BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
MƠN HỌC: QUẢN TRỊ GIÁ
Mã lớp học phần: 20211010811101
TIỂU LUẬN NHÓM
CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA MÌ ĂN LIỀN OMACHI
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đoàn Hồng Ngọc
Võ Thị Ngọc
1821003723
1821003726
Trần Nguyễn Anh Thư
1821003870
Nguyễn Thị Trúc Xuân
1821003973
Hồ Chí Minh, năm 2021
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
STT
1
Họ và Tên
Phần cơng việc
Nguyễn Đồn Hồng
Chương 1:
Ngọc
+ Lĩnh vực kinh doanh
Mức độ
hoàn thành
100%
Chương 2:
+ Các yếu tố bên trong (Biến số chiêu
thị, chi phí sản xuất)
Chương 3:
+ Bảng giá các sản phẩm mì ăn liền
Omachi
+ Chiến lược giá (Chiến lược giá hiện
tại)
2
Võ Thị Ngọc
Chương 4: Cả nhóm cùng làm
Chương 1:
+ Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty
+ Thành tựu Công ty
Chương 2:
+ Các yếu tố bên ngồi (Đối thủ cạnh
tranh, chu kì sống sản phẩm, luật
pháp)
Chương 3:
+ Bảng giá các sản phẩm mì ăn liền
Omachi
+ Chiến lược giá (Chiến lược khi mới
bắt đầu)
Chương 4: Cả nhóm cùng làm
100%
3
Trần Nguyễn Anh Thư
Chương 1:
100%
+ Danh mục các sản phẩm mì ăn liền
Omachi
+ Chiến lược STP
Chương 2:
+ Các yếu tố bên ngoài (Loại thị
trường, mối liên hệ giữa giá cả và
lượng cầu, các yếu tố tâm lý của
khách hàng)
Chương 3:
+ Chiến thuật giá mà Công ty đang áp
dụng
4
Nguyễn Thị Trúc Xuân
Chương 4: Cả nhóm cùng làm
Chương 1:
+ Danh mục sản phẩm của các thương
hiệu tại Công ty
Chương 2:
+ Các yếu tố bên trong (Mục tiêu
marketing; các biến số sản phẩm, phân
phối)
Chương 3:
+ Chiến thuật giá mà Công ty đang áp
dụng
Chương 4: Cả nhóm cùng làm
100%
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...............................................................................2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM..............................................1
1.1
Giới thiệu cơng ty................................................................................................1
1.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................1
1.1.2
Thành tựu......................................................................................................3
1.1.3
Lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................4
1.1.4
Danh mục sản phẩm của các thương hiệu tại Cơng ty................................5
1.2
Giới thiệu về dịng sản phẩm mì ăn liền Omachi..............................................5
1.2.1 Danh mục các sản phẩm của mì ăn liền Omachi trên thị trường....................6
1.2.2 Chiến lược STP..................................................................................................7
CHƯƠNG II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH GIÁ..................................11
2.1
Các yếu tố bên ngoài.........................................................................................11
2.2
Các yếu tố bên trong.........................................................................................15
CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC - CHIẾN THUẬT GIÁ..............................................19
3.1
Bảng giá các sản phẩm mì ăn liền Omachi.....................................................19
3.2
Chiến lược giá...................................................................................................20
3.3
Chiến thuật giá mà cơng ty đang áp dụng.......................................................22
CHƯƠNG IV. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT..................................................................28
1.
Nhận xét............................................................................................................. 28
2.
Đề xuất...............................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................31
1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
1.1 Giới thiệu cơng ty
Masan Consumer có tên là Cơng ty cổ phần Hàng tiêu dùng Masan là cơng ty
chiếm vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016
và đứng vị trí thứ 2 trong ngành hàng tiêu dùng.
Masan Consumer sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực phẩm và
nước giải khát. Sản phẩm của nó bao gồm nước tương, nước mắm, tương ớt, mì ăn
liền, cà phê hịa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai. Cơng ty xuất khẩu
sản phẩm của mình tại Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Liên bang Nga, Cộng hịa Séc, Ba
Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đơng, châu Á, Lào, và Campuchia. Nó hoạt động trong
ngành cơng nghệ bao bì, chế biến thực phẩm, cơng nghệ thơng tin và truyền thông,
xây dựng, đầu tư, và các ngành công nghiệp khai thác mỏ. Tổng công ty tiêu dùng
Masan mà trước đây gọi là Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan thay đổi tên của nó
vào tháng 8 năm 2011. Công ty được thành lập vào năm 2000 và có trụ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. CTCP Hàng tiêu dùng Masan hoạt động như một
công ty con của Công ty TNHH Masan Consumer Holdings (MCH).
1.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển
Masan khởi đầu lĩnh vực thực phẩm vào năm 1996 khi thành lập CTCP Công
nghệ - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến, chuyên về gia vị.
1
Năm 2000, thành lập công ty CTCP Công nghiệp và XNK Minh Việt, chuyên
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan được tung ra thị trường: Nước tương
Chin-su.
Năm 2003, sáp nhập công ty Việt Tiến và công ty Minh Việt, đổi tên thành
CTCP Công nghiệp - Thương mại Ma San. Trong năm này tung ra thị trường sản
phẩm nước mắm cao cấp Chin-su.
Trong năm 2007, công ty giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương Tam
Thái Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi.
Năm 2008, CTCP Cơng nghiệp - Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực
phẩm Masan (Masan Food).
Năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng
Masan (Masan Consumer). Trong năm này, Masan Consumer đã thực hiện phát
hành riêng lẻ 10% cổ phần với giá 159 triệu USD cho quỹ đầu tư Kohlberg Kravis
Roberts & Co. của Mỹ, qua đó định giá cơng ty ở mức 1,6 tỷ USD.
Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại cổ
phần chi phối của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Đây là bước đi đánh dấu sự
mở rộng của cơng ty ra ngồi lĩnh vực thực phẩm.
Cuối năm 2015, Masan ký kết đối tác chiến lược với Singha Asia Holdings
Pte.,Ltd (Thái Lan), tuyên bố sẽ mở rộng thị trường kinh doanh thực phẩm và đồ
uống ra các nước ASEAN. Theo giao dịch giữa 2 bên, Masan sẽ nhận 1,1 tỷ USD,
còn Singha được sở hữu 25% cổ phần Masan Consumer Holdings và 33,3% cổ phần
Masan Brewery. Cuối tháng 9/2016, chỉ trong vòng 9 tháng kể từ ngày hợp đồng
với Singha được ký, Masan tung sản phẩm nước mắm với tên gọi "Chin-Su Yod
Thong" cho thị trường Thái Lan.
Sự kiện tương ớt Chin-Su chính thức có mặt và nhập khẩu vào thị trường Nhật
Bản nằm trong khuôn khổ Ngày Hội ẩm thực Việt Nam "Vietnam Food Day" tại
thành phố Osaka do Tổng lãnh sự Việt Nam tổ chức sáng ngày 3 tháng 8 năm 2019.
2
Qua q trình kiểm tra, cơng ty đánh giá tương ớt Chin-Su khá đậm đà. Việc nhập
khẩu nhằm cung ứng cho cộng đồng người Việt tại Nhật cũng như để cung cấp một
loại gia vị mới cho người Nhật trong các bữa ăn và chế biến thực phẩm.
Ngoài tương ớt Chin-Su, cơng ty cịn nhập thêm nước mắm Nam Ngư, cà phê
hịa tan Vinacafe Biên Hịa. Phó tổng giám đốc Masan Consumer - ơng Phạm Hồng
Sơn nhìn nhận, Nhật Bản là thị trường tiềm năng. "Công ty đã mất một thời gian dài
để tìm hiểu và nghiên cứu sâu về ẩm thực cũng như đặc tính các món ăn, cách ăn và
khẩu vị của người Nhật. Sản phẩm lần này dành riêng cho thị trường Nhật, phù hợp
với khẩu vị và các tiêu chuẩn của Nhật Bản", ơng Sơn nói. Theo mục tiêu của
Masan Consumer, đến năm 2030, tương ớt Chin-Su sẽ trở thành một trong 10
thương hiệu tương ớt mạnh nhất thế giới, góp phần đưa nơng sản chế biến kỹ thuật
cao của Việt Nam ra quốc tế.
1.1.2
Thành tựu
1998: Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chợ Quốc Tế Hàng Công
Nghiệp VN trao tặng cho sản phẩm Tương Ớt Rồng Việt, Sốt Cà Chua Rồng Việt.
1999: Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chợ Quốc Tế Hàng Công
Nghiệp VN trao tặng cho sản phẩm Tàu Vị Yểu Rồng Việt 25 độ N.
2001: Đạt giải Vàng Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm lần thứ 1 do
Cục Quản Lý Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm trao tặng cho sản phẩm
Tàu Vị Yểu Rồng Việt 25 độ đạm, Tương Ớt Chua Ngọt Rồng Việt, Tương Ớt
Rồng Việt và Sốt Cà Chua Rồng Việt.
2002: Chứng Nhận là đơn vị đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao do người tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị.
2004:
Chứng Nhận Thương Hiệu Ấn Tượng Năm 2004.
Chứng Nhận Top 5 ngành hàng Gia Vị, được người tiêu dùng bình
chọn trên Báo SG Tiếp Thị ngành Gia Vị – Thực Phẩm Chế Biến.
3
2005:
Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2005 do người
tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gịn Tiếp Thị ngành Thực Phẩm Chế Biến –
Gia Vị.
Chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu: Thực Phẩm Chất Lượng An
Toàn vì Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An Tồn Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y
Tế cấp cho sản phẩm Nước Tương Chin-Su và Hạt Gia Vị từ Bào Ngư Chinsu khơng bột ngọt.
Cúp Vàng Thương Hiệu An Tồn vì Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An
Tồn Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y tế trao tặng.
Siêu cúp – Thương Hiệu Nổi Tiếng vì Sự Nghiệp Bảo Vệ Sức Khỏe
và Phát Triển Cộng Đồng do Cục VS ATTP – Bộ y Tế trao tặng.
2006:
Thương hiệu mạnh do người tiêu dùng bình chọn cho sản phẩm nước
chấm Chin-su
Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2006 do người
tiêu dùng bình chọn trên báo SGTT cho ngành Nước Chấm – Gia vị, muối ăn
2007: Chứng nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng cao năm 2007 do người tiêu
dùng bình chọn qua cuộc điều tra do báo SGTT tổ chức. Ngành được bình chọn:
nước chấm, gia vị.
1.1.3
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm
thực phẩm, nước giải khát.
Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra thị trường các nước: Hoa Kỳ,
Canada, Pháp, Liên Bang Nga, Ba Lan, Nhật Bản, Trung Quốc,…
4
1.1.4
Danh mục sản phẩm của các thương hiệu tại Công ty
Thực phẩm
Nước tương: Nước chấm Tam Thái Tử nhất ca, nước chấm Tam Thái Tử nhị
ca, nước tương Chinsu, nước tương Chinsu tỏi ớt.
Tương ớt: Tương ớt Rồng Việt, tương ớt Chinsu, tương cà Chinsu.
Nước mắm: Nước mắm Chinsu hương cá hồi, nước mắm Nam Ngư, nước
chấm Nam Ngư đệ nhị mới, nước chấm Nam Ngư siêu tiết kiệm, nước mắm Nam
Ngư Phú Quốc, nước mắm Nam Ngư Nhãn Vàng và Chin-su mặn mà.
Mỳ ăn liền: Omachi, Kokomi, Tiến Vua, Oh! Ngon.
Cháo: cháo Komi thịt bằm.
Hạt nêm: Hạt nêm Nam Ngư nêm ngon 3 vị.
Thức ăn nhanh: Xúc xích heo cao bồi, thịt viên heo cao bồi 3 phút
Đồ uống
Nước giải khát: Nước tăng lực Compact, nước uống Dodohaba, Hổ Vằn
Bia: Bia Sư Tử Trắng
Cà phê: Vinacafe
Bán lẻ
Thịt mát Meatdeli
Nông nghiệp
Thức ăn chăn nuôi cao cấp Bio-zeem “Đỏ”, trung cấp Bio-zeem “Xanh”,
Anco, Vineco, Vissan.
1.2 Giới thiệu về dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi
Omachi là thương hiệu mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam có sợi khoai tây thuộc
Cơng ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan.
5
1.2.1 Danh mục các sản phẩm của mì ăn liền Omachi trên thị trường
Mì khoai tây Omachi Tơm Chua Cay 5 Sao
Mì khoai tây Omachi Xốt Bị Hầm
Mì khoai tây Omachi Sườn Hầm Ngũ Quả
Mì khoai tây Omachi vị Tơm Càng Riêu Cua
Mì khoai tây Omachi Special Bị Hầm Xốt Vang
Mì trộn khoai tây Omachi Xốt Spaghetti
Mì trộn Omachi Xốt Tơm Phơ Mai Trứng Muối
Mì Omachi Tơm Phun Núi Lửa
Mì Omachi 102 bị nấu dưa chua
Mì nấu 4 phút Omachi vị Bị Hầm
Mì Omachi 102 Lẩu Hải Sản Cay
Omachi khơng những có nhiều hương vị mì, mà cịn có nhiều loại bao bì khác
nhau như gói, hộp, ly; mang lại nhiều lựa chọn cho mỗi mục đích sử dụng của
khách hàng, với những loại bao bì khác nhau thì khối lượng tịnh khác nhau, giá
thành khác nhau:
+ Đối với dạng ly của loại mì Omachi khoai tây Tơm Chua Cây 5 Sao, Bị Xốt
Vang, Sườn Hầm Ngũ Quả, Tơm Càng Riêu Cua có thêm cây thịt, tăng dinh dưỡng,
tiện lợi cho khách hàng. Ngồi ra những loại này cịn có dạng hộp và gói (khơng có
cây thịt).
+ Mì trộn Omachi Xốt Tơm Phơ Mai Trứng Muối chỉ có dạng hộp.
+ Mì trộn khoai tây Omachi Xốt Spaghetti ngồi dạng gói, cịn có dạng hộp.
+ Trừ Mì trộn Omachi Xốt Tơm Phơ Mai Trứng Muối ra thì tất cả các loại mì
của Omachi đều có bao bì dạng gói.
6
1.2.2 Chiến lược STP
Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học:
Giới tính: Cả nữ và nam đều dùng, tuy nhiên Omachi sẽ được lòng nữ giới
nhiều hơn khi định vị mì ăn liền “khơng sợ nóng”.
Độ tuổi: là những đối tượng còn trẻ hoặc khá trẻ.
Nghề nghiệp: những người có cơng việc bận rộn, khơng có nhiều thời gian,
một số những ngành nghề như nhân viên văn phịng, kinh doanh, cơng nhân...; hay
những người có xu hướng lười biếng như học sinh, sinh viên.
Thu nhập: vì đây là sản phẩm thuộc tầm trung – cao, nên sẽ hướng đến những
người có thu nhập trung bình trở lên.
Phân đoạn thị trường theo tâm lý học:
Lối sống: Biết lo lắng cho sức khỏe nhưng lại khá bận rộn, khơng có nhiều
thời gian để chăm sóc bản thân hoặc có thể là những người khơng biết, khơng muốn
nấu ăn.
Tính cách: thích sự tiện dùng, nhanh chóng hoặc lười biếng.
Tầng lớp xã hội: Mọi tầng lớp đều có thể dùng.
Niềm tin: Có niềm tin rằng việc ăn những sợi mì khoai tây ít nhất sẽ khơng
nóng như những sợi mì thông thường.
Phân đoạn thị trường theo hành vi sử dụng: Khách hàng mua mì ăn liền
Omachi để phục vụ nhu cầu ăn uống thiết yếu của bản thân, tuy nhiên với định vị
“khơng sợ nóng” sẽ mang lại cảm giác an tâm, mạnh dạn hơn khi dùng mì, đặc biệt
là đối với nữ giới, nhưng người rất quan tâm đến sức khỏe và nhan sắc của mình.
Phân đoạn thị trường theo địa lý: Với tầm giá khá cao thì ở thị trường thành
thị Omachi sẽ phù hợp hơn, nhưng hiện nay ở nhiều khu vực nông thôn mức sống
7
ngày càng tăng lên nên con người có xu hướng lựa chọn những sản phẩm tốt cho
sức khỏe nhiều hơn, Omachi chú trọng vào những đối tượng khách hàng này.
Thị trường mục tiêu
Dựa vào phân đoạn thị trường ở trên cùng những đặc tính của sản phẩm, có
thể thấy được chân dung khách hàng mục tiêu của mì ăn liền Omachi:
+ Là những thanh thiếu niên, dao động tầm 18 tuổi – 35 tuổi.
+ Khu vực địa lý: Cả nông thôn và thành thị, nhưng sẽ chiếm ưu thế hơn ở
thành thị hơn vì đa số những sản phẩm của Omachi có giá thành khá cao nên sẽ phù
hợp mới mức sống cao ở thành thị hơn.
+ Lối sống: Họ là những người có cuộc sống bận rộn, ít thời gian dành cho
việc nấu nướng; cịn có một bộ phận sẽ có lối sống hơi lười biếng; ngồi ra mì ăn
liền cịn đặc biệt được ưa chuộng bởi những người sống một mình, có xu hướng ăn
uống tối giản.
+ Nghề nghiệp: Thường phù hợp với học sinh, sinh viên bận rộn học tập,làm
thêm, khơng có thời gian để nấu nướng; Ngồi ra cịn phù hợp với những người bận
rộn như Nhân viên ngân hàng, văn phòng,…
Tiềm năng của thương hiệu trong thị trường mục tiêu:
Cuộc sống của con người ngày nay ngày càng bận rộn để giải quyết vấn đề về
tài chính, dẫn đến quỹ thời gian bị hạn hẹp lại, họ khơng thể chuẩn bị cho mình
những bữa ăn đầy đủ dưỡng chất, do đó bắt buộc họ phải tìm đến những sản phẩm
để giải quyết vấn đề của mình, và mì ăn liền chính là một trong những sản phẩm
đảm bảo yếu tố nhanh, ngon. Đây là tiền đề để tăng doanh số của Omachi.
Sự phát triển của kinh tế kèm theo đó là mức sống của người dân Việt Nam
tăng lên rất nhiều nên việc lựa chọn những sản phẩm chất lượng, tốt cho sức khỏe
đang là vấn đề nhiều người quan tâm, điều này vô tình lại tạo ra cho Omachi một lợi
thế vơ cùng lớn trong đoạn thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
8
Về đối thủ cạnh tranh của Omachi, sau khi chạy theo con đường mà Omachi
đã tiên phong thì vẫn có những cái tên nổi tiếng, nhưng nhìn chung ở phân đoạn cao
cấp thì Omachi vẫn chiếm ưu thế vượt trội, năm 2020 vừa qua tăng trưởng 25%.
Ngoài ra, hiện nay, sự xuất hiện của những mì ăn liền ngoại nhập cao cấp sẽ là mối
lo trong tương lai gần của Omachi.
=> Thị trường mục tiêu mà Omachi chọn lựa trong tương lai có tiềm lực phát
triển rất lớn, bên cạnh đó thương hiệu cịn có hẫu thuẫn tốt từ phía cơng ty bằng
việc cho ra những dịng sản phẩm mới đầy tiềm năng luôn bám sát định vị của
thương hiệu, đầu tư mạnh tay Marketing,... Đây chính là điều kiện rất tốt để Omachi
phát triển hơn nữa trong tương lai.
Định vị thương hiệu
Định vị theo lợi ích mà sản phẩm mang lại:
Dịng sản phẩm Omachi với thơng điệp rõ ràng: “Sợi mì làm từ khoai tây giúp
người tiêu dùng khơng sợ nóng”, đây chính là điểm khác biệt của thương hiệu. Mì
ăn liền là mặt hàng quen thuộc đối với hầu hết người dân Việt Nam, sở dĩ nó phổ
biến đến vậy là do sự tiện lợi mà nó mang lại kèm đó là hương vị thơm, ngon, dễ
ăn. Tuy nhiên bên cạnh đó, phần lớn người tiêu dùng vẫn rất lo lắng, e ngại về vấn
đề mì ăn liền có thể gây nóng trong cơ thể, và đây là mấu chốt đối với phân đoạn
trung cao mà Omachi lựa chọn, ở phân đoạn này sự quan tâm sức khỏe và rào cản
của đặc tính sản phẩm là thách thức lớn nhất cho các thương hiệu. Thấu hiểu khách
hàng và tìm giải pháp cho chính mình, Omachi đã quyết định làm sợi mì thuần từ
khoai tây để xóa bỏ đi nỗi lo ngại sợ nóng của người tiêu dùng, một sự khác biệt mà
chưa có một thương hiệu nào trên thị trường lúc bấy giờ làm được. Mặc dù để làm
ra sợi mì thuần từ khoai tây sẽ là thách thức cho nhà sản xuất về vấn đề chi phí sản
xuất, dẫn đến giá thành cao, nhưng sự thành công đáng ngạc nhiên của Omachi sau
khi ra mắt trong vòng hơn 6 tháng kể từ ngày ra mắt với khoảng 2% thị phần cho
tồn thị trường mì ăn liền ở thời điểm đó. Trong mắt người tiêu dùng hiện nay, khi
nhắc tới mì khoai tây chắc chắn nhiều người sẽ nghĩ ngay đến Omachi.
Định vị theo chất lượng sản phẩm:
9
Thương hiệu Omachi với giá thành cao hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh,
trong nhiều năm liên tiếp đạt thị phần cao nhất ở phân khúc cao cấp. Đối với những
sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp thường người tiêu dùng sẽ chủ trọng nhất là chất
lượng, Omachi đã làm rất tốt cơng việc của mình khi mà đầu tư hệ thống máy móc
hiện đại, nguyên vật liệu có xuất xứ rõ ràng, chất lượng, tinh bột khoai tây trong mì
cũng được bộ an tồn thực phẩm cơng nhận là đạt chuẩn; đồng thời Omachi cũng
đầu tư cho thiết kế bao bì của mình khơng chỉ đẹp, sang trọng về hình thức mà cịn
đảm bảo an tồn vệ sinh cho khách hàng.
Thương hiệu Omachi thuộc tập đoàn Masan Consumer, một trong những Công
ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam. Theo Bảng xếp hạng Brand Footprint của Kantar
năm 2019, ở hạng mục chủ sở hữu thương hiệu được chọn mua nhiều nhất: ở thành
thị Masan Consumer đứng thứ 3, ở nơng thơn đứng thứ 2; qua đây có thể thấy được
sự tin tưởng về chất lượng của người dùng dành cho Công ty nhiều như thế nào.
=> Với định vị xuất sắc, cùng với điểm khác biết nổi bật giúp Omachi tạo ra vị
trí cạnh tranh hàng đầu khi mà trong nhiều năm vẫn dẫn đầu phân khúc cao cấp,
năm 2020 vừa qua tăng trưởng 25% nhờ vào việc liên tục giới thiệu các trải nghiệm
độc đáo của sản phẩm mì hộp, mì trộn.
10
CHƯƠNG II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH GIÁ
2.1
Các yếu tố bên ngồi
Loại thị trường:
Mì ăn liền Omachi đang nằm ở thị thị trường cạnh tranh độc quyền vì:
Hiện nay, vì sự phổ biến của mì ăn liền mà có rất nhiều những thương hiệu mì
khác nhau cùng xâu xé nhiều phân đoạn thị trường, có thể sẽ làm bạn hoa mắt mỗi
khi đi siêu thị. Đối với phân khúc cao cấp như Omachi, có khá nhiều đối thủ cạnh
tranh, điển hình như sức ép từ những thương hiệu trong nước đến từ các ông lớn
như: Acecook, Micoem… và cả những đe dọa đến từ mì ăn liền ngoại nhập cao cấp,
dự tính trong tương lai vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến thị phần của những thương
hiệu trong nước rất nhiều, vì người dân Việt Nam thường có xu hướng u thích, tin
tưởng hàng của nước ngồi. Trong tương lai, để tiếp tục duy trì, phát triển, Omachi
sẽ phải cố gắng nhiều hơn nữa, có thể là ra mắt nhiều dịng sản phẩm mới thành
cơng, thực hiện nhiều hoạt động truyền thông hiệu quả để tăng giá trị thương hiệu
của mình.
Khác biệt hóa trong sản phẩm mì ăn liền của Omachi:
Ra đời năm 2007, lúc ấy thị trường mì ăn liền cịn chưa đa dạng, sự ra đời của
Omachi như thổi một làn gió mới vào thị trường lúc bấy giờ, tiên phong cho phân
khúc cao cấp, với định vị đầy ấn tượng, mới lạ : “Sợi mì làm từ khoai tây giúp
người tiêu dùng khơng sợ nóng”, Omachi đã thấu hiểu và đánh trúng tâm lý của
khách hàng về vấn đề sức khỏe, đây chính là một trong những lý do mặc dù định giá
cao nhưng Omachi vẫn đạt thành công đáng ngưỡng mộ khi mà trong vòng hơn 6
tháng kể từ ngày ra mắt đạt được khoảng 2% thị phần cho tồn thị trường mì ăn liền
ở thời điểm đó. Đến nay, đã 14 năm, sự nổi tiếng và thị phần của Omachi vẫn luôn
là điều mà nhiều công ty khác mơ ước. Với định vị khác biệt, đột phá “khơng sợ
nóng” kèm theo là chất lượng thuyết phục của sản phẩm mì khoai tây mà giờ đây ở
phân khúc cao cấp, vẫn chưa có thương hiệu nào vượt qua được Omachi.
11
=> Mặc dù ở trong thị trường cạnh tranh độc quyền, nhưng với sự khác biệt
của mình, Omachi đã định giá thành công và lấy được sự trung thành của một nhóm
khách hàng. Tạo nên được lợi thế cạnh tranh lâu dài cho thương hiệu.
Mối liên hệ giữa giá cả và lượng cầu:
Nhu cầu sử dụng mì ăn liền ngày càng tăng cao:
Do sức ép về thời gian và công việc trong xã hội này ngày càng lớn nên người
tiêu dùng rất ưa chuộng sử dụng những loại mì ăn liền để tối giản thời gian cho việc
ăn uống, vừa ngon lại vừa rẻ, dù có là loại mì ăn liền cao cấp thì so với một bữa ăn
mua bên ngoài vẫn rẻ hơn.
Đối với một số lượng lớn người sử dụng mì, họ vẫn lo lắng, quan tâm đến sức
khỏe của mình, bởi vì họ ln lo sợ dùng mì ăn liền sẽ gây nóng trong người, dùng
nhiều sẽ hại cho sức khỏe. Thấy được vấn đề này, Masan Group đã cho ra mắt mì
khoai tây Omachi “khơng sợ nóng” như là giải pháp cho nhóm khách hàng mục tiêu
này, ăn mì nhưng khơng lo bị nóng, lại đảm bảo yếu tố ngon, chất lượng.
Độ co giãn của cầu theo giá:
Với mong muốn dùng mì ăn liền mà khơng bị nóng trong người, vẫn bảo đảm
được sức khỏe nên một bộ phận lớn người dùng rất sẵn sàng chi trả mức giá cao
hơn để đạt được mong muốn này. Điển hình đó là sự thành cơng của Omachi trong
phân khúc cao cấp, định giá cao hơn đối thủ nhiều ở thời điểm mới ra mắt nhưng
doanh số vẫn cao.
Các yếu tố tâm lý của khách hàng:
Sự nổi tiếng, uy tín của Masan Group đã hỗ trợ cho sự thành công của Omachi
rất nhiều khi đa số tâm lý chung của khách hàng sẽ dễ chấp nhận và tin tưởng
những sản phẩm của công ty quen thuộc hơn. Tin tưởng vào chất lượng sản phẩm
và những hứa hẹn của thương hiệu, thế nên khi Omachi định vị mới lạ “khơng sợ
nóng”, ngay thời điểm ra mắt đã rất được đón nhận mặc dù mức giá thành cao và
thậm chí là khách hàng cũng khơng biết giá trị thật sự có được như hứa hẹn hay
khơng.
12
Người tiêu dùng thường có tâm lý chung “tiền nào của nấy”, cảm nhận sản
phẩm giá cao hơn thì chất lượng sẽ tốt hơn. Đặc biệt đối với Omachi, hãng đã hứa
hẹn nhiều về chất lượng: khơng gây nóng trong người, sợi mì từ khoai tây; nếu vậy
định giá thấp chắc chắn sẽ không phù hợp, sẽ gây cho người tiêu dùng sự nghi hoặc.
Vì vậy chiến lược định giá cao của Omachi là hoàn toàn hợp lý.
Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền, sản lượng
đạt khoảng 5 tỷ gói/năm, tốc độ tăng trưởng bình qn đạt từ 15-20%. Trong con
mắt các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn và tiềm
năng. Vì thế đã và đang diễn ra một “cuộc chiến” khốc liệt quanh mì gói để dành thị
phần. Chính vì vậy, Omachi đang phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ để dành thị
phần trên thị trường
Điểm khác biệt của Omachi nổi bật và thành công so với các đối thủ chính là
khẳng định mì Omachi là 100% khoai tây ngun chất, điều này vơ cùng khác với
các loại mì gọi thơng thường. Khi Masan tung ra dịng sản phẩm mì Omachi quả là
một bước đột phá trong công nghệ “lăng xê” mì gói. Việc lựa chọn phân khúc giá
cao với chuyển tải thông điệp một cách thiết thực “không sợ nóng” là một chiến
lược xuất sắc của Masan. Thơng điệp của Omachi đánh trúng mục tiêu mong đợi
của người tiêu dùng và thể hiện bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận
“khơng sợ nóng”. Chính vì sự khác biệt này so với đối thủ, Masan đã sử dụng chiến
lược định giá cao cho Omachi ngay từ khi mới ra thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của mì Omachi là các dòng sản phẩm cùng phân khúc giá cao
như: mì Lẩu Thái, mì Aone, mì Đệ Nhất, miến Phú Hưng… của vina Acecook và một số
thương hiệu nước ngoài khác nhưng khơng đáng kể.
Mì Lẩu Thái
Mì Đệ Nhất
Mì Aone
Miến Phú Hưng
5,200đ
5,500đ
5,400đ
8,200đ
Chu kì sống của sản phẩm:
13
Chủng loại sản phẩm mì ăn liền đang nằm ở giai đoạn “trưởng thành”. Hiện
nay, tại Việt Nam, số người biết tới mì ăn liền có thể nói gần 100%, doanh số của
sản phẩm này rất lớn, tuy không tăng trưởng quá nhiều, nhưng rất ổn định qua các
năm, giữ một vị trí vững chắc trong suy nghĩ của khách hàng. Theo một khảo sát,
mỗi khi con người muốn tối giản bữa ăn của mình, món ăn họ nghĩ tới đầu tiên
chiếm phần trăm cao nhất là mì ăn liền.
Trên thị trường hiện nay, thương hiệu Mì Omachi chiếm được vị thế vững
chắc trong lịng khách hàng, cực kì thành công, nổi tiếng tại phân khúc cao cấp,
những sản phẩm đã ở giai đoạn “Trưởng Thành” như Mì khoai tây Omachi Sườn
Hầm Ngũ Quả, Xốt Bò Hầm... Một số sản phẩm đó đã trải qua giai đoạn phát triển
nóng nhất. Giờ nó đã tạo dựng chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng, doanh
số ổn định, tăng vừa phải qua các năm.
+ Chi phí đầu tư: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong giai đoạn này là thấp
nhất.
+ Doanh thu: Trong giai đoạn này, doanh thu của sản phẩm đạt ở mức đỉnh
điểm. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng doanh thu lại không tăng nhiều như giai đoạn
trước.
+ Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm bắt rất nhiều. Doanh
nghiệp đã nghĩ đến phương án khác biệt hóa thương hiệu, đa dạng hóa tính năng để
giữ vững vị thế cạnh tranh.
+ Giá thành sản phẩm: Sản phẩm có giá thành tương đối ổn định, ở mức tương
đương với giai đoạn trước.
=> Đây là giai đoạn ổn định nhất của sản phẩm. Tăng trưởng dù khơng q
nóng, nhưng vẫn đem lại cho doanh nghiệp khoản doanh thu lớn từ sản phẩm.
Nhưng sự cạnh tranh ngày một gay gắt, doanh nghiệp cần có phương án phịng thủ
nhất định.
Bên cạnh đó những sản phẩm mới ra mắt của Omachi, đang ở trong giai đoạn
“phát triển”, cố gắng vươn lên thông qua các kế hoạch truyền thông nhằm đến gần
với khách hàng, tạo một ví thế vững chắc hơn trong tương lai ví dụ như: Omachi
14
Tơm Phun Lửa, Mì bị nấu dưa chua Omachi, Mì nấu 4 phút Omachi vị Bò Hầm…
Ở giai đoạn này, các sản phẩm được Omachi đầu tư chiến lược Marketing nhiều,
thường xuyên cải tiến sản phẩm, hệ thống phân phối đang được mở rộng.
Luật pháp
Công ty Masan Food với chỉ tiêu “vì lợi ích và sức khỏe người tiêu dùng” đã
áp dụng các phương pháp sản xuất, chế biến theo các điều luật có ở
Luật vệ sinh và an tồn thực phẩm ATVSTP
Luật doanh nghiệp: Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000
Nhà nước có vai trị điều tiết, quản lý giá. Một mặt, Nhà nước muốn bảo vệ
cho các doanh nghiệp Masan, mặt khác Nhà nước cũng muốn bảo vệ cho người tiêu
dùng. Tuỳ từng điều kiện mà Nhà nước can thiệp trực tiếp hoặc can thiệp gián tiếp
để điều tiết giá của sản phẩm. Khi can thiệp trực tiếp, Nhà nước đặt ra mức giá trần
(là mức giá cao nhất mà doanh nghiệp được bán) nhằm bảo vệ cho người mua; và
giá sàn (là mức giá thấp nhất doanh nghiệp được mua) nhằm bảo vệ cho người bán.
Khi can thiệp gián tiếp, Nhà nước thường tác động đến cung cầu của hàng hố, qua
đó sẽ tác động đến giá. Ví dụ, Nhà nước điều chỉnh mức thuế của các mặt hàng xuất
nhập khẩu, và như vậy ảnh hưởng gián tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu. Đối với sản phẩm mì Omachi của Masan, cơng ty cũng phải chấp hành đúng
theo chính sách về mức giá trần và giá sàn mà Nhà nước quy định.
2.2
Các yếu tố bên trong
Mục tiêu Marketing
Omachi đã đặt mục tiêu dẫn đầu về chất lượng làm mục tiêu Marketing cho
doanh nghiệp. Omachi chủ yếu tập trung vào sức khỏe người tiêu dùng với “Sợi mì
làm từ khoai tây” hướng vào chất lượng sản phẩm. Điều này tạo ra sự khác biệt đối
với các thương hiệu khác và đem đến lòng tin của người tiêu dùng. Do đó, Omachi
ln định giá các sản phẩm của mình cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong tương lai, Omachi mong muốn thương hiệu sẽ ngày càng mạnh hơn
nữa, những sản phẩm mới được người tiêu dùng yêu thích, những sản phẩm cũ đã
15
có tên tuổi vẫn sẽ giữ vững phong độ, độ bao phủ thị trường của Omachi sẽ rộng
hơn nữa, thị phần của thương hiệu sẽ tăng đều qua các năm.
Các biến số Marketing Mix
Sản phẩm
Omachi đa dạng hóa sản phẩm với nhiều hương vị giúp khách hàng có nhiều
sự lựa chọn phù hợp với những khẩu vị khác nhau tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
Omachi.
Omachi cũng khẳng định sản phẩm của mình là “Sợi mì làm từ khoai tây giúp
người tiêu dùng khơng sợ nóng”, hãng muốn lan tỏa thông điệp của hãng đến khách
hàng nhằm khẳng định sản phẩm của mình chất lượng, đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng. Thông thường, người tiêu dùng họ luôn quan niệm “tiền nào của đó”, vì vậy,
để khẳng định giá trị của mình, Omachi đưa ra mức giá cao là rất phù hợp.
Tuy chưa có những bước đi mạnh mẽ ở phân khúc tầm trung nhưng Omachi
cũng đã thử một vài lần, mới nhất là sản phẩm mì Tơm Phun Lửa có mức giá khá
mềm khoảng 4.300 đồng (mua tại Bách Hóa Xanh); nếu so với những sản phẩm
trước của Omachi thì sản phẩm này có giá rất rẻ, tuy nhiên nếu so với những sản
phẩm cũng thuộc phân khúc tầm trung khác như Hảo Hảo, Gấu Đỏ… thì giá của mì
Tơm Phun Lửa đắt hơn. Có thể đây là dụng ý của hãng, sản phẩm theo phân khúc
bình dân nhưng vẫn có giá cao hơn đối thủ nhằm khẳng định lại định vị cao cấp của
hãng.
=> Là một thương hiệu định giá cao cho sản phẩm của mình và được người
tiêu dùng rất yêu thích nên chất lượng của sản phẩm là yếu tố mà thương hiệu đặt
lên hàng đầu, để chứng minh cho người tiêu dùng thấy sự lựa chọn của họ dành cho
Omachi là không sai lầm.
16
Phân phối
Omachi hiện có một hệ thống kênh phân phối rộng khắp toàn quốc, hãng đã sử
dụng kênh phân phối nhiều cấp để đưa sản phẩm tới nhiều thị trường khác nhau trên
toàn quốc, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Hiện tại, Omachi đang được phân
phối trực tiếp đến hơn 58.000 cửa hàng, siêu thị, tiệm tạp hóa và hàng trăm mối bán
bn trên tồn quốc.
Mì Omachi phải qua nhiều trung gian phân phối mới tới tay khách hàng, do đó
giá mà khách hàng phải bỏ ra để có sản phẩm sẽ được nâng lên vì họ phải gánh phí
chiết khấu từ nhà sản xuất cho các trung gian. Bên cạnh đó, sự khác biệt về giá ở
từng điểm bán lẻ là vấn đề gây ra mâu thuẫn cho nội bộ kênh, khiến khách hàng khó
chịu khi mua phải nơi có giá đắt hơn; vấn đề này hãng vẫn chưa giải quyết được.
Chiêu thị
Omachi liên tiếp tung ra hàng loạt các TVC quảng cáo cho các dịng sản phẩm
mì ăn liền với slogan “Sức hấp dẫn không thể chối từ”. Thời gian được ấn định vào
các “khung giờ vàng” trên các kênh nổi tiếng như VTV, HTV.
Tại các chuỗi siêu thị và hệ thống bán lẻ, Omachi liên tục tung ra các chương
trình khuyến mãi như: Mua 2 tặng 1, giảm giá trực tiếp 10% cho các sản phẩm mới,
…
Omachi cịn tung ra các chương trình như bốc thăm trúng thưởng trực tiếp tại
website, tham gia trả lời câu hỏi được phần quà là mì ăn liền Omachi,...
Bên cạnh đó, Masan Consumer là Cơng ty của Omachi cịn thường xun
đóng góp, hỗ trợ cho các chương trình thiện nguyện, qun góp cho bão lũ… giúp
cho hình ảnh của thương hiệu gia tăng, còn thể hiện được trách nghiệm của hãng
với xã hội.
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu
Khác với những loại mì ăn liền khác, Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên
tại Việt Nam được làm từ sợi khoai tây, vì thế chí phi phí cho nguyên vật liệu sẽ khá
17
cao. Kết hợp với đó là bộ gia vị hồn toàn chiết xuất từ nguyên liệu rau, củ, quả tự
nhiên. Theo đó, các nguyên liệu được lựa chọn kĩ càng, có nguồn gốc rõ ràng từ các
nhà cung cấp có uy tín và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu vệ sinh thực phẩm theo quy
định.
Ngồi ra, bao bì đóng gói sản phẩm cũng được chọn lựa kĩ càng và đảm bảo
an toàn đối với cả người sử dụng và mơi trường.
Chi phí cơng nghệ - máy móc
Để đảm bảo nguyên liệu và thành phẩm làm ra được đảm bảo nhất, Omachi
đầu tư nhập khẩu một số máy móc cơng nghệ cao để kiểm tra, kiểm soát chất lượng
căn cứ theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm nghiêm ngặt.
Ngoài ra, Omachi còn sở hữu trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm MRD
(Masan Research & Development Center) hiện đại bậc nhất Việt Nam để nghiên
cứu và phát triển những công nghệ cũng như sản phẩm mì ăn liền mới.
Chi phí th nhân cơng
Để sản xuất ra một sản phẩm mì ăn liền thì ngồi cơng nghệ máy móc được
vận hành tự động, Omachi cũng tốn chi phí thuê và đào tạo nhân công để đảm bảo
khả năng vận hành tự động hóa. Ngồi ra cịn có các vị trí khác như đóng gói sản
phẩm, quản lý kho bãi,...
=> Nhìn chung, giá cả của Omachi được định giá cao vì chi phí sản xuất ra
một sản phẩm khá cao.
18
CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC - CHIẾN THUẬT GIÁ
3.1
Bảng giá các sản phẩm mì ăn liền Omachi
19
Loại mì Omachi Cơ
Giá mì gói
Giá mì ly
bản
(VNĐ)
(VNĐ)
Giá mì
Giá lốc
Giá thùng
hộp
dạng gói
dạng gói
(VNĐ)
(VNĐ)
(VNĐ)
37.000
205.000
37.000
205.000
37.000
205.000
37.500
205.000
40.000
227.000
Mì Khoai Tây Omachi
7.500
17.600
11.900
Xốt Bị Hầm
(80g)
(113g)
(93g)
Mì Khoai Tây Omachi
7.500
17.600
11.900
Tơm Chua Cay 5 Sao
(78g)
(112g)
(90g)
Mì Khoai Tây Omachi
7500
17.600
11.900
Sườn Hầm Ngũ Quả
(80g)
(113g)
(92g)
Mì Khoai Tây Omachi
8.000
17.600
11.900
Vị Tơm Càng Riêu
(85g)
(117g)
(98g)
Cua
Mì trộn Omachi Xốt
8.000
14.600
Spaghetti
(91g)
(105g)
Mì Khoai Tây Omachi
8.000
Special Bị Hầm Xốt
(92g)
227.000
Vang
Mì trộn Omachi Xốt
13.800
Tơm Phơ Mai Trứng
(105g)
157.000
Muối
Mì Omachi Tơm Phun
4.100
Núi Lửa
(77g)
Mì Omachi 102 bị nấu
12.300
dưa chua
Mì Nấu 4 phút Omachi
vị Bị Hầm
115.000
340.000
(120g)
12.300
(100g)
20
78.500
283.000
3.2
Chiến lược giá
Chiến lược giá khi mới ra mắt
MaSan khi tung ra sản phẩm mì Omachi - một sản phẩm hồn tồn mới trên
thị trường có nhiều lợi ích bổ sung - nhưng nhà sản xuất vẫn dùng chiến lược định
giá thâm nhập để cho ra một cái giá thật cạnh tranh để giành khách hàng và chiếm
lĩnh thị trường, tăng độ nhận biết với thương hiệu. Tất cả các hương vị của mì
Omachi đều có giá 3000 VND/ gói gồm (năm 2007):
+ Mì Sườn Hầm Ngũ Quả/ Giá: 3.000 VND
+ Mì Nghêu hấp thái/ Giá: 3.000 VND
+ Mì Lẩu Hàn Quốc /Giá: 3.000 VND
+ Mì Cá Hồi Nấu Măng /Giá: 3.000 VND
Các phương pháp định giá: mì Omachi được định giá bằng cách cộng thêm
vào chi phí vì đây là cách định giá đơn giản nhất thường áp dụng cho các sản phẩm
mới là hàng thông dụng.
Chiến lược định giá cho sản phẩm mới nhất
Masan cũng đã tung ra các sản phẩm mới và vẫn áp dụng chiến lược định giá
thâm nhập cho các sản phẩm mới này cụ thể như sau:
+ Mì Omachi Nutrition Thần Đồng - Tơm xốt phơ mai/ Giá: 5.000 VND
+ Mì Omachi Nutrition Thần Đồng - Heo hầm rau củ/ Giá: 5.000 VND
+ Mì Omachi Nutrition Thần Đồng - Gà Hầm Sữa/ Giá: 5.000 VND
Mặc dù sản phẩm mì Omachi Nutrition Thần Đồng là sản phẩm hồn tồn mới
với nhiều lợi ích bổ sung cho trẻ em nhờ có chứa DHA trong sợi mì nhưng giá của
nó 5000 VND/ gói cao hơn nhiều so với loại mì hiện đang có mặt trên thị trường
hiện lúc đó như là Hảo Hảo có giá 3500 VND/ gói, Hello có giá 3500 VND/ gói, mì
A-One có giá 5400 VND/ gói và Mì Đệ nhất Mì Gia 5500 VND, Cốc ngon mì ca ri
gà 60g 6000 VND. Nhưng chiến lược định giá này vẫn là định giá thâm nhập thị
21