MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................... 10
1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................. 10
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và
Xã hội ở trường tiểu học .................................................................................... 13
1.3. Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường
tiểu học .............................................................................................................. 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý động hoạt động dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ........................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, HÀ NỘI .................................................................................... 34
2.1. Khái quát về địa bàn và phương pháp nghiên cứu ...................................... 34
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ........................................................ 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội
ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ............................................... 46
2.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội ..................................................................................................................... 54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên
và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội .............................. 55
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH
XUÂN, HÀ NỘI ................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 59
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 61
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CTGDPT
ĐTB
HĐDH
HĐTN
HS
HSTH
SL
TN&XH
Cán bộ quản lý
Chương trình giáo dục phổ thơng
Điểm trung bình
Hoạt động dạy học
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Học sinh tiểu học
Số lượng
Tự nhiên và xã hội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các trường tiểu học hệ công lập quận Thanh Xuân năm học
2019 - 2020 ......................................................................................................... 35
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng mục tiêu HĐDH trải nghiệm môn TN&XH
ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................................ 37
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chủ đề dạy học trải nghiệm môn TN&XH
ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................................ 38
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng các phương pháp dạy học trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 39
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng các hình thức dạy học trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 40
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động của người giáo viên trong
HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội ...................................................................................................................... 42
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động của HS trong HĐDH trải
nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ............ 43
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng đánh giá kết quả HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 44
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng điều kiện tổ chức HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 45
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng công tác lập kế hoạch HĐDH trải nghiệm
môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 46
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện HĐDH trải nghiệm
môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 49
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐDH trải nghiệm
môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 51
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội ...................................................................................................................... 52
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý
HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội ...................................................................................................................... 54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo CTGDPT mới được ban hành, HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN, hướng
nghiệp (cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục được thực
hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. HĐTN tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực
tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội. HĐTN giúp nội dung giáo dục khơng bị
bó hẹp trong sách vở mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần
phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng
đắn ở HS, hình thành năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, là con
đường để phát triển toàn diện nhân cách HS, đáp ứng các mục tiêu giáo dục.
Ở bậc Tiểu học mục tiêu của HĐTN nhằm giúp HS hình thành các kĩ năng
sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập
ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng
tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có
văn hố; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã
hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn
giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của
HS. Để thực hiện được mục tiêu này địi hỏi cơng tác tổ chức các HĐTN cho HS
trường tiểu học phải được tổ chức theo kế hoạch bài bản, khoa học, phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường, với năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên, HS, cũng
như phù hợp với điều kiện của địa phương. Theo định hướng của CTGDPT mới các
trường tiểu học đã triển khai tổ chức các hoạt động giáo dục dưới hình thức hoạt đơng
trải nghiệm cho HS và đạt được những hiệu quả tốt, tuy nhiên bên cạnh đó ở nhiều
trường tiểu học cơng tác tổ chức HĐTN cho HS vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, lúng
túng trong công tác quản lý, triển khai, thực hiện.
TN&XH là một môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về
các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống
1
thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học cùng với Toán, Tiếng Việt,
TN&XH trang bị cho các em HS những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi
dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện cho con người. Tuy nhiên thực tế dạy học các
môn học ở Tiểu học hiện nay nói chung và mơn TN&XH nói riêng, chúng ta còn
thiên nhiều về lý thuyết, vẫn tập trung vào dạy cho HS học cách hiểu, ghi nhớ các
khái niệm một cách máy móc. Như vậy là chúng ta đã làm hạn chế, làm mất đi khả
năng tư duy sáng tạo của HS. Một nguyên tắc tâm lí của việc học là chúng ta luôn ghi
nhớ tốt nhất những gì chúng ta tự làm. Do đó, HS cũng sẽ ghi nhớ lâu hơn những tri
thức, nội dung bài học nếu các em được trực tiếp trải nghiệm. Giáo dục trải nghiệm là
một lý thuyết dạy học mới có thể phát huy được vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của
HSTH ông qua các hoạt động khám phá để tiếp thu tri thức mới. Vận dụng lý thuyết
giáo dục trải nghiệm trong dạy học TN&XH ở Tiểu học giúp HS tự giác, tích cực tìm
kiếm, phát hiện những tri thức mới trong môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Từ
đó HS có cái nhìn khác nhau về mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới chương trình phổ thơng cơng tác tổ chức
HĐTN cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội cũng đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của HĐTN
trong trường tiểu học đặt ra nói chung và mơn TN&XH nói riêng. Các HĐTN chưa
được tổ chức theo kế hoạch bài bản, chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp cũng
như hình thức tổ chức hoạt động dẫn đến hiệu quả của các hoạt động chưa đạt được
mục tiêu mong muốn. Bên cạnh đó cơng tác quản lý tổ chức HĐTN cho HS của Hiệu
trưởng các trường Tiểu học còn nhiều hạn chế, năng lực tổ chức HĐTN cho HS của
giáo viên cũng cần phải được bồi dưỡng, nâng cao để đáp ứng được những yêu cầu
của CTGDPT mới ở trường Tiểu học. Với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý
công tác tổ chức hoạt động dạy trải nghiệm cho HS ở trường tiểu học nhằm đáp ứng
được yêu cầu của CTGDPT mới nói chung và dạy học trải nghiệm đối với mơn
TN&XH nói riêng, bản thân tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trải nghiệm được coi là phương pháp, xu hướng giáo dục được các nhà tâm lí
giáo dục coi trọng từ xưa đến nay, có thể kế đến:
Nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ, John Dewey, với tác phẩm
Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo
dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục.
Với triết lý giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng
cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn [44]. Các tác
giả L.S Vygotsky, J. Piaget... cho rằng trải nghiệm làm nên sự phát triển của trẻ,
hiểu biết được xây dựng thông qua sự tham gia tích cực của trẻ trong mơi trường;
khi tương tác với mơi trường trẻ sẽ thay đổi kiến thức hiện có; kinh nghiệm quá
khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện tại và tương lai... Theo mục tiêu
Deway [28] kinh nghiệm cá nhân bao gồm hai nhân tố: HĐTN và kết quả thu
được qua trải nghiệm…
Bước sang thế kỉ XXI, lí thuyết học tập trải nghiệm của Kolb vẫn được coi
trọng và ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho
người học. Các phiên bản mới của học tập trải nghiệm thế kỉ XXI có thể nói tới
như: Colin M.
Beard,
John
Peter Wilson (2006); Melvin
L. Silberman
(2007); Scott D. Wurdinger (2005); Scott D. Wurdinger và Julie A. Carlson
(2009)... được phát triển theo hướng vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm vào
học tập, giảng dạy khác nhau [28].
Kolb (1984) cũng đưa ra một lý thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential
learning), theo đó, học là một q trình trong đó kiến thức của người học được tạo
ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá
trình trải nghiệm [43]. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng
giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu
tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs,
1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản
3
ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm
thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính q trình phản ánh đã chuyển hóa
kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin,1995).
Tại Việt Nam, CTGDPT mới do Bộ GD&ĐT ban hành (2018), phân biệt rõ
hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). CTGDPT mới chú ý hơn đến tính
kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa
chương trình của các mơn học trong từng lớp học, cấp học. CTGDPT mới được
xây dựng theo mơ hình phát triển năng lực, thông qua HĐTN sáng tạo để tăng
cường những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực
hóa hoạt động của người học, giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất
và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung (2014), quan niệm
về HĐTN sáng tạo và một số hình thức tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ
thông. Kỉ yếu Hội thảo phát triển chương trình nhà trường: Những kinh nghiệm
thực tiễn (Sơ kết một năm thực hiện đề án “Xây dựng trường phổ thông thực hành
Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng lực HS”), Hà Nội, tháng 8 năm
2014, tác giả coi HĐTN sáng tạo là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự
chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của
mỗi cá nhân trong tập thể.
HĐTN sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong CTGDPT mới, do tác giả
Đinh Thị Kim Thoa (2015), có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành,
học thông qua làm và học từ trải nghiệm: “Thực hành, trải nghiệm đều là những
phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống
thực [39]
Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2015), HĐTN sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục
quốc tế và vấn đề của Việt Nam, phân tích kinh nghiệm giáo dục HĐTN của một
số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục
sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong CTGDPT của rất nhiều nước. Khơng có
4
sáng tạo thì khơng thể có phát triển. Sáng tạo địi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực,
năng động, có tư duy độc lập. Trong chương trình giáo dục của mỗi nước, bên
cạnh các hoạt động dạy và học qua các mơn học cịn có chương trình hoạt động
ngồi các mơn học [41].
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về trải nghiệm ở trường phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung,
phương pháp trải nghiệm, nhẳm nâng cao chất lượng giáo dục. Song đó mới chỉ là
những kinh nghiệm thực tiễn ban đầu, có tính chất thử nghiệm nhỏ lẻ của một số
cơ sở trường học. Các nghiên cứu về quản lý dạy học theo hình thức trải nghiệm ở
trường tiểu học nói chung rất ít. Qua tìm hiểu của tác giả, chưa có cơng trình, đề
tài nào nghiên cứu về quản lý và các biện pháp quản lý dạy học theo hình thức trải
nghiệm cho HS tại trường tiểu học. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản
thân, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và
Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ của mình, với mong muốn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học theo
hình thức trải nghiệm của người Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thơng trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý HĐDH trải nghiệm cho HSTH
đối với môn TN&XH, tác giả đề xuất biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH;
- Khảo sát thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu
học quận Thanh Xuân, Hà Nội;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy học ở các trường tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản
lý có kết hợp nội dung của q trình dạy học trải nghiệm mơn TN&XH ở trường tiểu học
năm học 2019 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận
của quản lý giáo dục. Cụ thể như sau:
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH
ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội cần nghiên cứu các hoạt động dạy và
học của giáo viên và HS tại trường, các hoạt động hỗ trợ của cán bộ nhà trường, các hoạt
động chỉ đạo quản lý của BGH nhà trường về công tác này. Trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan. Đề tài xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, các nội dung quản lý và các điều kiện đảm bảo cho HĐDH trải
nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Nguyên tắc phát
triển: Khi nghiên cứu về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, Hà Nội phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại
giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý
6
HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học ở thời gian hiện tại, quá khứ và
dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Mục đích của phương pháp: tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến
quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Nội dung và cách thức thực hiện: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả tìm đọc và tổng hợp các tài
liệu, văn bản liên quan đến quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu
học quận Thanh Xuân, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó
phân tích, tổng hợp, khái qt hố vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập kết
quả nghiên cứu để phân tích thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm mơn TN&XH ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu điều tra
bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các
biện pháp được đề xuất.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh
đạo, cán bộ, giáo viên và phụ huynh về thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn
TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội cũng như các biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
Nội dung và cách thức thực hiện: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp
người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể
nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
7
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên có kinh
nghiệm để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung và cách thức thực hiện: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý HĐDH
trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, rút ra bài
học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động này. Xem xét các báo cáo tổng kết đào tạo của
Nhà trường, các những thành công, hạn chế của công tác quản lý HĐDH trải nghiệm
môn TN&XH ở các trường tiểu học.
5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Mục đích của phương pháp: tham khảo ý kiến của lãnh đạo và các chuyên gia
về quản lý HĐTN môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Nội dung và cách thức thực hiện: Thơng qua lãnh đạo và chun gia có kinh
nghiệm trong quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nội để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết
quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất các biện pháp, nhằm
đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích của phương pháp: phương pháp này nhằm mục đích đánh giá trực
tiếp các sản phẩm, các hoạt động thông qua quan sát thực tế các hoạt động trải nghiệm
môn TN&XH ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Nội dung và cách thực hiện: Thơng qua q trình dạy học trải nghiệm môn
TN&XH trong nhà trường, kết quả học tập của HS, nhật ký ghi chép của giáo viên…
nhằm đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện quản lý dạy học trải nghiệm môn TN&XH
tại các trường tiểu học.
5.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
8
Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các phương pháp thống kê toán học để
xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa
học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng cơng thức tốn học để tính tỷ lệ
phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thưc tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về quản lý HĐDH trải
nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học, qua đó bổ sung một số lý luận về vấn đề này
vào khoa học quản lý giáo dục. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trên cơ sở đó, đánh giá thành cơng, hạn
chế và ngun nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động này, đề xuất được các
biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài
liệu tham khảo cho những nhà quản lý giáo dục tiểu học, cho những giáo viên đang tìm
tịi phương pháp và hình thức dạy học hiệu quả, nhất là đối với giáo viên tiểu học.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi lời nói đầu và kết luận và khuyến nghị luận văn được kết cấu thành 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở
trường tiểu học;
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường
tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội;
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường
tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động dạy học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong những con
đường hiệu quả nhất là tổ chức HĐDH. Thông qua HĐDH, nhằm cung cấp cho HS hệ
thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn,
nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là làm
cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động sáng tạo [28, tr.11]. Như vậy,
HĐDH là con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể. HĐDH là một
hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương tiện, hình
thức tổ chức, phương pháp dạy, phương pháp học. Các thành tố cấu trúc của HĐDH có
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong sự tác động của môi trường tự
nhiên, xã hội. Nếu tác động tốt vào mối quan hệ đó, nó sẽ là cơ sở và là điều kiện để tăng
thêm hiệu quả của HĐDH, nâng cao chất lượng Giáo dục. Mối quan hệ giữa các thành tố
cấu trúc của HĐDH được phản ánh trong quá trình dạy học, với vai trò điều khiển của
thầy và hoạt động của trò [28, tr.18]. HĐDH bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học,
đó là hai mặt khơng thể tách rời, chúng luôn tác động lẫn nhau, quy định lẫn nhau trong
một quá trình thống nhất. Quá trình dạy học thực chất là sự thể hiện toàn bộ hoạt động có
chủ định, có kế hoạch của thầy và trị, làm cho trị nắm vững kiến thức về TN&XH một
cách có hệ thống qua đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo, thói quen, hành động. Về mặt sư
phạm, HĐDH chính là việc gây ảnh hưởng có chủ định đến hành vi học tập và quá trình
học tập của HS, tạo ra mơi trường và những điều kiện để HS duy trì việc học, cải thiện
hiệu quả chất lượng học tập, kiểm sốt q trình và kết quả học tập của họ [36, tr.22].
Chính vì thế, sẽ hợp lý hơn nếu quan niệm rằng: HĐDH là quá trình giáo viên
tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân,
từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá
trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để
10
trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc
sống của mỗi HS.
1.1.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng Việt “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; cịn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng” [34].
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức
kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là
kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác [14, tr.26]. Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một
chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua
thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm
nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó.
Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm
ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để
đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở [19, tr.24].
Như vậy, có thể hiểu: Trải nghiệm là sự trải qua (kinh qua) thực tiễn của con
người để kiểm nghiệm vốn hiểu biết của bản thân, đồng thời hình thành và phát triển
những kiến thức, kỹ năng cần thiết.
1.1.2.2. Hoạt động trải nghiệm
Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống thì “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS
dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau
để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ
cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt
động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động
của nghề nghiệp và cuộc sống” [41].
Theo CTGDPT mới của Bộ GD&ĐT thì HĐTN là các hoạt động giáo dục thực
tiễn được tiến hành song song với HĐDH trong nhà trường và là một bộ phận của quá
11
trình giáo dục. HĐTN được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho HĐDH [12]. Bản chất của giáo dục trải nghiệm là tổ chức
cho HS tiến hành các hành động theo cá nhân hoặc nhóm đảm bảo: HS được trực tiếp
hoạt động; Có sự liên kết, tương tác giữa kinh nghiệm đang có với kinh nghiệm tiếp thu
được; Hình thành kinh nghiệm mới dưới các dạng kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị
(năng lực); Sử dụng kinh nghiệm vào hoạt động mới, theo chu kì trải nghiệm mới.
Dựa vào quan niệm trên, chúng tôi xác định khái niệm “HĐTN” như sau:
HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau
của đời sống nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách chủ thể hoạt động, qua đó
phát triển năng lực tâm lý - xã hội, năng lực thực hiện, phẩm chất nhân cách và phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.1.3. Hoạt động dạy học theo hình thức trải nghiệm
HĐDH theo hình thức trải nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương
pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau
đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá
trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng
và xã hội” [19, tr.15].
HĐDH theo hình thức trải nghiệm cịn được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong
đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường
cũng như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực,… từ đó tích luỹ
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình” [41].
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo
dục (không phải là HĐTN tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân công HS một
cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. HS được trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt
động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực
tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình
thành và phát triển nhân cách con người. Dựa trên các khái niệm trên, chúng ta có thể
12
hiểu: “HĐDH theo hình thức trải nghiệm là quá trình giáo viên dạy học thơng qua
hình thức trải nghiệm nhằm phát triển năng lực cho HS (hình thành tri thức, phát triển
kỹ năng)”.
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm ở trường tiểu học
Theo tác giả Đặng Thị Vân: “Quản lý HĐDH là những hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, HS và những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các
hoạt động của nhàtrường giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các
mục tiêu dự kiến” [42, tr.19]. Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và HS,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách HSTHeo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý dạy học mơn TN&XH theo hình thức trải nghiệm là hoạt động quan
trọng, cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Để có thể
quản lý tốt hoạt động này thì hiệu trưởng phải thực hiện tốt các cơng việc sau: Quản lý
mục tiêu, nội dung chương trình, quản lý hoạt động của giáo viên, HS, quản lý hình
thức tổ chức hoạt động, các nguồn lực thực hiện, đánh giá kết quả hoạt động… Dựa
trên phân tích trên chúng tôi quan niệm: Quản lý dạy học môn TN&XH theo hình thức
trải nghiệm ở trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
của Chủ thể quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó và khối trưởng) đến khách thể quản lý (tập
thể giáo viên, HS và q trình dạy học) mơn TN&XH theo hình thức trải nghiệm, cùng
các lực lượng liên đới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển năng lực của HS góp phần
đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT năm 2018.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên
và Xã hội ở trường tiểu học
1.2.1. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học
TN&XH là môn học bắt buộc ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, được xây dựng dựa trên
nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về TN&XH. Môn học cung cấp cơ sở quan trọng
cho việc học tập các mơn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 của cấp tiểu học và
13
các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ở các cấp học trên. Mơn TN&XH hình
thành và phát triển ở HS năng lực khoa học, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa
học, tìm hiểu mơi trường TN&XH xung quanh, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học;
đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát
triển ở HS tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ
của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần
trách nhiệm với môi trường sống và các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Về nội dung giáo dục, Chương trình TN&XH bao gồm 6 chủ đề: Gia đình,
Trường học, Cộng đồng địa phương, Thực vật và động vật, Con người và sức khoẻ,
Trái Đất và bầu trời. So với chương trình hiện hành, chương trình mơn TN&XH mới
tinh giản một số nội dung khó hoặc sẽ được học ở ngay các lớp đầu của cấp trung học
cơ sở, đồng thời cập nhật một số nội dung mới gần gũi và thiết thực hơn với HS. Nội
dung chương trình mơn TN&XH ở Tiểu học có vị trí quan trọng góp phần hình thành
cho HS về nhân cách và sự phát triển, hiểu biết toàn diện về các mối quan hệ gia đình,
xã hội và các kiến thức đơn giản về tự nhiên làm nền tảng cho các em học tốt các mơn
Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở các lớp trên. Dựa vào đặc điểm học tập của HS ở các lớp
đầu Tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng ta thấy rằng q trình nhận thức của các
em cịn mang tính trực quan, cụ thể thường gắn liền với các hoạt động thực tiễn. Như
vậy để tiếp thu được tri thức, nội dung bài học thì giáo viên cần phải tổ chức cho HS
được thực hành, được hoạt động trực tiếp, sử dụng các giác quan để tri giác đối tượng
đó là được nghe thấy, nhìn thấy, sờ thấy, nếm thử,… Đây chính là lúc năng lực cá nhân
được bộc lộ và phát triển. Bởi mỗi cá nhân có cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau.
Như vậy căn cứ vào nội dung chương trình mơn học và đặc điểm học tập của
HS lớp 3 ta thấy lý thuyết giáo dục trải nghiệm có khả năng vận dụng tốt vào trong
giảng dạy mơn TN&XH lớp 3. Khi đó HSTHực sự trở thành trung tâm của quá trình
dạy học. Việc vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm trong giảng dạy môn TN&XH
lớp 3 không chỉ giúp HS hứng thú học tập và có kết quả tốt hơn mà còn giúp giáo viên
hứng thú dạy học, hiểu và gần gũi HS hơn. Trải nghiệm sẽ giúp cá nhân hoàn thiện
14
mình hơn. Trong dạy học Tiểu học khơng phải chỉ trong môn TN&XH mà các môn
học khác cũng rất cần sự trải nghiệm. Điều này khiến cả giáo viên và HS đều cảm thấy
có giá trị trong giờ học và những giờ học sẽ thiết thực và đạt hiệu quả cao.
Chương trình mơn TN&XH là chương trình mở. Trên cơ sở bảo đảm yêu cầu
cần đạt đối với mỗi lớp học, cấp học, giáo viên có thể lựa chọn đối tượng học tập sẵn
có ở địa phương để dạy học, thay đổi thứ tự các chủ đề học tập, đặt tiêu đề bài học
trong mỗi chủ đề, xác định thời gian và điều chỉnh thời lượng học tập cho mỗi chủ đề
cho phù hợp với thực tế địa phương, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà
trường. Chương trình mơn TN&XH xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn
học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự
tiến bộ của HS trên cơ sở yêu cầu cần đạt đã được quy định ở mỗi lớp; từ đó, giúp giáo
viên, HS điều chỉnh phương pháp dạy, phương pháp học để đạt được kết quả tốt hơn;
đồng thời tăng động cơ và hứng thú học tập mơn học cho HS.
Mơn TN&XH có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chương trình được xây dựng theo tư tưởng tích hợp. Tùy theo trình độ
nhận thức của HS ở từng giai đoạn mà chương trình có cấu trúc cho phù hợp, cụ thể:
Chương trình mơn TN&XH lớp 1, 2,3 cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: con người và sức
khỏe, xã hội, tự nhiên. Chương trình được cấu trúc đồng tâm và được mở rộng dần qua
từng lớp.
Thứ hai, chương trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển qua các lớp
Trong chương trình mơn TN&XH, các kiến thức được trình bày từ gần đến xa,
từ dễ đến khó nhằm phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. Chương trình chú trọng
đến việc hình thành và phát triển kĩ năng trong học tập và kĩ năng vận dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống. Đặc điểm này giúp cho q trình tương tác giữa giáo viên, HS,
mơi trường thuận lợi hơn. Cụ thể là giúp cho HS vận dụng kiến thức đã học, đã có tìm
ra kiến thức một cách dễ dàng hơn, tạo động cơ, động lực HS học tập.
Thứ ba, kiến thức môn học gần gũi với cuộc sống xung quanh các em
Nội dung chương trình được lựa chọn thiết thực gần gũi và có ý nghĩa với HS
giúp các em có thể áp dụng được các kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày.
15
Chương trình chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập và
kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Đối tượng học tập của mơn học
chính là các sự vật hiện tượng cụ thể, gần gũi với HS (với các môn học khác thì chúng
chỉ là phương tiện). Các sự vật hiện tượng này các em đã được tiếp xúc từ trước khi tới
trường từ nhiều nguồn khác nhau: gia đình, các phương tiện thông tin đại chúng, cộng
đồng, bạn bè… Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tạo tình huống
trong dạy học nhằm gắn kiến thức với thực tiễn và liên hệ tới vốn sống của HS. Đồng
thời tạo được bầu khơng khí học tập thân thiện, cởi mở trong lớp học giúp HS tích cực,
chủ động hơn trong hoạt động học tập của mình.
1.2.2. Các thành tố trong hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã
hội ở trường tiểu học
1.2.2.1. Mục tiêu hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở
trường tiểu học
Theo CTGDPT mới, dạy học theo hình thức trải nghiệm trải nghiệm nhằm hình
thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội...; giúp HS tích
lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm
tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Ở bậc tiểu học, HĐDH theo hình thức trải nghiệm nhằm hình thành những thói
quen tự phục vụ, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp cơ bản; bắt đầu có các kỹ năng xã
hội để tham gia các hoạt động xã hội. Dạy học theo hình thức trải nghiệm được xác
định mục tiêu cơ bản là củng cố kiến thức, kỹ năng đã được học của HS, đồng thời chú
trọng vào hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách, những tố chất, tiềm
năng đặc biệt của người học, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, biết quan tâm, chia sẻ với
những người xung quanh, phát triển ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết và những
năng lực chung của một công dân thế kỷ 21, cần thiết cho con người trong xã hội hiện
đại. Những mục tiêu cụ thể hơn phát triển con người tồn diện có sức khỏe: Dạy học
theo hình thức trải nghiệm thơng qua các HĐTN thể chất, HS được rèn luyện thân thể,
phát triển sự dẻo dai cơ thể, nhanh nhẹn phản ứng, tự vệ trước những tình huống rủi ro
trong cuộc sống.
16
- Củng cố, khắc sâu và phát triển kiến thức, kinh nghiệm đã được học thông qua
những chủ đề hoạt động gắn với nghiên cứu khoa học, tìm hiểu thực tiễn.
- Hình thành và phát triển những năng lực hoạt động xã hội chung như: năng
lực ứng phó với biến đổi khí hậu một cách tích cực với vai trị là một thành viên của xã
hội. Năng lực sáng tạo thơng qua việc phát huy sở thích và những năng lực riêng đặc
biệt của bản thân. Phát triển năng lực hợp tác, khả năng làm việc nhóm, đồn kết trong
học tập và xây dựng ý thức ln tìm tịi, khám phá cái mới. Năng lực quản lý, định
hướng phát triển nghề phù hợp với khả năng, nhu cầu của bản thân.
- Hình thành và phát triển những phẩm chất, giá trị, tình cảm, đam mê, ý chí tích
cực như: Thói quen bảo vệ mơi trường, tình u thương đồng loại, biết quan tâm chia
sẻ, giúp đỡ bạn bè, hàng xóm, mọi người xung quanh.
1.2.2.2. Chủ đề dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học
Chủ đề chương trình mơn TN&XH được cấu trúc đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 3
theo ba chủ đề lớn: Con người và sức khỏe, Xã hội và Tự nhiên. Các chủ đề này được
mở rộng và nâng cao theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp giúp HS
có cách nhìn về con người, thiên nhiên và cuộc sống xung quanh dưới dạng tổng thể
đơn giản. Phân phối chương trình từ lớp 1 đến lớp 3 như sau:
Lớp 1: Chương trình mơn TN&XH đã được thay đổi theo hướng tích cực cả
nội dung của mơn giáo dục sức khỏe từ năm 2002 - 2003. Chương trình gồm 35 bài (32
bài học và 3 bài ơn tập) được chia làm 3 chủ đề: Con người và sức khỏe; xã hội; tự
nhiên. Khi học xong lớp 1 HS biết: Sơ lược về cơ thể người, cách vệ sinh cá nhân, các
thành viên trong gia đình, lớp học, và quan sát một số cây cối, con vật, thời tiết… Thời
lượng học tập được phân phối của lớp 1 là 1 tiết/ tuần, tổng số tiết là 35.
Lớp 2: Tiếp nối chương trình mơn TN&XH lớp 1, mơn TN&XH lớp 2 cũng
được xây dựng theo hướng tích hợp nội dung kiến thức của mơn giáo dục sức khỏe.
Chương trình mơn TN&XH lớp 2 gồm 35 tiết, trong đó có 31 tiết bài học mới và 4 bài
ôn tập, được phân phối theo 3 chủ đề:
Con người và sức khỏe (10 bài): Cơ quan vận động: cơ xương và khớp xương;
một số cử động vận động; phòng chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động
17
thường xuyên để cơ và xương phát triển... Cơ quan tiêu hóa: nhận biết trên sơ đồ, vai
trị của từng cơ quan trong hệ tiêu hóa; ăn sạch, uống sạch, phịng nhiễm giun.
Xã hội (13 bài): Gia đình: Cơng việc của các thành viên trong gia đình; cách
bảo quản và sử dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ vệ sạch môi trường xung quanh
nhà ở và khu vệ sinh, an tồn khi ở nhà, phịng tránh ngộ độc; Trường học: Các thành
viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở vật chất, an toàn khi ở trường; Huyện
hoặc Quận nơi đang sống: cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân dân, các đường
giao thơng, phương tiện giao thơng, một số biển báo giao thơng, an tồn giao thông
(quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
Tự nhiên (12 bài): Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật sống
trên mặt đất, dưới nước, trên không; Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm
phương hướng bằng Mặt trời; Mặt trăng và các vì sao.
Thời lượng học tập được phân phối của lớp 2 là 1 tiết/ tuần, tổng số tiết là 35.
Lớp 3: Nội dung chương trình TN&XH lớp 3 có 3 chủ đề gồm 70 tiết của 35
tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối:
Con người và sức khoẻ (18 bài): Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ ; tập thở
sâu, thở khơng khí trong sạch; phịng một số bệnh lây qua đường hơ hấp). Cơ quan
tuần hồn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể dục thể thao vừa sức;
phòng bệnh tim mạch). Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ
sinh). Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ ; biết ngủ, nghỉ ngơi, học tập và làm việc
điều độ).
Xã hội (21 bài): Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại; quan hệ giữa sự gia
tăng số người trong gia đình và số người trong cộng đồng; biết giữ an toàn khi ở nhà;
Trường học: Một số hoạt động chính ở trường tiểu học, vai trị của giáo viên và HS
trong các hoạt động đó, biết giữ an toàn khi ở trường; Tỉnh (thành phố) nơi đang sống:
một số cơ sở hành chính, giáo dục, y tế,…, làng quê và đô thị; giữ vệ sinh nơi cơng
cộng; an tồn giao thơng.
Tự nhiên (31 bài): Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và
một số con vật (nhận biết một số đặc điểm chung và riêng của một số cây cối cà con vật);
18
Mặt Trời và Trái Đất: Mặt Trời: nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của Mặt Trời đối với
sự sống trên Trái Đất; Trái Đất trong hệ Mặt Trời; Mặt Trăng và Trái Đất: hình dạng, đặc
điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái Đất; ngày đêm, năm tháng, các mùa.
1.2.2.3. Phương pháp dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các
trường tiểu học
(1) Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư
duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề,
thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp.
Trong dạy học theo hình thức trải nghiệm môn TN&XH, phương pháp giải quyết vấn
đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước
một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp giải quyết
vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có
cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc
sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục
tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi
giải quyết vấn đề giáo viên phải coi trọng nguyên tắc tơn trọng, bình đẳng, tránh gây ra
căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục HS.
(2) Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái
độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo
của các em. Sắm vai thường khơng có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong
quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng
cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và
thảo luận sau phần diễn đó. Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần
làm mà bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị
người sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó
khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận. Sắm vai
19
có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp cho HS.
Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ
thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát
triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực
trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
(3) Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó. Trị chơi là một
hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra
tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo,
lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm
vụ chơi trong những trị chơi có luật. Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu
quả, mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,... để các em tiếp tục
học tập và rèn luyện tốt hơn. Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trị chơi tất cả
các thành viên của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm,
bởi vì mỗi cá nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những
gì các em đã sống trong cuộc sống thực.
(4) Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,
giáo viên sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp
giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm
việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong
việc: Phát huy cao độ vai trị chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh
thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng,
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao; Giúp HS hình thành các kỹ năng xã hội và phẩm
chất nhân cách cần thiết như: kỹ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có
trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ
cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và
tính gắn kết; Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
20
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ
khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu
tự tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học,...
1.2.2.4. Hình thức dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các
trường tiểu học
(1) Hình thức thực hành
Hình thức thực hành là hình thức dạy học dựa trên cơ sở sự quan sát giáo viên
làm mẫu và thực hiện tự lực của HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm hoàn thành
các bài tập, từ đó hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Them vào đó, hình thức dạy
học thực hành còn giúp học củng cố tri, xay dung pham chat và phát triển năng lực tu
duy để có đủ khả nang xử lí các tình huống trong thuc te cuộc song. Thong thường một
quá trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoaṇ: giai đoạn chuan bi,̣ giai đoạn thuc
hiện và giai đoạn kết thúc. Hình thức dạy học thực hành chủ yếu đuợc xay dung dua
theo quan điểm của thuyet hành vi, lấy việc lặp đi lặp lại nhiều lần các động tác kết hợp
quá trình tu duy để hồn thiện dần các động tác, từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển năng lực, phát triển tri thức cho HS.
(2) Hình thức thí nghiệm
Hình thức dạy học thí nghiệm là hình thức mà giáo viên tổ chức cho HS sử
dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo lại những hiện tượng xảy ra trong thực tế để tìm
hiểu và rút ra kết luận khoa học. Thí nghiệm là nền tảng của dạy học. Thí nghiệm giúp
HS chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm
HS rút ra được các khái niệm, định luật. Thí nghiệm được sử dụng theo đúng mục đích
sẽ là nguồn HS khai thác, tìm tịi, phát hiện kiến thức, giúp HS phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực nhận thức tư duy khoa học.
(3) Hình thức tham quan dã ngoại
Dạy học theo hình thức tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập
thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi
thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng
trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh
21