Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Backup cho Exchange Server bằng DPM 2007 - Phần 3: Quá trình backup doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.47 KB, 15 trang )

Backup cho Exchange Server bằng DPM 2007 - Phần 3: Quá trình backup
Ngu
ồn : quantrimang.com 
Rui Silva
Khi sự tái tạo lần đầu DPM server của các cơ sở dữ liệu Exchange được thực
hiện, vấn đề đồng bộ hoá sẽ xuất hiện theo một tần suất nhất định, tần suất này
được cấu hình cho các điểm khôi phục ngắn hạn. Trạng thái bảo vệ của mỗi một
nhóm lưu trữ sẽ được hiển thị trong DPM 2007 Administrator Console (hình 1).

Hình 1: Đồng bộ Exchange Protection Group
Máy chủ Exchange mà chúng ta đang sử dụng có hai nhóm lưu trữ: nhóm lưu
trữ đầu tiên Storage Group được soạn bởi 3 cơ sở dữ liệu mailbox từ những bài
báo trước có liên quan đã được giới thiệu và nhóm thứ hai chỉ có Public Folder
Database (hình 2).

Hình 2: Storage Groups và Mailbox Databases
Vì đây không phải là môi trường sản xuất nên tất cả các file dữ liệu Exchange
(các file bản ghi và cơ sở dữ liệu) đều được đặt trong ổ đĩa C: (hình 3). Lưu ý
rằng ở đây có nhiều hơn 300 file bản ghi.

Khi một Express Full Backup xuất hiện, tất cả các file bản ghi đều được lược bớt
khi sự đồng bộ hóa thực hiện thành công, vì đây thực sự là một backup trực
tuy
ến đầy đủ (hình 4).

Hình 3: Các file dữ liệu Exchange
Hình 4: Các file dữ liệu Exchange sau Express Full Backup
Trong phần một của bài này chúng tôi đã nói rằng quá trình đồng bộ sử dụng
Exchange VSS Writer. Nếu quan sát gần hơn vào sự kiện bản ghi ứng dụng -
Application Event Log - của máy chủ Exchange được bảo vệ thì chúng ta cần
phải lưu ý đến một số sự kiện có liên quan đến VSS Backup (hình 5, hình 6 và


hình 7).

Hình 5: ShadowCopy Event

Hình 6: Exchange VSS Writer Event

Hình 7: Exchange VSS Writer Event
Bao nhiêu điểm khôi phục?

Quan tâm đến tần suất đồng bộ, chúng tôi nghĩ rằng việc thiết lập một chu kỳ tối
thiểu (15 phút) sẽ là quá mức cần thiết. Một trong những cách diễn đạt mà
Microsoft sử dụng để giới thiệu đó là “DPM 2007 có khả năng cung cấp trên
344.000 điểm khôi phục nhất quán dữ liệu cho Exchange” (512 x 7 ngày x 24
giờ x 4). Lời khuyên của chúng tôi là bạn hãy bắt đầu bằng việc thiết lập chính
sách backup hiện hành của mình và sau đó tằng dần số điểm khôi phục. Tôi nghĩ
rằng 1 hoặc 2 Express Full Backup được thực hiện mỗi ngày cộng với tần suất
đồng bộ là 2 giờ là một số rất đẹp.

Rõ ràng, không có kích thước nào phù hợp với tất cả
, bạn phải cần đưa vào một
tài khoản ổ đĩa dữ liệu, sự ảnh hưởng về hiệu suất đối với các máy chủ của bạn
(DPM giảm được ảnh hưởng này nhưng nó vẫn có một số ảnh hưởng khác) và ổ
đĩa đã yêu cầu lưu các bản sao.

Nếu thực hiện theo các hướng dẫn này, miễn là thực hành một cách tốt nhất
trong vấ
n đề lưu cơ sở dữ liệu Exchange trên một ổ đĩa và các bản ghi trên ổ đĩa
khác đều được lưu ý thì bạn hoàn toàn có thể tin chắc rằng khả năng mất dữ liệu
ở đây là rất thấp.


Hãy nhớ rằng, bạn cũng có thể tạo một điểm khôi phục “manual”. Trong DPM
Administrator Console, trong vùng Protection, panel Actions, bạn kích Create
recovery point ¨C Disk (hình 8).

Hình 8: Tạo điểm khôi phục
Các đường dẫn bản sao

Nếu mở Computer Management, bạn có thể thấy được tên các ổ đĩa đã được
tạo bởi Protection Group (hình 9), đó là những điểm đặt đã được cấu hình. Nếu
kích chuột phải vào một trong số chúng và chọn Change Drive Letter and
Paths thì bạn sẽ thấy được đường dẫn đầy đủ nơi mà các ổ đĩa này được đặt
(hình 10). Các thông tin tương tự như vậy c
ũng được hiển thị trong DPM

×