Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

DE TAI NCKH VE KI NANG SONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.64 KB, 47 trang )

Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Đề tài
SINH HOẠT CHỦ NHIỆM THEO CHỦ ĐỀ
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 9A1 TRƯỜNG THCS TRỪ VĂN THỐ
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trước sự biến đổi của nền giáo dục thế giới thì giáo dục Việt Nam cũng
đang có những sự thay đổi lớn nhằm mục tiêu giáo dục nên các thế hệ học
sinh khơng chỉ giỏi về kiến thức mà cịn năng động, tự giác, tự tin trong học
tập cũng như trong đời sống. Trong luật giáo dục Việt Nam năm 2005 điều 2
chương 3 đã quy định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển
tồn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tưởng độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạng như vũ bão đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho chúng ta. Tuy nhiên, thơng qua các
kênh giải trí trên Youtube, mạng xã hội Facebook, game online, … đã tồn tại
những mặt trái tác động không tốt đến thế hệ trẻ tương lai như: nhận thức sai
lầm về tình bạn và tình u, bình đẳng giới; Ảnh hưởng từ trị chơi, phim
ảnh bạo lực dẫn đến tình trạng bạo lực học đường, các em dần mất đi kỹ
năng giao tiếp cơ bản mà thay vào đó các em chìm đắm vào thế giới ảo, ….
Bản thân tơi ngồi là giáo viên bộ mơn Tốn, tơi cịn là một giáo viên chủ
nhiệm tơi cho nên nghĩ rằng mình cần phải có trách nhiệm giúp các em học
sinh của mình nhận thức rõ và tránh xa các tác động tiêu cực đó đồng thời
hình thành cho các em một số kỹ năng sống cơ bản thông qua các tiết sinh
hoạt chủ nhiệm và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.
Thực tế cho thấy giờ sinh hoạt lớp giáo viên chủ nhiệm thường nặng về
những khuyết điểm, tồn tại và xử phạt mà chưa chú trọng nhiều đến khen
thưởng, khuyến khích, động viên, nhất là những cố gắng của học sinh yếu


kém. Giáo viên thường biến tiết sinh hoạt lớp thành một màn tra tấn, mà ở
đó giáo viên chúng ta vì áp lực thi đua mà biến tiết sinh hoạt lớp thành một
buổi luận tội học sinh, từ đó đưa ra các hình phạt để học sinh không tái
phạm. Giáo viên quá nghiêm khắc, khơng gần gũi, thân thiện, khơng đặt
mình vào vị trí của học sinh để hiểu các em. Nội dung khô cứng, lặp đi lặp
lại, không thực sự gắn với nhu cầu của học sinh. Hình thức tổ chức giờ sinh

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 1


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với học sinh. Học sinh không
được cùng nhau tổ chức, tham gia.
Để học sinh hứng thú với tiết sinh hoạt chủ nhiệm và nâng cao hiệu quả
của công tác chủ nhiệm theo tinh thần của khẩu hiệu “Tất cả vì học sinh thân
u”, bản thân tơi ln tìm tịi đổi mới cách thức sinh hoạt, các biện pháp cụ
thể để xây dựng tiết sinh hoạt chủ nhiệm đạt hiệu quả sao cho tiết sinh hoạt
không chỉ dừng lại ở mức độ ổn định nề nếp, giáo dục đạo đức học sinh mà
cịn phải hình thành cho học sinh một số kỹ năng sống cơ bản giúp các em
có thể giải quyết một số vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống đồng
thời nhận thức và hiểu rõ hậu quả của các tác động xấu để tránh xa. Tích cực
đổi mới phương pháp cũng như nội dung sinh hoạt chủ nhiệm nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực của học sinh, khai thác phát huy năng khiếu,
tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh
Với phương châm: Biến tiết sinh hoạt lớp thành một diễn đàn mà ở đó là

nơi chia sẻ những yêu thương, những buồn vui, và hỗ trợ nhau giải quyết
những khó khăn của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lắng nghe những phản
biện của học sinh, cho các em quyền dân chủ, được nói lên tiếng nói của
mình, khơng áp đặt các khn mẫu của mình rồi bắt học sinh làm theo vì
như vậy sẽ làm cho các em mất dần khả năng sáng tạo, thiếu tự tin trong
công việc sau này. Công bằng với mọi học sinh trong lớp, tránh tình trạng xử
sự cảm tính vì những lý do nào đó mà ta ưu ái một số học sinh nào đó mà vơ
tình làm tổn thương các em học sinh khác trong lớp, điều đó vơ tình đã hằn
sâu vào trong kí ức các em sự thiếu công bằng trong xã hội, sự thiếu tự tin,
mặc cảm dẫn đến các em thường tự ti và sống khép kín, điều đó có tác hại
lớn về hình thành nhân cách của các em sau này.
Cho nên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ
đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh với các chủ đề:
tình bạn – tình u tuổi học trị; phát huy tinh thần đồn kết giúp đỡ bạn bè;
phòng chống bạo lực học đường; chủ đề thi đố vui…. nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác chủ nhiệm. Bản thân là một giáo viên chủ nhiệm tôi luôn
tâm niệm dạy dỗ giáo dục cho các em trở thành những con người hữu ích
cho xã hội để xứng đáng với những hình ảnh tốt đẹp mà xã hội ban tặng như
đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong
tất cả các nghề vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Trong đề tài này tôi tiến hành trên nghiên cứu 40 học sinh thuộc hai nhóm
tương đương: Hai lớp 9A1 và 9A4 trường THCS Trừ Văn Thố. Nhóm học
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 2


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh


sinh lớp 9A1 là nhóm thực nghiệm và nhóm học sinh lớp 9A4 là nhóm đối
chứng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế tổ chức sinh
hoạt chủ nhiệm theo chủ đề. Sau đó được thực hiện kiểm tra bằng phiếu đánh
giá trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương
Qua số liệu cho thấy: Việc tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề đã
ảnh hưởng rõ rệt đến nhận thức của học sinh và hoàn thiện một số kỹ năng
sống cho các em. Đồng thời, nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm.
II. GIỚI THIỆU
Nhận thức (tiếng Anh: cognition) là hành động hay q trình tiếp thu kiến
thức và những am hiểu thơng qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao
gồm các qui trình như tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng,
sự lí luận, sự tính toán, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định, sự lĩnh
hội và việc sử dụng ngôn ngữ.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con
người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết
học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng
hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho
phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các
kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được
dùng để xử lý các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người.
Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng
đồng. Kỹ năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở
thành người tích cực và có ích cho cộng đồng.
Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có
kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến

thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội,
thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc
sống hàng ngày…
1. Hiện trạng
Ngày nay, việc học sinh trốn học, bỏ học hay tranh thủ trước và sau giờ
học để đi chơi game khơng cịn xa lạ, cũng có những em đi chơi qua đêm ở
tiệm Internet là một chuyện quá đỗi bình thường.

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 3


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Đặc biệt, điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, các bậc phụ huynh khơng
muốn con em mình thua thiệt so với bạn bè nên trang bị cho con em mình các
thiết bị máy tính, điện thoại hiện đại ngay từ rất sớm. Cho nên, các em dễ
dàng online Facebook để đăng tải những hình ảnh, video của mình; lên
Youtube xem phim chứ ít em học sinh nào dùng nó cho việc học. Các em dần
dành nhiều thời gian cho những việc đó thay vì dành thời gian để học tập.
Tiếp xúc quá sớm với các nguồn thông tin từ mạng xã hội và kênh giải trí
nhưng các em chưa phân biệt đâu là thơng tin chính xác, đâu là thơng tin xấu
dẫn đến các em có quan niệm sai lệch về tình bạn và tình u học trị. Dẫn
đến trường hợp tự tử vì tình, nghỉ học sớm để làm mẹ trẻ hay nạo phá thai.
Từ những thực trạng trên cho thấy, học sinh khơng cịn mấy hứng thú với
các trò chơi dân gian, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Từ việc chơi
game bạo lực dẫn đến tình trạng các em bị ảo giác sống trong thế giới ảo,

sống khép kín, khơng cịn quan tâm đến những gì diễn ra xung quanh. Từ các
tác động tiêu cực của mạng xã hội và kênh giải trí làm cho các em dần vơ
cảm với mọi người, khơng cịn biết giúp đỡ hay thờ ơ với khó khăn của
người khác. Các em mất dần các kỹ năng sống và không hiểu về giá trị của
cuộc sống.
Các thực trạng tôi đã nêu trên đều bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau:
- Học sinh chưa được trang bị các kỹ năng sống cần thiết để có thể nhận
thức, phân biệt điều gì đúng nhất cho bản thân và khả năng đối phó với
những tác động xấu từ bên ngồi.
- Nhiều phụ huynh học sinh lo kiếm tiền mà chưa thật sự quan tâm đến việc
học cũng như giáo dục con em mình. Họ nghĩ rằng chỉ cần lo đủ cho con về
vật chất thì con sẽ trưởng thành tốt. Nhưng thực tế rằng, chính do sự thờ ơ
của phụ huynh làm cho đơi lúc các em có những lệch lạc trong suy nghĩ
cũng như nhận thức mà khơng có ai kịp thời uốn nắn.
- Một số phụ huynh có xu hướng gởi con vào các trường nội trú để khỏi
phải mất thời gian chăm lo hàng ngày cho con mà phó thác hết cho nhà
trường. Nhưng họ quên mất rằng ngoài sự giáo dục của nhà trường các em
cũng cần có sự giáo dục từ chính bố mẹ của các em.
- Trong trường học đã lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn như
lịch sử, giáo dục công dân, ngữ văn. Nhưng một số trường hợp lồng ghép
mang tính chung chung, đối phó, khơng hiệu quả.
- Ở nơng thôn, các hoạt động thể dục thể thao, các khu vui chơi giải trí lành
mạnh cũng như nhà văn hóa thiếu nhi cịn ít hay có thể nói là khơng đáp ứng
được nhu cầu của con người dẫn đến các em tìm đến các tiệm Internet để
giải trí.
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 4



Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

2. Giải pháp thay thế
Trong các nguyên nhân trên, bản thân tơi vừa là giáo viên Tốn và là
một giáo viên chủ nhiệm tôi nhận thấy nguyên nhân: Học sinh chưa được
trang bị các kỹ năng sống cần thiết để có thể nhận thức, phân biệt điều gì
đúng nhất cho bản thân và khả năng đối phó với những tác động xấu từ bên
ngoài là nguyên nhân chủ yếu. Nên tôi chọn nguyên nhân này để làm căn cứ
tác động.
Do đó, để giúp học sinh trang bị các kỹ năng sống cần thiết cũng như
hình hành được nhận thức đúng đắn, tôi đã mạnh dạn tổ chức tiết sinh hoạt
chủ nhiệm theo các chủ đề.
Sau q trình nghiên cứu tơi đã đưa ra đề tài:
“Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng
sống cho học sinh lớp 9A1 trường THCS Trừ Văn Thố”
3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
- Đề tài: “Giúp học sinh tự khẳng định chính mình qua cách sống thành
thật” của tác giả Bùi Thị Quyên, THCS Bùi Thị Xuân – TP. Thủ Dầu Một –
tỉnh Bình Dương.
- Chuyên đề: Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 9 thơng qua hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp trường PTCS Yên Than.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS qua
các tiết sinh hoạt chủ nhiệm” của giáo viên Lê Văn Bình, THCS Lương Thế
Vinh – TP. Quy Nhơn.
4. Vấn đề nghiên cứu
Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề có nâng cao nhận thức và kỹ năng sống
cho học sinh lớp 9A1 trường THCS Trừ Văn Thố không?
5. Giả thiết nghiên cứu

Việc sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề sẽ nâng cao nhận thức và kỹ năng
sống cho học sinh lớp 9A1 trường THCS Trừ Văn Thố.
Trong đề tài của tôi sử dụng phiếu đánh giá mức độ nhận thức của học
sinh để nghiên cứu nên giả thiết này là giả thiết khơng có định hướng.

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 5


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm học sinh lớp 9A1 và 9A4
trường THCS Trừ Văn Thố tương đương về hạnh kiểm, với nhiều nét tương
đồng về tính cách và ý thức sinh hoạt tập thể.
Lớp
9A1
9A4

Sĩ số
20
20

Nam
9
10


Nữ
11
10

Nhóm thực nghiệm: Lớp 9A1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Hồ Xuân Quốc Đạt

Nguyễn Bình Dương
Nguyễn Thị Thùy Dương
Lưu Huy Hiếu
Võ Thanh Hoàn
Hoàng Thị Khánh Huyền
Nguyễn P Thanh Huyền
Nguyễn Văn Khánh
Hoàng Mai Lâm
Phạm Thị Thùy Linh
Tôn Nữ Yến Nhi
Trần Quang Phát
Trần Quang Phú
Vũ Hồng Phúc
Trần Thị Phương
Nguyễn Thị Hương Trà
Phạm Thị Quỳnh Trang
Nguyễn Thùy Trang
Nguyễn Văn Tùng
Hà Thị Yến Vy

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Nữ

x
x
x
x


x
x

x
x
x
x
x

Hạnh kiểm
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Tốt

Trang 6


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Nhóm đối chứng: Lớp 9A4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


Họ và tên
Võ Trần Ngọc Bích
Trần Đăng Đại
Võ Đại Minh Đẩu
Phan Huy Hoàng
Lê Minh Hoàng
Hà Xuân Hương
Lê Minh Huy
Trần Nguyễn Quốc Khải
Nguyễn Lê Duy Khương
Trần Thị Mỹ Linh
Nguyễn Thùy Linh
Trần Đức Minh
Trần Thị Nhâm
Bùi Thị Hà Như
Mai Nguyễn Hồng Phúc
Trần Cao Anh Tài
Nguyễn Thị Thu Thảo
Bùi Ngọc Thảo Vy
Lý Thị Thanh Trúc
Lê Hữu Tú

Nữ
x

x

x
x
x

x
x
x
x
x

Hạnh kiểm
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Bảng 1: Thơng tin của hai nhóm nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu

Trước khi tiến hành nghiên cứu tôi đã tổ chức khảo sát ý kiến của các em
học sinh lớp 9A1 trường THCS Trừ Văn Thố về giờ sinh hoạt chủ nhiệm và
giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp. Các em mong muốn trong tiết sinh hoạt
GVCN tổ chức cho các em các trò chơi giao lưu giữa các bạn trong lớp,
những chuyên đề giáo dục đạo đức, kỹ năng sống …. Cho nên tôi quyết định
chọn giờ sinh hoạt chủ nhiệm để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh với
một số nội dung như: Giáo dục về tình bạn, tình yêu; giáo dục về bạo lực
học đường; giáo dục tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ bạn bè; …
Khi tiến hành nghiên cứu tơi chọn nhóm học sinh lớp 9A1 là nhóm thực
nghiệm, nhóm học sinh lớp 9A4 là nhóm đối chứng. Hai nhóm học sinh hai
lớp 9A1 và 9A4 được phân chia thành hai nhóm tương đương dựa trên sự
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 7


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

tương đương về hạnh kiểm của năm học trước và các nét tương đồng về tính
cách, ý thức sinh hoạt tập thể.
Trong nghiên cứu này tôi lựa chọn thiết kế 3: Kiểm tra trước và sau tác
động với các nhóm ngẫu nhiên (Nhưng tương đương)
Kiểm tra
Kiểm tra
Nhóm
trước tác
Tác động
sau tác

động
động
Thực nghiệm
Sinh họat chủ nhiệm
O1
O3
9A1
theo chủ đề
Đối chứng
O2
Không tác động
O4
9A4
Bảng 2: Nội dung thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
3.1 Chuẩn bị bài của giáo viên
- Nhóm thực nghiệm: Thiết kế tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ngoài giờ lên
lớp theo chủ đề.
- Nhóm đối chứng: Khơng tác động, sinh hoạt theo truyền thống
3.2 Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo thời khóa biểu sinh hoạt chủ
nhiệm và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp của nhà trường nhằm đảm bảo tính
khách quan của nghiên cứu.
Tuần
Tiết
Nội dung
Chủ đề 1: Phát huy tinh thần đoàn kết giúp đỡ
1
SHCN bạn bè
4


SHCN

Chủ đề 2: Tình bạn và tình yêu tuổi học trị

5

SHCN

Chủ đề 2: Tình bạn và tình u tuổi học trị (tt)

Cuộc thi: Tình bạn cao q
Chủ đề 3: Bạo lực học đường
Chủ đề 3: Bạo lực học đường (tt)
Cuộc thi đố vui
Cuộc thi: Vui mà học, học mà vui
Bảng 3: Thời gian thực hiện
Quan sát, theo dõi học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm
và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp để nắm bắt kịp thời những thay đổi về
nhận thức của các em.
5
7
7
8
11

SHNGLL
SHCN
SHNGLL
SHCN

SHCN

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 8


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Tôi khảo sát bằng phiếu điều tra mức độ nhận thức của học sinh trước
tác động với cả hai nhóm nghiên cứu. Sau đó, tiến hành tác động đối với
nhóm thực nghiệm 9A1.
Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu thu được thông qua nhận xét chung của
cả lớp trong quá trình tham gia các hoạt động.
Thực hiện khảo sát, đánh giá lại sau tác động bằng phiếu điều tra mức độ
nhận thức của học sinh nhằm đánh giá kết quả tác động đối với nhóm thực
nghiệm.
Tiến hành phân loại phiếu điều tra để xây dựng thang đo mức độ nhận
thức của học sinh.
Để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu tôi đã dùng phương pháp chia đôi
dữ liệu như sau:
- Chia các điểm số thành 2 phần theo câu hỏi số chẵn (câu 2, 4, 6, 8) và
câu hỏi số lẻ (câu 1, 3, 5, 7).
- Tính tổng điểm các cột lẻ và tổng điểm các cột chẳn.
- Tính hệ số tương quan chẵn lẻ và tính độ tin cậy Spearman-Brown.
Cơng thức
Hệ số tương quan chẵn – lẻ (rhh)

= CORREL(M7:M26;N7:N26)
Độ tin cậy Spearman – Brown (rSB) =2*rhh/(1+ rhh)
Bảng 5: Kết quả kiểm chứng độ tin cậy

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Giá trị
0,8064
0,8928

Trang 9


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Trình bày kết quả
NHĨM
THỰC
NHĨM
NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
(9A1)
(9A2)
Trước Sau Trước Sau
tác
tác
tác

tác
động động động động

CÂU HỎI

Câu 1: Theo em, kỹ năng sống có quan trọng
với học sinh không?
A. Rất quan trọng
B. Khá quan trọng
C. Khơng quan trọng
Câu 2: Em có muốn được giáo dục kỹ năng
sống tốt hơn khơng?
A. Rất muốn
B. Muốn
C. Bình thường
D. Không muốn
Câu 3: Nếu em thấy một bạn học sinh khá
cùng lớp đang ngồi khóc vì bị điểm kém, em
sẽ xử lý như thế nào?
A. An ủi, động viên bạn
B. Cảm thấy bình thường
C. Chọc ghẹo bạn
Câu 4: Trên đường đi học em thấy một bạn
cùng trường bị các bạn khác đánh, em sẽ xử
lý như thế nào?
A. Bỏ đi
B. Chạy lại can ngăn
C. Tri hô và gọi người lớn đến giúp
Câu 5: Em có muốn tâm sự chuyện riêng của
mình với giáo viên chủ nhiệm khơng?

A. Rất muốn
B. Muốn
C. Không muốn
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

5
13
2

12
8
0

4
7
9

6
8
6

4
3
10
2

8
8
4
0


0
4
14
2

0
5
13
2

6
10
4

12
7
1

6
12
2

6
13
1

2
9
9


1
6
13

5
10
5

5
10
5

5
12
3

6
14
0

2
7
11

2
9
9

Năm học 2018 – 2019


Trang 10


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

CÂU HỎI

NHÓM
THỰC
NHÓM
NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
(9A1)
(9A2)
Trước Sau Trước Sau
tác
tác
tác
tác
động động động động

Câu 6: Em có thích tham gia các hoạt động
tập thể của lớp khơng?
A. Rất thích
8
13
5
B. Bình thường
11

7
13
C. Khơng thích
1
0
2
Câu 7: Khi em có vấn đề thắc mắc về quan
hệ bạn bè trong lớp, em có chia sẻ với giáo
viên chủ nhiệm không?
A. Thường xuyên
10
14
2
B. Hiếm khi
6
5
11
C. Không chia sẻ, tự giải quyết
4
1
7
Câu 8: Em có thường xuyên giúp đỡ bạn học
trong lớp không?
A. Rất thường xuyên
6
7
3
B. Thường xuyên
3
6

8
C. Thỉnh thoảng
11
7
6
D. Rất hiếm khi
1
0
3
Bảng 6: Kết quả khảo sát trước và sau tác động

6
13
1

2
10
8

3
7
9
1

2. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Như đã trình bày ở trên hai nhóm nghiên cứu trước tác động là hai nhóm
tương đương nhau.
Kết quả kiểm tra khảo sát sau tác động ở hai nhóm nghiên cứu có sự
khác biệt đáng kể. Lớp 9A1 có sự độc lập hơn trong kiểm tra. Độ tin cậy có
giá trị là rSB = 0,8928 > 0,7. Chứng tỏ các dữ liệu thu được là đáng tin cậy.

Điều đó cho thấy việc sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề đã tác động rất
lớn đến nhận thức và kỹ năng sống của nhóm thực nghiệm, nghiên cứu này
có thể tiếp tục và nhân rộng.

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 11


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Hạn chế: Khi tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề đòi hỏi:
- Giáo viên phải mất nhiều thời gian tìm hiểu sâu và nghiên cứu cách
thức thực hiện các chủ đề sao cho hiệu quả nhất.
- Giáo viên chủ nhiệm phải xem xét, rà soát nội dung cấp thiết để bổ
sung, cập nhật vào tiết sinh hoạt.
- Giáo viên cần có thời gian để xây dựng các trị chơi giúp các em hình
thành một số kỹ năng sống cơ bản.
- Đối với học sinh, để làm quen với sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề là
cả một quá trình. Học sinh ngại phát biểu và tham gia vào các hoạt động,
chủ yếu chỉ tập trung vào một số bạn.
- Hình thức sinh hoạt này phải được áp dụng thường xuyên và trong thời
gian dài.
- Hai lớp 9A1 và 9A4 năm nay của trường kỹ năng sống còn yếu, rụt rè
nên giáo viên phải động viên tinh thần rất nhiều, cần có nhiều thời gian để
hướng dẫn và cho học sinh làm quen.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu việc tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm theo
chủ đề, bản thân tôi đã rút ra được một số kết quả như sau:
- Học sinh hứng thú hơn tiết sinh hoạt chủ nhiệm và mạnh dạn xung
phong trả lời các câu hỏi trong các buổi sinh hoạt.
- Giảm hẳn cảm giác buồn tẻ, khô khan trong tiết sinh hoạt.
- Các em dần giải quyết các tình huống theo hướng tích cực và hợp lý
hơn.
- Với hình thức sinh hoạt mới nên các em rất thích thú với các buổi sinh
hoạt chủ nhiệm. Đã giảm hẳn cái cảm giác lo âu trong các buổi sinh hoạt và
thay vào đó các em được hiểu biết thêm được các kiến thức mới hữu ích.
- Riêng bản thân tôi, đề tài này đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong cơng tác chủ
nhiệm, khơng khí tiết sinh hoạt vui tươi, sinh động hẳn lên.
Sinh hoạt theo chủ đề đòi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng học hỏi,
tìm tịi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo góp phần phát triển một số kỹ năng, kích thích, khơi dậy tiềm năng ở học
sinh.
Ngày nay, mỗi giáo viên cần phải mạnh dạn đổi mới phương pháp cũng
như cách thức sinh hoạt chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chủ
nhiệm.
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 12


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

2. Khuyến nghị

Đối với cấp lãnh đạo: Cần tổ chức thêm các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Đối với giáo viên để đạt kết quả tốt trong việc nâng cao nhận thức và kỹ
năng sống cho học sinh cần:
- Tạo cho học sinh khơng khí thoải mái trong tiết sinh hoạt.
- Giúp học sinh thấy được sự liên quan các chủ đề đối với bản thân và
thực tiễn cuộc sống.
- Tập trung giáo dục ý thức hợp tác của học sinh.
- Chú trọng rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản.
- Yêu cầu học sinh phải chịu khó tìm tịi đồng thời tiếp thu, lĩnh hội các
kiến thức một cách có chọn lọc để làm vốn sống cho bản thân.
- Tạo tình huống có vấn đề buộc học sinh phải tư duy để giải quyết.
- Chuẩn bị kĩ các nội dung sinh hoạt trước khi lên lớp.
- Thường xuyên kiểm tra mức độ tiếp thu và vận dụng của học sinh trong
quá trình sinh hoạt các nội dung liên quan đến vấn đề được đề cập ở trên.
Muốn làm được các yêu cầu trên giáo viên cần phải có sự hỗ trợ nhiệt tình
từ đồng nghiệp và sự quan tâm hơn nữa của nhà trường.
Với kết quả đề tài này tôi mong quý đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc
biệt là giáo viên đang đảm nhận cơng tác chủ nhiệm lớp 9 có thể ứng dụng
đề tài này vào thực tiễn lớp học và đơn vị của mình để nhằm nâng cao nhận
thức và kỹ năng sống cho học sinh.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách rèn kỹ năng sống cho học sinh của nhà xuất bản Đại học Sư phạm
2. Tài liệu Tư vấn tâm lý học đường của Vụ giáo dục trung học – Hà Nội
năm 2012.
3. Tài liệu phục vụ các lớp bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường
của Sở giáo dục và đào tạo Bình Dương năm 2012
4. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo.


Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 13


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

VII. PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Một số chủ đề sinh hoạt lớp
Chủ đề 1: Phát huy tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn bè
PHÁT HUY TINH THẦN ĐOÀN KẾT GIÚP ĐỠ BẠN BÈ
Tuần
1
Ngày thực hiện
20/8/2018
Chủ đề này được thực hiện ngay từ đầu năm học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tinh thần đoàn kết trong lớp học
Một tập thể lớp được hình thành nên từ rất nhiều thành viên. Mỗi người
một tính cách khác nhau. Điều đó tạo nên sự đa dạng trong tập thể. Tuy
nhiên, đơi khi chính sự khác biệt về tính cách, hồn cảnh sống của mỗi
người lại khiến tập thể lớp mất đi sự đoàn kết. Điều đó được thể hiện ở nhiều
khía cạnh như bạn bè chia bè phái, nói xấu nhau, tẩy chay ai đó trong lớp
hay đơn giản là chủ nghĩa cá nhân của thành viên trong lớp quá cao dẫn tới
hoạt động tập thể không hiệu quả, ganh tỵ, tranh đua nhau…
Lớp học là một tập thể học sinh, làm sao để các em yêu thương đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng phấn đấu, cùng tiến bộ, cùng nhau vun đắp tình bạn trong
sáng hồn nhiên, làm sao cho học sinh có thể “Sống … chia sẻ …. tỏa sáng”.
Hoạt động 2: Xây dựng tập thể đoàn kết

1. Xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp vững mạnh.
Phát hiện những học sinh có năng lực tốt để tuyển chọn làm lớp trưởng
và ban cán sự lớp. Những em được chọn làm lớp trưởng thục sự phải là
những học sinh học khá trở lên, có ý thức trách nhiệm cao, có năng lực tổ
chức và có khả năng vận động quần chúng. Lớp trưởng được xem như con
chim đầu đàn, tổ chức, động viên, lôi kéo các thành viên khác trong lớp thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
Bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh, phải có sự hướng dẫn, giúp
đở của GVCN để các em biết cách giải quyết những công việc tự quản từ
đơn giản đến phức tạp.
Đề cao năng lực của lớp trưởng và ban cán sự lớp, tin tưởng vào khả
năng hoạt động của các em. Nếu không, sẽ làm cho các em bị động, lúng
túng trong công việc.

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 14


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
Nhiệm vụ của lớp trưởng
Lớp trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp.
Tổ chức lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện.
Theo dõi đôn đốc các thành viên trong lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm
túc quy chế, quy định của nhà trường
Chủ trì các buổi sinh hoạt lớp, đánh giá và phổ biến các hoạt động.

Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
Phụ trách quản lý nhiệm vụ học tập của lớp.
Theo dõi và chỉ đạo cán sự bộ môn hoạt động trong các buổi truy bài 15
phút đầu giờ.
Điểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, rõ ràng.
Nhiệm vụ của lớp phó lao động:
Theo dõi, quản lý công việc lao động của lớp.
Nhận nhiệm vụ, phổ biến kế hoạch lao động và phân công lao động cho
từng thành viên.
Nhiệm vụ của lớp phó văn thể mỹ:
Phụ trách cơng tác văn nghệ, thể dục thể thao của lớp.
Phụ trách thu chi quỹ lớp và các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Các tổ trưởng:
Có trách nhiệm quản lý theo dõi các thành viên trong tổ của mình.
Phân cơng, theo dõi trực nhật của tổ.
Mỗi thành viên trong ban cán sự lớp đều phải có một cuốn sổ ghi chép
cẩn thận các hoạt động do mình phụ trách. Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, theo
dõi, đánh giá.
Hoạt động 3: Phát động phong trào đôi bạn cùng tiến
“Đôi bạn cùng tiến”là phong trào được phổ biến rộng trong các trường
học. Phong trào này đã giúp cho các em học sinh vươn lên, đạt thành tích
cao và đem lại hiệu quả thiết thực.
GV: Sắp xếp chỗ ngồi các bạn học sinh khá, giỏi ngồi chung với các
bạn yếu, kém để giúp nhau cùng tiến bộ.
GV: Giao nhiệm vụ cho từng đôi bạn
Trước mỗi buổi vào học, các em cố gắng đến trường sớm hơn khoảng
15 phút để giải bài tập và cùng nhau tìm hiểu bài mới.
Cịn trong những giờ học trên lớp, các em chăm chỉ nghe thầy cơ
giảng bài, đóng góp xây dựng bài và hỏi những phần mình chưa nắm vững.
Khơng chỉ vậy khi ra chơi, tranh thủ khoảng thời gian đó các em lại ngồi

cùng nhau xem lại kiến thức thầy cô vừa dạy.
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 15


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Ngoài ra, vào những ngày nghỉ, các em cùng nhau ôn tập bài cũng như
kiến thức được thầy cô giảng dạy tại nhà.
Hoạt động 4: Xây dựng phong trào thi đua giữa các tổ
GV: Xây dựng biểu điểm thi đua
HS: Các tổ thảo luận đóng góp ý kiến để cùng nhau xây dựng một
biểu điểm thi đua giữa các tổ
Đến ngày thứ 7 hàng tuần các tổ trưởng cùng với lớp trưởng lớp phó
học tập, sao đỏ họp lại với nhau để xét thi đua giữa các tổ và thông báo kết
quả trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
GV: Mỗi tháng sẽ tổng kết thi đua một lần và xếp hạng theo tháng và
phát thưởng cho tổ hạng nhất, nhì.
→ Qua chủ đề này giúp phát huy tinh thần đoàn kết tập thể, các em
biết giúp đỡ nhau trong học tập cũng như tham gia các hoạt động phong trào
của lớp, của trường. Hơn nữa các em đã tự giác giúp đỡ nhau trong trực nhật
hàng ngày. Tuy chưa đến lượt trực nhật nhưng nếu bạn trực nhật đến trễ các
bạn đến sớm trực thay, hoặc trực phụ bạn. Không những thế các em đã hình
thành được các kỹ năng sống như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng đạt mục tiêu, kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng thể hiện sự cảm thơng,…


Chủ đề 2: Tình bạn và tình u tuổi học trị
CHỦ ĐỀ 2: TÌNH BẠN VÀ TÌNH U TUỔI HỌC TRỊ
Tuần
4, 5
Ngày thực hiện
10/9 và 17/9/2018
Hoạt động 1:
GV: Nêu định nghĩa về tình bạn
1. Định nghĩa: Tình bạn, tình yêu đều là lĩnh
vực tình cảm của con người, đều là những
rung cảm của con người với con người, có
liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu và động
cơ của con người.

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 16


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Phân biệt tình bạn, tình người, tình yêu

Tình bạn

Tình yêu

Tình người


Tình cảm của những con người có nét giống nhau
về tâm tư, tình cảm, quan điểm hay hồn cảnh... mà họ
có thể chia sẻ, đồng cảm, an ủi và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
Trạng thái tình cảm của chủ thể này đối với một
chủ thể khác ở mức cao hơn sự thích thú và phải nảy
sinh ý muốn được gắn kết với chủ thể đó ở một khía
cạnh hay mức độ nhất định.
Tình cảm mà cá thể này dành cho cá thể khác,
khơng phân biệt tuổi tác, giới tính, màu da, dân tộc...;
nó vượt qua khơng gian, thời gian, thậm chí cả sự thù
hận, khác biệt.

Hoạt động 2
2. Tình bạn:
2.1 Đặc điểm của tình bạn tốt
GV: yêu cầu học sinh nêu lên ý kiến của mình về tình bạn tốt
HS: Nêu các đặc điểm của tình bạn tốt
GV: Rút ra nhận xét
Đặc điểm của tình bạn tốt
- Có sự phù hợp về xu hướng
- Bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau
- Có sự chân thành, tin cậy và trách nhiệm đối với nhau.
- Có sự cảm thơng sâu sắc với nhau (đồng cảm)
- Có thể có nhiều bạn tốt cùng một lúc mà vẫn giữ được độ mặn nồng,
thắm thiết.
2.2 Ý nghĩa của tình bạn
Tình bạn là đồng hành cùng nhau, kích thích nâng đỡ nhau để cùng
hồn thiện bản thân, như tình thân.

2.3 Điều cần tránh trong quan hệ tình bạn
GV: Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để cùng nhau tìm ra những điều cần
tránh trong quan hệ tình bạn
HS: Các nhóm làm việc trong 3 phút và trình bày
GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề
Những điều cần tránh trong quan hệ tình bạn
- Chạy theo những xu hướng tiêu cực
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 17


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

-

Bao che khuyết điểm cho nhau
Đi quá sâu vào những quan hệ riêng tư
Chạy đua về số lượng bạn bè
Sa đà vào những hoạt động sinh hoạt hội hè
Vụ lợi, thực dụng
Q đề cao mình
Đối xử thơ bạo
Khơng bao dung, vị tha

2.4 Điều cần tránh trong quan hệ bạn bè khác giới
Trong quan hệ bạn bè khác giới các em cần:
- Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị, vi phạm khoảng cách về

giới tính.
- Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau.
- Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu.
- Tránh chạy đua về số lượng người bạn thân khác giới chỉ với mục đích
biến mình thành thần tượng trước bạn bè → Không thân được với ai, hoặc
dễ thân quen, dễ phai nhạt
Hoạt động 3:
3. Tình u tuổi học trị
- Tình bạn khác giới có thể dẫn đến tình u.
- Tình u tuổi học trị có những đặc điểm:
+ Khá cảm tính
+ Vơ tự hồn nhiên, trong sáng, lành mạnh, giàu cảm xúc, đầy mơ ước, là
mối tình đẹp trong cuộc đời
+ Thường phức tạp, chứa đựng niềm vui và nỗi lo âu
+ Sự lí tưởng hóa tình u giúp cho tình u tuổi học trị thường bay
bổng, lãng mạn.
+ Ít khi thành cơng
Những điều cần tránh trong tình u tuổi học trị
- Tránh ngộ nhận
- Tránh vụ lợi
- Tránh ích kỉ
- Tránh dễ dàng, bng thả trong quan hệ u đương.
Thực trạng tình u tuổi học trò ngày nay
- Yêu sớm, yêu theo phong trào:
Kết quả khảo sát:
+ 61% HS thừa nhận là đã yêu
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019


Trang 18


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

+ 37% chưa yêu (do chưa chọn được đối tượng thích hợp chứ khơng phải vì
muốn tập trung cho việc học).
- Yếu tố vật chất, tình dục xuất hiện đáng báo động.
Kết quả khảo sát:
+ 50% HS chọn người yêu phải giàu có
+ 28% HS thừa nhận là sẽ bỏ bê học hành nếu tình yêu gặp trắc trở
+ 24% đồng ý “sống thử” trước hôn nhân.
 Một bộ phận HS ngày nay khơng cịn u cảm tính, trong sáng theo kiểu
“rung động đầu đời” nữa, mà là “yêu vội, yêu sớm, yêu hết mình”.
GV: Theo em tình yêu tuổi học trị có những tác động tiêu cực nào? Tác
động tiêu cực?
HS: Các nhóm suy nghĩ và trả lời
GV: Chốt vấn đề
Tác động tích cực: Vui vẻ, hoạt bát hơn; Kỉ niệm, kí ức đẹp; Lối sống tích
cực hơn; Thúc đẩy nhau trong học tập.
Tác động tiêu cực: Chểnh mảng học tập, tốn thời gian nghĩ ngợi vẩn vơ;
Tốn tiền (nhắn tin, đi chơi, ăn quà…); Học đòi, chứng tỏ cái tôi bản thân; Bị
ảnh hưởng bởi cái xấu của bạn; Hay buồn, lo lắng chuyện không đâu.
Hoạt động 4:
4. Kết luận
GV: Em có suy nghĩ gì sau khi tham gia chuyên đề? (Hỏi một số HS)
HS: suy nghĩ và trả lời
Hoạt động 5: Trị chơi “Đốn ý đồng đội”
Thể lệ trò chơi
Giáo viên lần lượt đưa ra các chủ đề, mỗi đội bốc thăm chủ đề. Mỗi chủ đề

gồm 6 từ khóa diễn tả và đốn trong 2 phút.
Mỗi nhóm chọn ra hai bạn để tham gia trị chơi: một bạn diễn tả từ khóa, một
bạn đốn.
Đội thắng chiến thắng sẽ nhận được một phần quà.
→ Chuyên đề giúp các em nhận thức được và hiểu rõ hơn về tình bạn
và tình u tuổi học trị. Tình bạn, tình u tuổi học trị đẹp lắm. Hãy biết
giữ gìn và trân trọng. Hãy để thứ tình cảm thiêng liêng trên ghế nhà
trường trở thành động lực để cùng nhau học tốt, để cùng dắt tay nhau đến
một tương lai rộng mở. Ngồi ra, chun đề cịn giúp các em hình thành
kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 19


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Chủ đề 3: Bạo lực học đường
CHỦ ĐỀ 3: BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
Tuần
7
Ngày thực hiện
01/10 và 5/10
Hoạt động 1:
GV: Em hiểu thế nào là bạo lực học đường
HS: HS suy nghĩ trả lời
1. Khái niệm:

Bạo lực học đường là một dạng bạo lực trong xã hội. Nó là những hành
vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm, trấn áp người
khác (có thể dùng lời nói, hành động có hoặc khơng có vũ khí,…) gây nên
những tổn thương tinh thần và thể xác ở phạm vi các mối quan hệ trong
trường học.
Hoạt động 2:
GV nêu lên một số thực trạng về bạo lực học đường hiện nay
2. Thực trạng
Tình trạng bạo lực học đường hiện nay đang trở nên khá phổ biến tại
hầu hết những quốc gia trên thế giới. Báo cáo của cơ quan phòng, chống tội
phạm Liên hợp quốc, mỗi năm trên thế giới có khoảng 4 – 6 triệu học sinh
có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Số liệu này ngày càng tăng,
khiến bạo lực học đường trở thành vấn đề chung của giáo dục quốc tế.
Tại Việt Nam, bạo lực học đường hiện nay đang là vấn đề rất nghiệm
trọng. Theo một số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ trong một năm
học, toàn quốc xảy ra gần 1600 vụ học sinh đánh nhau trong và ngoài
trường học. Cũng theo một số thống kê, khoảng 5200 học sinh thì có một
vụ đánh nhau và 11000 học sinh thì có một em bị thơi học vì đánh nhau.
Những số liệu này cho thấy, tình trạng bạo lực học đường đang là vấn đề
nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với mức độ gia tăng ngày càng cao và
hậu quả ngày càng lớn.
Theo báo cáo sơ bộ khoảng tháng 5/2018 của các cơ quan công an tại
63 tỉnh thành trên cả nước thì từ năm 2010 đến nay đã có hơn 7000 học
sinh tham gia vào các sự việc đánh nhau, lôi kéo dọa đánh bạn và bị kỷ
luật.
GV cho HS xem một số video về bạo lực học đường và hậu quả của nó.
HS: Xem và suy nghĩ
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019


Trang 20


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Hoạt động 3:
GV: Từ các thực trạng bạo lực học đường hiện nay các em hãy nêu lên
nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
HS: Đại diện nhóm 1 trình bày quan điểm của nhóm về nguyên nhân của bạo
lực học đường
HS: Nhóm 2 bổ sung, phản biện về ý kiến của nhóm 1
GV: Chốt lại vấn đề và kết luận
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ bản thân học sinh
Nguyên nhân đầu tiên có thể nói là do sự chuyển biến về tâm lý của bản
thân đối tượng từ 12 – 17 tuổi.
Đây là giai đoạn hình thành nhân cách ở con người, cùng với đó là tâm lý
khơng ổn định và cái tơi cá nhân cao vót, ở lứa tuổi ăn chưa đủ no lo chưa
tới này khiến các em thấy bức bối và muốn giải thoát.
Do sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng
ứng xử của bản thân và sự non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan
điểm sống dẫn đến thái độ sai trong nhận thức và hành động. Các em chưa
định hình được lí tưởng sống cho bản thân nên rất dễ xa ngã.
Nguyên nhân từ gia đình
Do sự giáo dục chưa đúng đắn từ cha mẹ, cha mẹ thường nặng lời quát
tháo con cái.
Cấp II là giai đoạn học sinh hình thành nhân cách chỉ cần một tác động
xấu từ gia đình và xã hội có thể gây nên tổn thương khơng thể chữa lành,
hình thành những nhân cách méo mó về giá trị sống.

Xã hội phát triển phụ huynh ít quan tâm tới con cái hoặc phụ huynh bị
stress và xả stress bằng bạo hành gia đình không phải là chuyện hiếm gặp.
Nguyên nhân từ Nhà trường
Do sự giáo dục của nhà trường còn nặng về kiến thức văn hóa, đơi khi
lãng qn đi nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ, hậu học văn”.
Học sinh bị thầy cô, nhân viên bạo hành bạc đãi đe dọa.
Bị bạn bè ruồng bỏ bắt nạt
Mặt khác, cuộc sống thực dụng chạy theo đồng tiền của một phần xã hội
đã đẩy ngã những giá trị quan trọng của nhà trường, đạo đức của một bộ
phận thầy cô giáo.
Nguyên nhân từ xã hội
Do ảnh hưởng từ mơi trường văn hóa bao lực như phim ảnh, sách báo,
game bạo lực, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng..)

Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 21


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Tình trạng bất bình đẳng về cơ hội phát triển của trẻ em giữa các vùng
miền.
Ảnh hưởng của bạo lực ngồi xã hội: đánh người thi hành cơng vụ, đánh
nhau ngoài đường của các thanh niên, ….
Hoạt động 4:
GV: Theo em bạo lực học đường có những biểu hiện nào?
4. Biểu hiện của bạo lực học đường:

Trước đây bạo lực học đường chỉ xảy ra bình thường với các hình
thức đơn giản như các hành động chửi bới hay xúc phạm lăng mạ, xỉ nhục
hoặc trà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người bằng
những lời nói. Hoặc một hình thức khác là đánh đập tra tấn trực tiếp lên
thân thể khiến sức khỏe bị tổn hại, và việc bạo lực chỉ xảy ra qua các hành
động đấm đá hoặc gậy gộc
Nhưng hiện nay hình thức bạo lực học đường lại táo bạo hơn nhiều
với những hung khí như dao kéo khiến khả năng thương tích lớn hơn gây
ra xây xát, chảy máu, tinh thần hoảng loạn, chấn động tâm lý… Ngồi ra
thì nữ sinh cũng có hình thức bạo lực vơ cùng chà đạp nhân phẩm đó
chính là lột áo, quay clip để xỉ nhục..
Hoạt động 5:
GV: Theo em bạo lực học đường gây ra những hậu quả nào?
HS: Đại diện nhóm 4 trình bày quan điểm của nhóm về hậu quả của bạo lực
học đường
HS: Nhóm 3 bổ sung, phản biện về ý kiến của nhóm 4
GV: Chốt lại vấn đề và kết luận
5. Hậu quả:
Ảnh hưởng đến bản thân học sinh:
Cả nạn nhân lẫn người thực hiện hành vi bạo lực đều có hậu quả khơng
hay.
Trong nhiều vụ bạo lực được nói tới, khơng ít những vụ bạo lực đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng về mặt thể xác. Nhẹ nhàng có thể là những vết
bầm tím nhưng cũng có thể là những thương tích nặng phải vào bệnh viện
điều trị.
Tồi tệ hơn khi khơng ít vụ bạo lực đã cướp đi sinh mạng của những học
sinh vô tội để lại sự thiệt thịi, đau đớn khơng chỉ về mặt thể xác mà cả tinh
thần cho học sinh và gia đình.
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An


Năm học 2018 – 2019

Trang 22


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Ảnh hưởng đến nhà trường
Hành vi bạo lực không chỉ tác động xấu đến nạn nhân mà cịn khiến
khơng khí trường học trở nên nặng nề, căng thẳng với nỗi sợ hãi, bất an ln
bao trùm.
Ảnh hưởng đến gia đình
Những hành vi bạo lực học đường của học sinh sẽ khơng thể làm cho các
bậc phụ huynh vừa lịng.
Nếu con đánh nhau với bạn, bị nhà trường xử phạt, bị cha mẹ nạn nhân
lên tiếng thì cách xử lý phổ biến nhất được các bậc cha mẹ lựa chọn là chửi
mắng, trách móc, thậm chí là đánh đập con mình.
Khơng khí gia đình sẽ trở nên căng thẳng hơn nếu như cha mẹ cứ đổ lỗi
cho nhau về việc quản lý và giáo dục con.
Hoạt động 6:
GV: Em hãy nêu lên ý kiến của mình về giải pháp để giảm tình trạng bạo
lực học đường hiện nay?
GV gọi một số HS phát biểu ý kiến
GV chốt lại vấn đề
6. Giải pháp
Đối với bản thân học sinh
- Mỗi em cần phải tự rèn luyện nâng cao nhận thức, hoàn thiện nhân cách.
- Bồi dưỡng tình yêu thương với gia đình, bạn bè, thầy cô.
- Làm chủ được hành vi của bản thân.
- Nhận thức rõ những hậu quả hành vi bạo lực gây nên.

Đối với gia đình
- Cần có sự quan tâm chăm sóc đúng mực đối với con của mình
- Tránh tình trạng bỏ rơi, thiếu quan tâm với con cái hay q nng chiều
con.
- Khắc phục tình trạng thơ bạo với con.
Đối với nhà trường và xã hội
- Cần coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức nhiều sân chơi bổ ích để tạo sự gần gũi yêu thương con người.
Tránh được sự thờ ơ vô cảm của mọi người trước những hành động bạo lực
Hoạt động 7:
GV: Đưa ra tình huống
HS: Hoạt động nhóm giải quyết tình huống (Mỗi nhóm đại diện trình bày
cách xử lý tình huống)
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 23


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

7. Giải quyết tình huống
Tình huống 1:
Trang và Thảo là hai bạn thân hàng ngày vẫn đi học với nhau. Là một lớp
trưởng nghiêm túc, thẳng thắn lại học giỏi nên Trang thường hay bị các bạn
học sinh cá biệt cùng lớp ganh ghét nhất là Lan. Một hôm trên đường đi học
về Lan đã rủ bạn của mình chặn đường và hành hung Trang. Thấy bạn thân
của mình bị bạn khác đánh nên Thảo đã vào can ngăn nhưng bị nhóm bạn
của Lan ngăn lại. Nếu em là Thảo em sẽ xử lý như thế nào?

Tình huống 2:
Do va chạm xích mích, một số học sinh trường khác đến chờ lúc tan học
sẽ đánh một bạn học sinh lớp em.Vơ tình biết được thơng tin này, em sẽ ứng
xử như thế nào?
→ Sau chủ đề này các em phần nào nhận thức và hiểu về Bạo lực học
đường để từ đó có thể kìm chế bản thân cũng như hỗ trợ giúp đỡ nhau tránh
bạo lực học đường xảy ra trong lớp, trong trường. Đồng thời, giúp các em
hình thành một số kỹ năng sống như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng tìm kiếm
sự hỗ trợ, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ
năng lắng nghe tích cực, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đưa ra quyết
định, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin.


Người viết: Nguyễn Thị Thúy An

Năm học 2018 – 2019

Trang 24


Đề tài: Sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho học sinh

Phụ lục 2: Một số hoạt động tổ chức dưới dạng trò chơi và cuộc thi trong
tiết sinh hoạt

CUỘC THI: “TÌNH BẠN CAO Q”
Cuộc thi gồm 3 vịng
Vịng 1: Đơi bạn ăn ý
Vịng 2: Nhanh trí
Vịng 3: Cùng nhau sáng tạo

VỊNG 1: ĐƠI BẠN ĂN Ý
Mỗi tổ chọn ra 1 bạn nam và 1 bạn nữ sẽ bắt cặp với nhau. Được cột bong
bóng vào hai chân và nhảy cùng các cặp khác của các đội còn lại.
Nhiệm vụ: khi nghe tiếng chim hót trong đoạn nhạc của ban tổ chức các
đội được quyền đạp bong bóng của đối phương.
Sau thời gian đoạn nhạc đội nào cịn số bong bóng nhiều hơn sẽ giành
chiến thắng và giành đươc 50 điểm từ ban tổ chức.
Ý nghĩa:
- Tạo sự đoàn kết, hiểu ý nhau, sự phối hợp ăn ý để cùng hoàn thành
nhiệm vụ
- Phát triển tình bạn, rèn kỹ năng hợp tác.
- Giải trí.
VỊNG 2: NHANH TRÍ
Giáo viên đưa ra tình huống, các đội suy nghĩ trong 3 phút và tiến hành
ghi cách giải quyết tình huống ra giấy.
Đại diện từng nhóm trình bày cách giải quyết tình huống của mình
(Đại diện nhóm khơng phải là các thành viên đã tham gia trước đó)
Giáo viên và cả lớp nhận xét từng nhóm rồi ghi điểm
Nhóm xử lý tình huống hay và hợp lý nhất sẽ được 50 điểm
Hai bạn Lan và Hải học cùng lớp chơi thân với nhau. Hằng ngày, hai
bạn cùng nhau đi học và học nhóm với nhau. Bạn Hải có những hành động
quan tâm đặc biệt đến Lan như: Mua bánh, xách cặp cho Lan, giúp Lan trực
nhật, ghi bài dùm Lan mỗi khi Lan bị bệnh phải nghĩ học…. Khiến các bạn
trong lớp chọc ghẹo hai bạn yêu nhau. Bạn Lan xấu hổ nên đã xa lánh bạn
Hải.
Theo em những hành động của Hải có phải là biểu hiện của tình u hay
khơng?
Em có đồng ý với cách cư xử của Lan không? Nếu là Lan em sẽ xử lý
như thế nào?
Người viết: Nguyễn Thị Thúy An


Năm học 2018 – 2019

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×