sự vẫn chưa đủ để tạo ra một “cú
hích” giúp phát triển du lịch của cả ba địa phương, tăng cường thu hút du khách quốc tế đến với
cụm. Sự nghèo nàn trong chương trình xúc tiến, sự liên kết còn yếu, lỏng lẻo đã dẫn tới nhiều
hạn chế trong hoạt động xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với cụm. Mặc


dù liên kết đã được thực hiện


từ 15 năm nay, song những gì mà cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam đạt được thông qua
các hoạt động xúc tiến du lịch quốc tế còn chưa tương xứng với tiềm năng thực sự của cụm.
Chính quyền của cả ba địa phương trong cụm cho đến nay vẫn khá lúng túng với việc cân bằng

giữa chương trình xúc tiến riêng của địa phương với các chương trình xúc tiến du lịch chung
của cụm. Cho đến nay, chưa thực sự có các chương trình, chiến lược và kế hoạch xúc tiến du
lịch tổng thể trong dài hạn cho sự phối kết hợp giữa ba địa phương. Bởi vậy, hoạt động xúc tiến
du lịch của cụm chưa thực sự rõ nét và dường như chưa thực sự tạo ra hiệu ứng tốt nhằm thu
hút khách du lịch quốc tế đến với cụm.
Từ cả góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xúc tiến du
lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam” nhằm đẩy
mạnh hơn nữa công tác xúc tiến du lịch tại cụm, tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế và
qua đó làm tăng trưởng kinh tế chung của cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xúc tiến du lịch, luận án đề xuất
các giải pháp tăng cường xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế- Đà
Nẵng- Quảng Nam.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về điểm đến du lịch, cụm du lịch, hoạt động
xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế
-Tập trung đánh giá thực trạng xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế của cụm du lịch
Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam dưới góc độ vĩ mơ của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại các
địa phương trong cụm.
- Đề xuất giải pháp tăng cường xúc tiến du lịch của các cơ quan quản lý nhà nước ba địa
phương nhằm thu hút khách quốc tế tại cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Có những nghiên cứu nào trước đây về vấn đề xúc tiến du lịch tại cụm du lịch chưa?
- Thế nào là xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch?
- Cần sử dụng những phương pháp nào để đánh giá xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách
du lịch quốc tế đến cụm du lịch?
- Hiện nay xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà
Nẵng – Quảng Nam đang diễn ra như thế nào?

- Cần làm gì để xúc tiến du lịch nào để thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch Huế
- Đà Nẵng – Quảng Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hoạt động xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến
cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu hoạt động xúc tiến nhằm thu hút du khách quốc tế của các cơ quan
quản lý trong cụm du lịch ba địa phương Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam, được thực hiện cả ở
Việt Nam và trên một số thị trường trọng điểm như khu vực Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Quốc), Đông Nam Á (Thái Lan), Châu Âu (Anh, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Italia), Úc.
Đây là đối tượng khách du lịch thường có xu hướng sử dụng các sản phẩm du lịch thiên về văn
hóa, thiên nhiên, là sản phẩm đặc trưng của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
* Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực trạng xúc tiến du lịch tại cụm Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam trong
giai đoạn 2014 – 2019, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xúc tiến du lịch thu hút
khách quốc tế đến cụm du lịch tầm nhìn đến năm 2030.
* Phạm vi về nội dung:
1


Luận án tiếp cận hoạt động xúc tiến du lịch ở góc độ của cụm địa phương, chủ yếu xuất
phát từ phía các địa phương (mà cụ thể là được giao cho Sở Du lịch của cả ba địa phương thực
hiện các hoạt động xúc tiến), không đi sâu vào phân tích hoạt động của các doanh nghiệp và của
người dân tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phương pháp khác như phương
pháp phân tích, mơ tả, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên gia.

Các phương pháp biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống
kê, mô tả, tổng hợp, phân tích được sử dụng trong suốt nội dung của Luận án nhằm làm nổi bật
hơn quá trình hình thành cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam, nội dung hoạt động xúc
tiến thu hút khách du lịch quốc tế đến với cụm du lịch trong thời gian nghiên cứu (từ năm 2014
– 2019), trên cơ sở đó so sánh, đánh giá và phân tích các kết quả cũng như hạn chế trong hoạt
động xúc tiến du lịch của Cụm.
Phương pháp khảo sát được thực hiện trong chương 3 và chương 4 nhằm cung cấp các
thông tin đối chứng của khách du lịch quốc tế đối với hoạt động xúc tiến du lịch của cụm du
lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện kết hợp trong chương 3, chương 4 và chương
5 để có được đánh giá đa chiều từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp lữ hành
đối với các nhận định trong Luận án.
Điểm mới của Luận án
Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án đã làm sâu hơn nội hàm của cụm du lịch theo nghĩa
cụm ngành du lịch địa phương, nghĩa là cụm du lịch được thực hiện ở góc độ liên kết chủ thể vĩ
mơ là chính quyền các địa phương. Các hoạt động xúc tiến du lịch cũng được cắt nghĩa theo
hướng cụm du lịch chứ không phải là hoạt động riêng rẽ của từng chủ thể (địa phương). Điều
này tạo ra sự khác biệt với các đề tài và công trình nghiên cứu trước đó mà tác giả được biết.
Thứ hai, về thực tiễn nghiên cứu, Luận án đã phân tích kinh nghiệm của các liên kết cụm
du lịch ở trong và ngoài nước, cũng như thực tế tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
Thông qua phân tích cho thấy, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến du lịch tại
một cụm du lịch như việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhằm tạo ra một sản phẩm
du lịch mới, một điểm thông điệp mới thu hút du khách quốc tế (trường hợp của HMZB –
Trung Quốc hay cụm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh); hoặc tăng cường khuyến khích nhân
tố người dân địa phương tạo ra các thơng điệp đặc trưng trong các dịng sản phẩm về đời sống
văn hóa địa phương (cụm Andaman (Thái Lan); tăng cường sử dụng các công cụ xúc tiến hiện
đại như internet marketing có tác dụng mạnh đến thu hút du khách đến với cụm du lịch
(HMZB, vòng cung Tây Bắc, Andaman). Bên cạnh đó, Luận án cũng đã cho thấy, cụm du lịch
Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam chưa thực sự trở thành một cụm du lịch, mới chỉ tồn tại ở mức độ
liên kết du lịch. Tuy nhiên, liên kết này khá yếu khi không có một cơ chế hoạt động thực sự,

khơng tồn tại bộ máy xúc tiến, chiến lược xúc tiến trong dài hạn. Các hoạt động xúc tiến du lịch
trong cụm chỉ được thực hiện một cách manh mún, theo từng năm và khơng có sự đổi mới.
Trong hạt nhân của cụm du lịch khơng có doanh nghiệp, người dân địa phương, điều này không
tạo ra sự vững chắc và đa dạng trong các chương trình xúc tiến du lịch của cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam. Đây là các vấn đề mà cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam cần
phải lưu tâm đến trong hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm nhằm thu hút khách quốc tế đến với
cụm.
Thứ ba, trên cơ sở làm rõ được về mặt lý luận và thực tiễn nghiên cứu, Luận án đã đưa ra
một số giải pháp về xúc tiến du lịch nhằm đạt mục tiêu tăng cường thu hút khách quốc tế đến
cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam. Các giải pháp tập trung vào các vấn đề như bộ máy
và quy trình xúc tiến du lịch, các hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đẩy mạnh
quảng bá du lịch, và ứng dụng công nghệ xây dựng các nền tảng xúc tiến du lịch trong môi
trường kỹ thuật số, các hoạt động kiểm tra đánh giá chương trình xúc tiến và đa dạng hóa các
nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.


Kết cấu của Luận án


Ngoài danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, lời
mở đầu, Luận án được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xúc tiến du lịch thu hút khách quốc
tế đến cụm du lịch
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam
Chương 5: Giải pháp tăng cường xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du
lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề xúc tiến du lịch nhất là trong bối cảnh du lịch là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Các học giả nghiên cứu,
phân tích, tìm tịi để chỉ ra rằng xúc tiến du lịch là thế nào và lợi ích to lớn của xúc tiến du lịch
đối với sự phát triển du lịch của một địa phương hay của một quốc gia.
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết, các đề tài nghiên cứu đề cập và
liên quan đến hoạt động xúc tiến du lịch. Trên thế giới đã có những cơng trình lý thuyết về xúc
tiến du lịch tiêu biểu như: của Simon Hudson (2008), Philip Kotles, Jonh Bowen, Femes
Makens “Maketing of Hospitality and tourism” – Marketing khách sạn và du lịch ( 2003),
Middleton, Victor with Clarke jackie R. (2008) “Maketing in Travel and tourism’’Marketing du lịch, Francois Vellas and Lionel Brerel ( 1999) “The international Maketing of
trevel and tourism”- Marketing du lịch quốc tế”, Nigel và Annette ( 1999) “ Tourism
Promotion and Power- Tầm quan trọng của Xúc tiến du lịch” của nhấn mạnh về tầm quan
trọng của xúc tiến du lịch đối với sự phát triển của du lịch. S.K.Singh (2014), “ Tourism
promotion Organization –Tổ chức xúc tiến du lịch”, Surabhi- University of Kota- India
(2018) “Conservation and Promotion Heritage Tourism- Bảo tồn và xúc tiến đối với di sản du
lịch”, Tatjana Hildebrandt và Rami Isaac (20150.
Trong vấn đề xúc tiến du lịch tại cụm du lịch nhằm thu hút khách du lịch, NCS chưa thấy
đề tài nào đề cập đến vấn đề này, nhất là đứng dưới góc độ của một cụm liên kết giữa các địa
phương, với chủ thể xúc tiến là chính quyền các địa phương. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về xúc
tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch tại các địa phương cũng sẽ là những gợi ý giúp cho
NCS thực hiện nghiên cứu này.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam hiện nay có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu cũng như những tài
liệu nghiên cứu liên quan đến hoạt động xúc tiến du lịch như:
Nguyễn Văn Mạnh và PGS.TS Nguyễn Đình Hịa (2018), Nguyễn Văn Dung ( 2009),
Vũ Trí Dũng ( 2011), Trịnh Xuân Dũng (2009), Nguyễn Văn Đảng ( 2007), Nguyễn Thị Lan
Phương (2014), Nguyễn Thị Thu Mai (2015), Trịnh Xuân Dũng “ (/2017), Nguyễn Tuấn Anh
(2018), Trương Hồng Trình và Nguyễn Thị Bích Thủy (2008), Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn
Văn Long, (2010), Trần Mai Ước và Cung Thị Tuyết Mai (2014), Nguyễn Thị Phương Lan,
Trương Hồng Trình (2016)
1.3. Khoảng trống nghiên cứu

* Đánh giá về các cơng trình nghiên cứu liên quan:
Các cơng trình trên đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về điểm đến du lịch, xúc tiến
điểm đến du lịch, cụm du lịch, đồng thời cũng tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt
động xúc tiến ở một số điểm đến du lịch. Cách tiếp cận chung của các cơng trình là hệ thống
các vấn đề lý thuyết về điểm đến và xúc tiến điểm đến để làm cơ sở phục vụ nghiên cứu thực
trạng hoạt động xúc tiến tại các điểm đến du lịch.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu và đề cập đến các vấn đề về


maketing và tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo tiền đề lý thuyết và thực tế cho tác giả


kế thừa để nghiên cứu về hoạt động xúc tiến điểm tại cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình trên đều chưa đi sâu phân tích xúc tiến du lịch thu hút khách
quốc tế dưới góc độ quản lý của cụm du lịch, sự kết nối cũng như các chính sách của các cơ
quan quản lý du lịch các địa phương của cụm du lịch trong việc xúc tiến du lịch cụm.
Do đó đến hiện nay cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứ về xúc tiến du lịch thu hút
khách quốc tế đến cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.
* Khoảng trống nghiên cứu
Từ các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến cụm du lịch cho thấy:
- Việc tiếp cận khái niệm về cụm du lịch được xác định dưới góc độ cụm ngành cơng
nghiệp, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm của sự liên kết. Các liên kết cấp độ vùng hoặc
quốc gia không sử dụng thuật ngữ cụm, mà chỉ sử dụng thuật ngữ “liên kết” – integration.
Trong Luận án này, tác giả tiếp thu các quan điểm về cụm du lịch ở góc độ ngành để phân tích,
tuy nhiên, góc độ tiếp cận chủ yếu là trên phạm vi vĩ mô, nghĩa là chỉ phân tích liên kết giữa
chủ thể là chính quyền ba địa phương, cụ thể là Sở Du lịch của ba địa phương.
- Thứ hai, về chủ thể xúc tiến du lịch, Luận án đã đề cập đến xúc tiến du lịch ở góc độ chủ
thể của cụm liên kết các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại các địa phương, điều mà chưa
thấy các cơng trình nghiên cứu khác đã thực hiện. đa số các cơng trình nghiên cứu ở góc độ vi
mơ, với chủ thể là các doanh nghiệp hoặc cụm các doanh nghiệp, mà chưa phân tích dưới góc

độ vĩ mơ, nghĩa là các hoạt động xúc tiến của chủ thể là các cơ quan quản lý địa phương.
- Thứ ba, về hoạt động xúc tiến du lịch của cụm du lịch: Luận án đã phân tích chủ thể tiến
hành hoạt động liên kết trong cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam là các cơ quan quản lý
nhà nước, trong khi đó, trong các nghiên cứu trong và ngoài nước, các chủ thể tiến hành xúc
tiến chủ yếu là ở góc độ doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu chỉ đề cập ở góc độ lý thuyết mà
không đi sâu chi tiết vào các nội dung cụ thể như nghiên cứu thị trường, quảng bá, xây dựng
thương hiệu, nhất là ở góc độ của một cụm du lịch địa phương.
- Về phương pháp nghiên cứu: tác giả đã kết hợp sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối
với các nhà quản lý và các doanh nghiệp cùng phương pháp khảo sát đối với khách du lịch đến
với cụm để các nhận định đưa ra mang tính đa chiều và đánh giá được sát thực nhất với tình
hình xúc tiến du lịch tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam. Đối với một số nghiên cứu
khác, đa số sử dụng các phương pháp khác hoặc chỉ sử dụng phương pháp khảo sát tại một địa
phương nhất định.
Với các nội dung lý thuyết khác, tác giả Luận án kế thừa một cách chọn lọc các kết quả
nghiên cứu của các cơng trình trước đó, nhất là đối với các nội dung về yếu tố thu hút du khách
quốc tế đến điểm đến du lịch.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XÚC TIẾN DU
LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH
2.1.
Các vấn đề chung về xúc tiến thu hút khách du lịch trong cụm du lịch:
2.1.1. Các vấn đề chung về cụm du lịch
* Cụm du lịch: Có thể hiểu, cụm du lịch địa phương là hợp tác liên kết giữa các địa
phương trong lĩnh vực du lịch dựa trên cơ sở tận dụng các thế mạnh du lịch tổng hợp và sự độc
đáo riêng biệt của từng địa phương, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh chung của cả cụm.
Việc hợp tác cũng cần dựa trên cơ sở bình đẳng, cân bằng về mặt lợi ích và nghĩa vụ giữa các
thành viên trong liên kết.
* Mơ hình liên kết cụm: chính quyền địa phương cũng chỉ là một tác nhân tác động đến
sự hình thành và phát triển của cụm du lịch. Để cụm có thể tồn tại và phát triển một cách bền
vững thì những hạt nhân trong cụm phải là các doanh nghiệp điều hành hoặc các đại lý du lịch.
Du khách cũng được coi là một thành tố để giúp thúc đẩy các hoạt động của cụm du lịch. Các

chủ thể này dựa trên cơ sở các lợi ích, mối quan tâm và nhiệm vụ cụ thể để điều chỉnh mối quan
hệ với nhau. Các tác nhân về yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên cũng sẽ ảnh hưởng chung
tới các chủ thể trong hoạt động của cụm du lịch.
* Cơ sở hình thành cụm: Việc hình thành cụm du lịch dựa trên nhiều yếu tố, trong đó
thường tập trung vào những vùng có giao lưu văn hóa, giao lưu ngơn ngữ, thường xuyên trao


đổi


hàng hóa, có hệ thống mạng lưới giao thơng thuận tiện và cùng chung một đặc điểm về thị
trường du lịch (Gao Tian, 2019).
* Các đặc trưng cụm: tích hợp dịch vụ du lịch và chiến lược xúc tiến Zhang Xianchun,
2018) và chia sẻ ngân sách xúc tiến và kết quả du lịch.. liên kết phần cứng và phần mềm cơ sở
hạ tầng
2.1.2. Các vấn đề chung về thu hút khách du lịch quốc tế
* Khách du lịch quốc tế: người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến..
* Đặc điểm của khách du lịch quốc tế: khơng am hiểu văn hóa, phong tục nên bị hấp
dẫn bởi những gì khác biệt, chi tiêu nhiều hơn, phải thực hiện những quy định không giống như
đối với du khách nội địa
* Yếu tố yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế: động cơ của khách du lịch, đặc điểm của
khách du lịch quôc tế, Các yếu tố thuộc đặc tính của điểm đến
2.1.3. Xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế trong cụm du lịch
* Khái niệm về xúc tiến du lịch quốc tế trong cụm du lịch
Ở góc độ hẹp, việc xúc tiến du lịch tại cụm du lịch cần phải đảm bảo quan tâm đến sản
phẩm du lịch, các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sản phẩm du lịch của khách du lịch quốc tế.
Trên cơ sở đó, các chiến lược truyền thông được xây dựng hiệu quả hơn.
* Nguyên tắc xúc tiến du lịch quốc tế: gắn với một thị trường mục tiêu nhất định, dựa
trên cơ sở năng lực cạnh tranh của cụm. phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của nhà nước

và của địa phương, cân đối chương trình xúc tiến dựa trên cơ sở phù hợp với ngân sách xúc tiến
* Vai trị và lợi ích của hoạt động xúc tiến du lịch quốc tế: có vai trị đối với cả điểm
đến du lịch và các nhà cung ứng, Đối với cộng đồng dân cư địa phương, Đối với khách du lịch
2.2.
Tổ chức quá trình xúc tiến du lịch cho cụm du lịch
2.2.1. Xây dựng quy trình xúc tiến
Quy trình xúc tiến bao gồm 7 bước: chọn thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm xúc
tiến, xây dựng nội dung xúc tiến (thông điệp xúc tiến), phương tiện xúc tiến, thiết lập ngân
sách xúc tiến, xây dựng bộ máy xúc tiến, đo lường và đánh giá hiệu quả xúc tiến.
Quy trình này có thể chia thành 2 giai đoạn: (1) Lên kế hoạch xúc tiến và (2) Tổ chức
thực hiện xúc tiến
2.2.2. Lập kế hoạch xúc tiến
* Xác định đối tượng mục tiêu, thị trường mục tiêu thông qua nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường du lịch cần xác định các vấn đề: khách hàng là ai, đặc điểm
của khách hàng như thế nào? những khách hàng nào là khách hàng lớn cần quan tâm và xúc tiến
du lịch? khách hàng kỳ vọng về những sản phẩm du lịch như thế nào? hành vi phản ứng của
khách hàng đối với các sản phẩm du lịch? Các yếu tố có thể thúc đẩy hành vi mua sắm sản
phẩm du lịch hoặc tiếp tục sử dụng sản phẩm du lịch trong những lần sau của khách hàng. Các
cụm du lịch cũng giống như bất cứ điểm đến du lịch nào cũng cần xác định khách hàng mục
tiêu và khách hàng tiềm năng của mình. Tuy nhiên, khác với các chủ thể xúc tiến du lịch khác,
các cụm du lịch địa phương đều có một lợi thế tuyệt đối là các đặc trưng riêng về điều kiện tự
nhiên, các nét đặc sắc về văn hóa, bởi vậy việc định vị thị trường cũng cần xoay quanh lợi thế
này để đảm bảo khả năng cạnh tranh cho các cụm du lịch.
* Xác định sản phẩm xúc tiến
Cấu thành của sản phẩm du lịch tổng thể rất phức tạp, bao gồm các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, vật chất và phi vật chất, có tác động tương hỗ với nhau trong cùng một hệ thống. Quá
trình xây dựng và phát triển, sản phẩm du lịch tổng thể chịu sự tác động của nhiều nhân tố như:
sự thay đổi bối cảnh kinh tế-xã hội, nhu cầu du khách, đối thủ cạnh tranh,… Chính vì vậy, các
địa phương trong cụm cần xác định các chủng loại sản phẩm du lịch cung cấp (sản phẩm hiện
hữu, các sản phẩm mới, các sản phẩm bổ sung, sản phẩm cốt lõi, sản phẩm tiềm năng…). Mỗi

sản phẩm phải có tính dị biệt và phải định vị được sản phẩm của từng địa phương cũng như của
từng cụm. Các sản phẩm du lịch cũng cần được đổi mới liên tục, tuy nhiên cần có sự đồng
thuận từ phía các địa phương trong cụm. Tuy nhiên, việc đổi mới sản phẩm có thể được thực


hiện dễ


dàng hơn khi các địa phương liên kết trong cụm khi các nguồn lực được tập trung với mức độ
lớn hơn. Các sự kiện có thể được luân phiên tổ chức và thay đổi linh hoạt theo từng thời điểm
du lịch. Khách hàng cũng đa dạng hơn dẫn tới sự thay đổi và đa dạng trong các sản phẩm du
lịch được cung cấp
* Thiết kế thông điệp xúc tiến (nội dung xúc tiến)
Nội dung xúc tiến tập trung vào các thơng điệp mà chương trình xúc tiến muốn hướng tới
đối tượng khách hàng của mình. Xây dựng Thơng điệp xúc tiến, quảng cáo là hết sức quan
trọng đối với các chương trình xúc tiến của bất cứ một điểm đến du lịch nào. Thông điệp quảng
cáo cho phép định vị được hình ảnh của vùng (Nguyễn Thị Cúc, 2017).
* Cơng cụ xúc tiến
Các nội dung xúc tiến sẽ phải được thiết kế theo các cơng cụ khác nhau để có thể tiếp cận
được với các khách hàng mục tiêu. Có nhiều công cụ truyền thống và hiện đại đã sử dụng để
xúc tiến du lịch. Masouleh và Morteza, (2002) cho rằng, các phương tiện để xúc tiến du lịch
hiệu quả bao gồm: các loại sách về du lịch trong một địa phương, một quốc gia, đĩa nén, file
nén cung cấp thông tin, các tài liệu quảng cáo, trang web về du lịch, quảng cáo trên radio, ti
vi, áp phích, truyền hình, trên báo chí, tại các trung tâm thơng tin về khách du lịch. Các công
cụ xúc tiến du lịch thường gặp: quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng trực tiếp, quan hệ công
chúng, internet marketing
* Xác định ngân sách xúc tiến
Trước khi tổ chức thực hiện chiến lược xúc tiến, các tổ chức/chủ thể xúc tiến cần xác
định các hoạt động cần đến ngân sách, định phí của các hoạt động này là bao nhiêu, trích từ
nguồn nào (ngân sách của các địa phương hay từ nguồn của doanh nghiệp hay xã hội hóa nguồn

kinh phí). Trong trường hợp có nhiều chủ thể tham gia vào cụm du lịch thì cách thức phân bổ
nguồn ngân sách này như thế nào? Khi xác định được rõ ràng các vấn đề này thì chiến lược xúc
tiến sẽ giảm thiểu các rủi ro trong quá trình thực hiện
2.2.3. Tổ chức thực hiện xúc tiến
* Xây dựng bộ máy xúc tiến
Ngành du lịch bao gồm nhiều chủ thể tham gia, từ các nhà sản xuất, nhà phân phối và
bên liên quan, hỗ trợ. Trước đó, ranh giới giữa các chủ thể khá rõ rệt, nhưng sự kết hợp ngày
càng sâu rộng (ở cả chiều dọc và chiều ngang) trong lĩnh vực du lịch đã dẫn tới xóa nhịa ranh
giới này (Kachniewska, 2006a, trang 20). với các cụm du lịch theo khu vực/địa phương, vấn đề
cần thiết nhất là phải có sự thống nhất và chỉnh thể trong kế hoạch xúc tiến chung của chính
quyền các địa phương trong cụm. Các kế hoạch này cũng cần phải hài hòa và phù hợp với các
chiến lược phát triển chung của ngành du lịch, và các chiến lược phát triển riêng của từng địa
phương.
* Tổ chức đánh giá chương trình xúc tiến
Việc tổ chức đánh giá chương trình xúc tiến là cần thiết để đảm bảo hiệu quả của chương
trình xúc tiến. Khi thực hiện tổ chức đánh giá chương trình xúc tiến, cần xác định cơng cụ đánh
giá và thời điểm đánh giá chương trình xúc tiến. Trong phân tích để kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược, thông thường các số liệu về ngân sách, tiến độ thực hiện, số du khách, chi
phí sử dụng để thực hiện, cách thức phân bổ ngân sách, v.v. Nếu kết quả thực hiện không như
chiến lược đề ra, cụm phải tìm hiểu nguyên nhân để làm rõ để làm cơ sở đề xuất giải pháp hoặc
điều chỉnh chiến lược cho những lần thực hiện tiếp theo. Bên cạnh đó, cần có những phương án
dự phịng để đề phịng trường hợp chương trình xúc tiến gặp những tác động bất ngờ, khơng dự
báo hay kiểm sốt được
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến du lịch tại cụm du lịch
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài:
* Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương
* Bối cảnh phát triển kinh tế chính trị xã hội
* Các yếu tố từ thị trường mục tiêu
* Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
* Xu hướng phát triển khoa học công nghệ



2.3.2. Các yếu tố thuộc cụm du lịch:


* Sản phẩm du lịch của cụm
* Đặc trưng về vị trí địa lý, văn hóa
* Hệ thống cơ sở hạ tầng
* Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
2.4. Tiêu chí đánh giá xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch
2.4.1. Mức độ hài lòng của khách quốc tế khi đến cụm du lịch
2.4.2. Doanh thu từ thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch
2.4.3. Thời gian du khách lưu trú tại cụm du lịch
2.4.4. Tỷ lệ du khách quay trở lại với cụm du lịch
2.4.5. Cơ cấu khách hàng mục tiêu
2.5. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số địa phương trên thế giới và ở Việt
Nam và bài học xúc tiến du lịch tại cụm Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
2.5.1. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số cụm du lịch trên thế giới và bài học cho
cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
* Kinh nghiệm tại HMZ (Hong Kong, Ma Cao và Chu Hải) – Trung Quốc và bài học cho
cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Tại Trung Quốc, mơ hình của liên kết du lịch khu vực đồng bằng sông Châu Giang, Sông
Mê Kong tại Trung Quốc. Xuất phát điểm của liên kết du lịch này là từ ba địa phương khác
nhau tại Trung Quốc là Ma Cao, Chu Hải và Hồng Kong, tạo nên mơ hình liên kết du lịch HMZ
(Hong kong – Ma Cao – Chu Hải). Hoạt động xúc tiến du lịch của ba địa phương được thực
hiện thông qua công cụ website nhằm giới thiệu và quảng bá về
HMZ đến với các du khách trong và ngoài nước, hoàn thiện hệ thống hạ tầng, kết nối thơng qua
cầu HMZ, kích thích du khách có thu nhập cao đến thăm và mua sắm, có sự phối hợp giữa ba
khu vực pháp lý để đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho du khách. Kinh nghiệm đặt ra đối
với cụm du lịch Huế

- Đà Nẵng – Quảng Nam: tạo ra cơ sở hạ tầng tốt, nhà nước hỗ trợ về mặt thủ tục hành chính,
tăng cường sử dụng các cơng cụ xúc tiến trên nền tảng kỹ thuật số.
* Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại cụm du lịch Andaman – Thái Lan và bài học kinh
nghiệm cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Điểm du lịch thuộc bờ biển Andaman của Thái Lan nằm ở phía tây của nam Ấn Độ
Dương, bao gồm 4 tỉnh là Phang Nga, Phuket, Krabi và Trang. Đặc điểm vật chất của khu vực
gồm nhiều vùng đất và hải đảo nên có tiềm năng vượt trội như một điểm du lịch biển đẳng cấp
thế giới. Andaman Andaman được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương để tổ
chức các hoạt động thúc đẩy và phát triển du lịch như phát triển tài nguyên, cơ sở tài nguyên du
lịch biển và đẩy mạnh xúc tiến du lịch tại Andaman theo slogan “Khám phá Andaman và Khám
phá Hạnh phúc”. Ban Phát triển Du lịch của Khu Phát triển Du lịch Andaman đã đặt tầm nhìn
trong kế hoạch hành động phát triển du lịch trong Khu vực Phát triển Du lịch Andaman. Các
hoạt động xúc tiến được thiết kế với sự cộng tác của chính người dân địa phương và dựa trên
nguyên tắc du lịch dựa vào cộng đồng. Kinh nghiệm đặt ra cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng –
Quảng Nam bao gồm: có sự định hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước, người dân là tác nhân quan
trọng nhất giúp hoạt động xúc tiến du lịch được thực hiện thành công, xây dựng các sản phẩm
du lịch đa dạng và phong phú, xây dựng thông điệp hướng tới mong ước của du khách.
2.5.2. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số cụm du lịch tại Việt Nam
* Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại vịng cung Tây Bắc
Mơ hình liên kết các tỉnh Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ với sản phẩm “Du lịch về cội
nguồn” và liên kết mở rộng 8 tỉnh Tây Bắc (Lào Cai, n Bái, Sơn La, Hịa Bình, Phú Thọ, Hà
Giang, Lai Châu, Điện Biên) để tạo ra sản phẩm du lịch “Cung đường Tây Bắc”. Các hoạt động
xúc tiến du lịch của vịng cung Tây Bắc có đặc trưng như xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
của vùng thông qua các kết nối tour, tuyến, điểm du lịch như “Cội nguồn đất Tổ”, “Đất ngọc
Lục Yên”, “Cội nguồn Tây Bắc”, “Sắc màu vùng cao” để thu hút du khách; Liên kết với các
doanh nghiệp lữ hành uy tín như Vietravel, Vietran Tour, Hanoi Redtours, Saigontourist... thiết
kế và đưa vào khai thác với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn; Thực hiện chương trình quảng


bá chung thông qua việc xây dựng logo, trang website riêng bằng tiếng Việt và tiếng Anh để

quảng


bá hình ảnh và thơng điệp của liên kết vùng. Bài học rút ra cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng –
Quảng Nam bao gồm liên kết dựa trên những đặc trưng thế mạnh chung của cả vùng, nhằm
định vị thương hiệu và vị thế trên thị trường du lịch, tuy nhiên vẫn tập trung khai thác được
những nét đặc sắc riêng biệt của từng địa phương để tránh chồng chéo nhau trong phát triển du
lịch; xây dựng cơ chế chính sách quản lý phát triển du lịch; , tăng cường sử dụng phương tiện
truyền thông như cập nhật website làm cơng cụ chính thống để thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước đến với vùng; , tăng cường thực hiện phối hợp với các cơ quan truyền thông trung
ương; chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các chương trình xúc tiến
điểm đến chung Tây Bắc tại các sự kiện, hội chợ chuyên ngành trong nước và quốc tế; tổ chức
các sự kiện, diễn đàn phát triển du lịch Tây Bắc
* Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại liên kết du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và
bài học kinh nghiệm cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là ba địa phương có ngành du lịch phát triển bậc nhất
miền Bắc. Bên cạnh những nét tương đồng, mỗi tỉnh có những thế mạnh riêng để bổ trợ cho
nhau trong hoạt động liên kết phát triển du lịch. Việc liên kết thành cụm du lịch giữa ba địa
phương được hình thành một cách tự phát, chủ yếu là liên kết giữa các doanh nghiệp lữ hành
của các địa phương. Mơ hình liên kết cụm và xúc tiến du lịch giữa ba địa phương chủ yếu được
thực hiện theo mơ hình lấy doanh nghiệp làm chủ đạo, cịn chính quyền địa phương chỉ đóng
vai trị cơ quan chỉ đạo, hỗ trợ một phần kinh phí. Tổ chức các sự kiện của địa phương trong các
năm, với tinh thần “Ba tỉnh, thành phố - Một điểm đến”, ba tỉnh, thành phố luân phiên phối hợp
tổ chức từ 1 đến 2 chương trình, sự kiện du lịch chung. Cụm kết hợp với hãng hàng không
Vietnam Airlines để quảng bá du lịch. Các địa phương phối hợp thực hiện các thủ tục hành
chính như cấp visa, liên kết xây dựng và kết nối các tour, tuyến du lịch và điều phối khách từ
Hà Nội đến với Quảng Ninh và Hải Phòng và ngược lại. Hiện nay, liên kết du lịch giữa ba địa
phương trên còn yếu, chưa có website chung, mặc dù cả ba địa phương đều có website du lịch:
, , .
Đối tượng xúc tiến: hầu hết khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng và Quảng Ninh là khách du

lịch Trung Quốc, trong khi tại Hà Nội thì số lượng khách đến từ nhiều nước khác nhau trên thế
giới. Nguồn tài chính dành cho hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch vừa thiếu, vừa không tập
trung, dẫn tới hoạt động đầu tư manh mún, vụn vặt, chưa phát huy hiệu quả của các chương
trình xúc tiến du lịch. Đây là một bài học chưa thành công trong việc xúc tiến du lịch tại cụm.
Trong đó, việc chưa tạo ra sản phẩm đặc thù, chưa có cơ chế tổ chức hiệu quả, chưa có kế
hoạch xúc tiến dài hạn, chưa tận dụng được hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh giữa ba địa
phương để tạo ra sự kết nối và sức hút đối với du khách quốc tế.
2.5.3. Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động xúc tiến của các cụm liên kết trong và ngoài
nước đối với cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Thứ nhất, về chủ thể xúc tiến du lịch: Hoạt động xúc tiến du lịch cần được thực hiện ở
cả góc độ vi mơ và vĩ mô, bao gồm cả định hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước và từ hoạt động tự
nguyện của các doanh nghiệp và người dân địa phương
Thứ hai, xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và đặc thù, hấp dẫn để thu
hút khách du lịch.
Thứ ba, xây dựng thông điệp xúc tiến gắn với đặc trưng của cụm du lịch.
Thứ tư, cần tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh giữa các địa phương trong cụm
để tạo ra sự kết nối và sức hút đối với du khách trong và ngoài nước đến với cụm du lịch.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng internet vào hoạt động liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch
của cụm ba địa phương
Thứ sáu, cần chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các chương
trình xúc tiến điểm đến.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính


Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong các nội dung như: phân tích các cơ
sở thành lập cụm du lịch, sử dụng các dữ liệu thứ cấp như các báo cáo kết quả hoạt động liên
kết xúc tiến của cụm trong từng năm, các kế hoạch xúc tiến của các địa phương trong các năm.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phân tích định lượng được sửa dụng để tính tốn tỷ trọng khách du lịch, mức độ tăng
trưởng về khách du lịch và doanh thu du lịch. Các thơng số sử dụng để phân tích định lượng
được lấy từ nguồn dữ liệu thống kê về số lượt du khách đến cụm. Tỷ trọng các du khách đến
theo các phương thức vận chuyển, giới tính, theo mục đích chuyến đi và thời gian lưu trú được
xác định thông qua kết quả khảo sát cũng được lấy làm căn cứ để phân tích thực trạng thu hút
khách du lịch của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
3.2. Thông tin và nguồn thông tin
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
Các tài liệu được sử dụng để tham khảo trong Luận án bao gồm: Các số liệu, dữ liệu thống
kê về khách du lịch quốc tế đến trước và sau giai đoạn liên kết hợp tác du lịch giữa 3 địa phương
trong cụm du lịch, dữ liệu về các hoạt động xúc tiến như quảng bá, xây dựng thương hiệu của cụm,
tuyên truyền về các chương trình du lịch, dữ liệu về xây dựng cơ sở hạ tầng, liên kết các thành
phần trong cụm du lịch . Số liệu thống kê được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm
2019.
* Dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi.
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi các khách du lịch quốc tế đến cụm 3 địa phương: Huế- Đà
Nẵng- Quảng Nam. Bên cạnh đó, dữ liệu cũng được lấy từ các thơng tin phân tích từ các
chun gia, cơ quan quản lý nhà nước từ phương thức phỏng vấn sâu.
3.3. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1. Nghiên cứu tại bàn (Phương pháp nghiên cứu tài liệu):
Để thu thập dữ liệu thứ cấp, NCS sử dụng phương pháp này để tìm kiếm, tổng hợp từ các
nguồn như sách, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, các báo cáo tổng hợp của Sở Du lịch cả 3
tỉnh/thành phố, các website của các cơ quan ban ngành và các doanh nghiệp trong ngành cũng
như của các tạp chí trong và ngoài nước. Các dữ liệu thu thập được theo phương pháp này được
sử dụng để nghiên cứu, đánh giá thực trạng xúc tiến du lịch tại cụm 3 địa phương.
3.3.2. Điều tra khảo sát:
NCS sử dụng phương pháp này để thu thập được các dữ liệu sơ cấp, thu thập các ý kiến
đánh giá sâu vào lĩnh vực nghiên cứu.
+ Mẫu nghiên cứu:

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra với số mẫu là 150 phiếu, đối tượng
được điều tra là du khách quốc tế đến 3 địa phương.
Cỡ mẫu ngiên cứu: Với tổng số thang đo là 20, theo công thức lấy mẫu tối thiểu, số mẫu
tối thiểu cần lấy là 20 + 50 = 70 mẫu.
Phương pháp chọn mẫu: mẫu thuận tiện, để phục vụ cho việc lấy mẫu, tác giả lựa chọn
lấy cỡ mẫu đều ở các địa phương để tránh sự thiên vị trong các đánh giá, nhận định về hoạt
động xúc tiến ở các địa phương.
Số lượng phiếu phát ra: Dự tính mẫu ban đầu là 70 phiếu/địa phương* 3 địa phương =
210 phiếu.
Số phiếu thu về: 150 phiếu – đạt tỷ lệ 75%. Do đợt khảo sát được tiến hành ngay sát dịp
Tết Dương lịch và Tết Âm lịch, sau đó là dịch bệnh Covid – 19, nên số lượng khảo sát khơng
được như dự tính ban đầu.
Trong đó: mỗi địa phương phát ra 70 phiếu, số phiếu thu về Quảng Nam: 46 phiếu, Huế:
40 phiếu, Đà Nẵng: 64 phiếu.
+ Thời gian khảo sát: tiến hành trong 3 tháng, từ tháng 11/2019 đến tháng 2/2020. Kết
quả điều tra sau khi đã làm sạch được sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định và đánh
giá trong bài.
+ Cách thức khảo sát: Khảo sát trực tiếp bằng phiếu đối với các khách du lịch quốc tế đến


3 địa phương.


* Về độ tuổi:
Theo khảo sát của NCS được thực hiện với 150 du khách quốc tế từ nhiều quốc gia khác
nhau đến với cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam thì đa số các du khách đến với cụm đều
ở trong độ tuổi dưới 45 (chiếm 57% trong tổng số người tham gia khảo sát. Tỷ lệ du khách ở
trong độ tuổi từ 45 đến 64 chiếm khoàng 32%.
* Về phương tiện di chuyển
Du khách tham gia khảo sát di chuyển đến cụm bằng hình thức hàng không. Điều này

cũng phù hợp với thực tiễn bởi cụm du lịch có hạ tầng cơ sở hàng khơng khá thuận tiện với
nhiều sân bay, trong đó có sân bay quốc tế Đà Nẵng. Có nhiều tuyến bay thẳng từ sân bay Đà
Nẵng đến các thành phố lớn của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Tây Âu. Điều này thuận
tiện cho việc di chuyển của các du khách quốc tế.
* Về quốc tịch: Theo đó, đa số các du khách đang du lịch đến cụm và tham gia khảo sát
là thuộc về các nước trong khu vực Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Số
lượng du khách Nhật Bản tham gia khảo sát không đông bằng các khu vực khác. Ngoài ra, số
lượng khách Tây Âu và Úc cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số du khách tham gia khảo
sát. Số lượng du khách từ ASEAN đến du lịch tại các địa bàn của Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam
đạt khoảng 10%.
3.3.3. Phỏng vấn sâu:
NCS còn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia đối với 3 lãnh đạo Sở Du lịch
của 3 địa phương, trên cơ sở đó có đánh giá tồn diện về hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm 3
địa phương.
NCS sử dụng phương pháp này đối với lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của ba
địa phương, cũng như thực hiện đối với 10 đại diện của các doanh nghiệp lữ hành để làm nổi
bật rõ hơn về hoạt động xúc tiến của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam trong thời gian
qua. Việc phỏng vấn sâu từng cá nhân được thực hiện trong thời gian từ tháng 11/2019 đến
tháng 7/2020, thông qua hình thức gặp mặt phỏng vấn trực tiếp và trao đổi qua điện thoại. Các
thông tin cung cấp trong q trình phỏng vấn khá hữu ích trong việc đánh giá kết quả và hạn
chế trong hoạt động xúc tiến của cụm du lịch, cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm tăng
cường xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch
3.4. Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin/dữ liệu trên, luận án đã phân tích, xử lý các thông
tin/dữ liệu này nhằm làm rõ các nội dung liên quan trong luận án, cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: được sử dụng để xử lý các thông tin, dữ liệu thứ cấp từ
các nghiên cứu trước để hình thành nên cơ sở lý luận về xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách
quốc tế, phân tích thực trạng thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng
Nam, phân tích thực trạng xúc tiến du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến cụm và đánh giá
các kết quả, hạn chế trong xúc tiến du lịch tại cụm.

- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh giữa các mốc thời gian, xem xét mức độ tăng
trưởng về số lượt khách du lịch, doanh thu lữ hành, qua đó đánh giá được kết quả của việc thực
hiện xúc tiến du lịch tại cụm.
- Phương pháp thống kê, mô tả: được sử dụng để xử lý các thông tin dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp khi phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế và xúc tiến du lịch tại cụm (các thông
tin được xử lý bằng phần mềm excel).
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG XÚC TIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ
ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ - ĐÀ NẴNG – QUẢNG NAM
4.1. Cơ sở hình thành và mơ hình cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
4.1.1. Cơ sở hình thành cụm du lịch
Từ thực tế và yêu cầu trong hoạt động du lịch của ba địa phương, nhận thức được tầm
quan trọng của việc liên kết cùng nhau tạo sức mạnh cho phát triển du lịch, đồng thời thực hiện
chủ trương phát triển du lịch của Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh Quảng Nam, UBND thành phố
Đà Nẵng và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; Căn cứ vào Đề án phương hướng và giải pháp đẩy
mạnh phát triển du lịch miền Trung – Tây Nguyên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại


Quyết định số 194/2005/QĐ-TTg ngày 04/8/2005; Căn cứ vào tiềm năng và điều kiện phát
triển du lịch của ba địa phương Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế; các địa phương đã cụ
thể hóa hoạt động liên kết bằng Biên bản ghi nhớ về liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa
tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 28/8/2004 và
18/12/2006.
Như vậy, cơ sở hình thành cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam là dựa trên các yếu
tố sau: (i) Vị trí địa lý; (ii) Về di sản văn hóa; (iii) Về nguồn lực tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của cụm du lịch (thời tiết-khí hậu, địa hình, tài ngun
nước, biển) có nhiều thuận lợi, tiềm năng cho phát triển sự nghiệp văn hóa đa dạng, độc đáo
(phát triển những tiểu vùng văn hóa), phát triển ngành du lịch (du lịch văn hóa, du lịch sinh
thái). Những đặc trưng chung về điều kiện tự nhiên là yếu tố thuận lợi giúp cho cụm du lịch có
thể thực hiện được các kế hoạch xúc tiến chung của cụm, trong đó bao gồm xây dựng hình

ảnh, thương hiệu của điểm đến dưới góc độ của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam.
* Về di sản văn hóa:
Đây là nơi tập trung của nhiều lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn
hóa thế giới được UNESCO cơng nhận. Cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam có đến ba
di sản văn hóa vật thể, một di sản văn hóa phi vật thể.
Các tài nguyên văn hóa lịch sử là những nét hấp dẫn du khách nước ngồi, làm nên các
sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng của vùng, thuận lợi cho việc triển khai các kế hoạch xúc
tiến du lịch quốc tế của cụm.
* Về nguồn lực tự nhiên:
Nằm trong khu vực được thiên nhiên và lịch sử ưu đãi tập trung nhiều tiềm năng và tài
nguyên để phát triển du lịch về du lịch văn hoá, du lịch biển, du lịch làng nghề truyền thống...
Việc kết hợp giữa văn hóa lịch sử và văn hóa ẩm thực của miền Trung và xứ Huế- Quảng Nam
sẽ tạo ra điểm nhấn trong các hoạt động xúc tiến du lịch quốc tế của cụm, giúp tạo nên bản sắc
riêng, không pha lẫn của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam với các điểm đến du lịch
khác
* Điều kiện về hạ tầng cơ sở:
Các ưu đãi về thiên nhiên mang đến thế mạnh cho cụm về các dịch vụ nghỉ dưỡng, ẩm
thực, các điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện nay đang được đầu tư nâng cấp và xây mới.
Trên có sở đó, ngành du lịch của Quảng Nam, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế đã từng
bước khẳng định vị trí then chốt của mình trong cơ cấu kinh tế của mỗi địa phương, với định
hướng ngành du lịch là ngành kinh tế quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
4.1.2. Mơ hình cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
* Quá trình hình thành cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Chủ trương liên kết phát triển du lịch 3 địa phương: Quảng Nam, Đà Nẵng và TT-Huế
đã được đặt ra rất lâu nhưng đến năm 2006, 3 địa phương này mới thống nhất ký kết biên bản
về liên kết hợp tác.
Tháng 12 năm 2006, nhân dịp tổ chức Năm du lịch Quốc gia – Quảng Nam, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (trước đây Sở Du lịch) 03 địa phương: Quảng Nam –Đà Nẵng –Thừa
Thiên Huế phối hợp tổ chức Hội nghị bàn về nội dung liên kết phát triển du lịch và đã đi đến

thống nhất ký kết biên bản về liên kết hợp tác phát triển du lịch 3 địa phương về các lĩnh vực:
quản lý nhà nước, quảng bá và xúc tiến du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân
lực du lịch, trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản lý...
Kết quả nổi bật qua 13 năm liên kết hợp tác (2007 - 2019) của ba địa phương thể hiện
chủ yếu là: tổ chức các đợt xúc tiến du lịch nước ngoài, tham gia các hội chợ du lịch trong
nước, phát hành các ấn phẩm quảng bá du lịch, hỗ trợ quảng bá (treo banroll, phướn, pano...) tổ
chức các sự kiện của địa phương, đón các đồn famtrip và prestrip, trao đổi thông tin phục vụ
quản lý nhà nước và công tác thanh tra kiểm tra, hỗ trợ hoạt động hướng dẫn du lịch.
* Mơ hình liên kết trong cụm du lịch


Việc liên kết trong cụm du lịch được thực hiện theo hình thức hoạt động là mỗi địa
phương luân phiên làm trưởng nhóm liên kết theo từng năm, nhóm trưởng sẽ là địa phương đưa
ra kế hoạch và chủ trì các hoạt động dưới sự thống nhất của cả 3 địa phương.
Đầu mối phụ trách việc liên kết du lịch giữa ba địa phương là Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch 03 địa phương Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Mỗi năm, luân phiên một Sở
thực hiện chủ trì xây dựng các kế hoạch thực hiện, dự trù kinh phí tổ chức các hoạt động và tiến
hành phân bổ kinh phí cho các địa phương. Các kế hoạch triển khai hoạt động xúc tiến du lịch
tại cụm dựa trên cơ sở: Bình đẳng, tự nguyện, thống nhất và không trùng lắp. Nội dung ký kết
gồm: hợp tác xây dựng cơ chế chính sách quản lý và phát triển DL địa phương; hợp tác phát
triển sản phẩm DL; hợp tác quảng bá, xúc tiến DL và hợp tác phát triển nhân lực DL.
4.2. Tổ chức quá trình xúc tiến du lịch cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng
Nam
4.2.1. Xây dựng quy trình xúc tiến
Đối với cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam, việc triển khai xây dựng hoạch định
chương trình xúc tiến du lịch chung của cụm chỉ được tái khởi động thực hiện từ năm 2012, và
sau đó thực hiện theo dự án của EU nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các địa phương
trong lĩnh vực du lịch. Theo đó, hàng năm, chính quyền địa phương của ba tỉnh, thành phố
thông qua Trung tâm xúc tiến du lịch của các địa phương thực hiện việc lập kế hoạch về chương
trình xúc tiến du lịch. Trong đó, các hình thức xúc tiến thường được trưởng nhóm của năm đó

đề xuất, các địa phương khác căn cứ vào tình hình hoạt động của mình có thể lựa chọn tham gia
hoặc không. Trong trường hợp các địa phương cùng tham gia vào một hoạt động nhất định thì
sẽ phân chia kinh phí theo nguyên tắc phân bổ đều. Các địa phương sẽ chủ động việc huy động
nguồn đóng góp kinh phí, trong đó, có thể là ngân sách của địa phương và ngân sách từ xã hội
hóa.
4.2.2. Lên kế hoạch xúc tiến
* Nghiên cứu thị trường
Để đưa ra các chiến lược xúc tiến một cách có hiệu quả, các địa phương trong cụm du lịch
đã thực hiện việc nghiên cứu thị trường. Năm 2014, dưới sự tài trợ của Dự án EU – ESRT, một
bản đồ sản phẩm du lịch của vùng đã được xây dựng dựa trên các chuyến khảo sát thực tế. Đây
được xem là những nguồn tài nguyên quan trọng để các cơ quan quản lý Nhà nước của Thừa
Thiên-Huế, Quảng Nam và Đà Nẵng sử dụng trong hoạt động hoạch định và phát triển du lịch
của địa phương nói riêng và của vùng nói chung trong thời gian tiếp theo. Tuy nhiên, cho đến
nay, cả cụm chưa thực sự có một nghiên cứu chung nào về nhu cầu của khách du lịch đến với
cụm, mà chỉ thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường riêng lẻ. Dựa trên các nghiên cứu
thị trường riêng biệt, mỗi địa phương khi được bầu là trưởng liên kết trong năm sẽ quyết định
các nội dung xúc tiến của năm. Đây cũng là một hạn chế trong liên kết giữa các địa phương.
Ba địa phương đã hiểu rất rõ vai trò và hiệu quả của hoạt động xây dựng mục tiêu xúc tiến
du lịch, tuy nhiên việc xây dựng liên kết mục tiêu xúc tiến du lịch vẫn chưa được 3 địa phương
triển khai thực hiện một cách chuyên sâu, mới chỉ dừng lại việc lấy thông tin, trao đổi và ra
quyết định mà chưa có cơ sở phân tích đánh giá khoa học và cụ thể nào.
Để xác định mục tiêu xúc tiến du lịch, cần có những nghiên cứu , phân tích đánh giá thị trường.
Những số liệu du lịch của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam đã cho thấy tiềm năng phát
triển của ngành đối với 3 địa phương. Để khai thác hiệu quả lợi thế này, việc nghiên cứu, đánh
giá thị trường du lịch cho cụm du lịch là cần thiết nhằm xác định được các đội tượng khách
tham quan du lịch cũng như nhu cầu du lịch. Phân tích đầy đủ về thị trường cho phép hoạt động
xây dựng các chiến lược du lịch phù hợp, rõ ràng và hiệu quả.
Nghiên cứu thị trường của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam cho thấy một số
điểm đáng chú ý, bao gồm: phân khúc thị trường và quy mô từng phân khúc; khách du lịch mục
tiêu; và các điểm du lịch cạnh tranh. Xác định khách du lịch mục tiêu đóng vai trị quan trọng

trong việc định hướng hoặt động xúc tiến du lịch, đặc biệt là du lịch nước ngoài. Biết được
khách tham quan mục tiêu cho phép xác định các kênh truyền thông quảng bá hiệu quả cũng
như các hoạt động du lịch hấp dẫn đáng được ưu tiên đầu tư.


Việc phân tích thị trường đều đã được 3 địa phương phân thích đánh giá, nhưng chỉ dừng
lại ở việc phân tích đơn lẻ ở từng địa phương và cũng chỉ dựa trên số liệu từ thực tế đã diễn ra,


mà chưa có sự nghiên cứu điều tra phân tích thị trường. Quy mô cho việc đánh giá, nghiên cứu
và phân tích thị trường khách quốc tế cũng chưa được đầu tư bài bản. Chưa có một nghiên cứu
nào phân tích cụ thể, chi tiết và khoa học về thị trường khách du lịch quốc tế đến 3 địa phương.
Tương tự với việc nghiên cứu thị trường khách quố tế, thì việc nghiên cứu phân tích
khách hàng mục tiêu cũng chưa có sự liên kết nào giữa 3 địa phương trong việc phân tích khách
hàng mục tiêu ở các thị trường này
* Xác định sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch của cụm tập trung vào những đặc trưng của từng địa phương trong cụm,
tuy nhiên, đôi khi, sự phân biệt rạch ròi sự khác biệt hoặc bổ sung cho nhau trong cơ cấu sản
phẩm giữa ba địa phương chưa thực sự rõ ràng, nhất là những sản phẩm du lịch văn hóa.
Mặc dù vậy, để có sự khác biệt hóa trong các hoạt động liên kết xúc tiến, các địa phương cũng
đã cố gắng phân hóa các sản phẩm đặc trưng của từng địa phương trong cụm, để tránh sự chồng
chéo, gây ra cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ cụm
* Thiết kế thơng điệp xúc tiến
Hình ảnh của cụm du lịch miền Trung được xuất hiện trên các ấn phẩm được phát cho các
du khách nhằm quảng bá hình ảnh của điểm đến Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam. Các thông điệp
quảng cáo được thể hiện thơng qua hình ảnh thương hiệu “Tinh hoa Việt Nam”, được gắn trong
website của ba địa phương và trong trang blog chung của cụm và trên các ấn phẩm, tờ rơi của cụm
được gửi đến cho các du khách trong và ngồi nước. Hình tượng “trái tim mở” cách điệu gồm
màu cam, màu xanh dương, xanh lục và màu đỏ. Ba màu sắc này thể hiện các dòng sản phẩm
cốt lõi của ba địa phương là văn hóa, biển đảo và thiên nhiên.

Cùng với 3 dòng sản phẩm cốt lõi nêu trên, dòng sản phẩm thứ 4 cũng đã được 3 địa
phương giới thiệu chung là ẩm thực, được thể hiện bằng màu đỏ - màu của lửa mang ý nghĩa
nấu nướng bởi ẩm thực là sản phẩm nổi tiếng của vùng duyên hải miền Trung.
Trái tim mở thể hiện con số “3” cũng có ý nghĩa 3 dịng sản phẩm cốt lõi và 3 địa phương
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam. Khi đặt trên bản đồ Việt Nam, trái tim mở ôm trọn
ba thành phố lớn của ba địa phương là Huế, Đà Nẵng và Hội An...
Bên cạnh đó, 03 địa phương sẽ giới thiệu 2 chuỗi sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng của khu
vực đó là “Con đường di sản văn hoá” và “Con đường thiên nhiên”.
* Công cụ xúc tiến
Các công cụ xúc tiến du lịch của cụm được thực hiện theo cả hình thức truyền thống và
hình thức hiện đại.
+ Quảng cáo:
Ba địa phương đã cũng xuất bản các ấn phẩm xúc tiến quảng bá của ba địa phương. Cụ
thể năm 2018 đã xuất bản 3000 ấn phẩm giới thiệu chương trình, sự kiện văn hoá, thể thao, du
lịch nổi bật trong năm 2018 của 03 địa phương. Các ấn phẩm đều in hình nhận dạng thương
hiệu với slogan của 3 địa phương, làm nổi bật hình ảnh của cụm ba địa phương với du khách
quốc tế.
+ Xúc tiến bán
Cả ba địa phương rất tích cực trong việc tham gia các hội chợ du lịch quốc tế nhằm quảng
bá hình ảnh của cụm du lịch ba địa phương đến với thị trường thế giới. Các đoàn tham gia hội
chợ quốc tế của ba địa phương cũng đã thu hút được sự góp mặt của một số doanh nghiệp lữ
hành và các doanh nghiệp du lịch của ba địa phương cùng tham dự. Các hội chợ quốc tế là nơi
tập trung rất nhiều các doanh nghiệp lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch của thế giới
tham gia, đây cũng là cơ hội lớn để các doanh nghiệp du lịch của Việt Nam có thể tiếp xúc và
quảng bá hình ảnh của Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam đến với khách du lịch quốc tế.
+ Bán hàng trực tiếp:
Tại 3 địa phương đặt những pano, áp phích, bảng quảng cáo, hệ thống màn hình lớn tại
các địa điểm đơng dân cư, khách du lịch để giới thiệu những sản phẩm du lịch lẫn nhau của 3
địa phương. Tất cả hình ảnh sử dụng đều thống nhất như nhau về hình ảnh, nội dung ở cả 3 địa
phương.

+ Quan hệ công chúng


×