Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập môn công chứng đợt 6 về hợp đồng uỷ quyền, quy định pháp luật về hợp đồng uỷ quyền, nhận xét hồ sơ Công chứng uỷ quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.96 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN T PHÁP
KHOA ÐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN
VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TËp
Ðợt thực tập: Kỹ năng Công chứng hợp đồng, giao dịch khác
Ni dung :
1. Báo cáo kết quả thực tập ®ối với ®ợt thc tp 6: Kỹ năng Công
chứng hợp đồng, giao dịch kh¸c
Cơng chứng là một hoạt động bổ trợ tư pháp, là việc cơng chứng viên, các chủ thể
có thẩm quyền theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo quy định của pháp luật, chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính
chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng nhằm tạo
ra những bảo đảm pháp lý để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cả nhân, tổ chức yêu cầu cơng chứng, phịng ngừa vi phạm pháp luật, giúp việc giải quyết
các tranh chấp được thuận lợi và góp phần tăng cướng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong cuộc sống đời thường cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại. Khi có
tranh chấp xảy ra, các đương sự thường có xu hướng tìm kiếm những chứng cứ để bênh
vực cho lý lẽ của mình hoặc bác bỏ lập luận của đối phương. Để phòng ngừa và bảo đảm
an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia họ
cần đến chứng cứ công chứng (văn bản công chứng) là loại chứng cứ xác thực, chứng cứ
đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ khơng có chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày
bằng lêi nãi.
Thực tiễn thực hiện cho thấy, tranh chấp trong xã hội ngày càng tăng, vụ việc càng
phức tạp, trong đó có nguyên nhân là do khơng có chứng cứ xác thực. Do vậy việc tun
truyền phổ biến pháp luật là cần thiết, song cũng cần phải tăng cường hơn nữa các biện
pháp, công cụ tổ chức thực hiện pháp luật. Xét trên bình diện cơng dân, thì văn bản cơng
chứng là cơng cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, phịng ngừa tranh chấp,
tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản. Mặt khác, về phương diện Nhà nước thì


văn bản cơng chứng tạo ra một chứng cứ xác thực, kịp thời, khơng ai có thể phản bác,
chối c¶i, trừ trường hợp tịa án tun là vơ hiệu.
Để kế thừa những kết quả nghiên cứu và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này chúng
ta cùng đi Kü năng Công chứng hợp đồng, giao dịch khác ti Vn
phũng công chứng XXX tọa lạc tại …………..

MỤC LỤC


Phần I: Quy định của pháp luật về Hợp đồng ủy quyền
1. Khái niệm Hợp đồng ủy quyền
2. Điều kiện của ủy quyền
3. Đặc điểm của Hợp đồng ủy quyền
4. Thời hạn ủy quyền
5. Quy định pháp luật về ủy quyền lại
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên
7. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền
Phần II: Thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền
1. Trình tự thủ tục
2. Cách thực hiện
3. Thành phần hồ sơ
4. Thời hạn giải quyết và trả hồ sơ:
5. Phạm vi công chứng hợp đồng ủy quyền:
6. Điều kiện để thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Phần III: Căn cứ pháp lý Hợp đồng ủy quyền
Phần IV: Nhận xét hồ sơ thực tế
Hồ sơ công chứng kèm theo về Hợp đồng ủy quyền

NỘI DUNG:



Phần I. Quy định của pháp luật về Hợp đồng ủy quyền:
1. Khái niệm Hợp đồng ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao
nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Điều kiện của ủy quyền
Công việc được ủy quyền là những công việc mà cá nhân hoặc tổ chức được phép
thực hiện trong một thời hạn nhất định và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu
không được pháp luật cho phép hoặc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác, thì
khơng thể ủy quyền được. Ví dụ: Ủy quyền việc giải quyết thủ tục ly hôn.
3. Đặc điểm của Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ. Bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên
được uỷ quyền thực hiện những công việc được uỷ quyền trong phạm vi uỷ quyền và
cũng như là có nghĩa vụ cung cấp đủ giấy tờ, tin tức…liên quan đến việc được uỷ quyền.
Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền.
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Tuỳ theo thoả
thuận ban đầu thì có thể là bên được uỷ quyền sẽ được nhận một khoản thù lao sau khi
thực hiện hợp đồng uỷ quyền, đây gọi là hợp đồng có đền bù; còn nếu trong trường hợp
bên được uỷ quyền chỉ thực hiện công việc như là giúp đỡ, giúp sức cho bên uỷ quyền và
không nhận bất kỳ thù lao nào thì gọi là hợp đång khơng có đền bù.
Hợp đồng ủy quyền là một trong những hợp đồng dân sự thơng dụng do vậy, ngồi
những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự như: thể hiện ý chí của các bên, sự tự do, tự
nguyện, bình đẳng của các bên khi giao kết hợp đồng. Sự tự nguyện, bình đẳng là điều
kiện bắt buộc trong giao kết hợp đồng, sự tự nguyện của các bên là điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng ủy quyền. Quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ phát sinh ngay sau khi các
bên thỏa thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng.
4. Thời hạn uỷ quyền
Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: “Thời hạn ủy quyền do các
bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu khơng có thỏa thuận và pháp luật khơng

có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”.
Thời hạn uỷ quyền chính là khoảng thời gian bên được uỷ quyền thực hiện những
giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự….mà bên uỷ quyền đã giao. Thời hạn thực hiện công
việc của bên uỷ quyền giao cho thường được xác định rõ ràng trong hợp đồng uỷ quyền,
phụ thuộc vào chính thoả thuận của đơi bên hoặc có thể được pháp luật quy định trong


những trng hợp cụ thể. Thời hạn uỷ quyền có thể được thoả thuận và quy định cụ thể, là
một khoảng thời gian có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Nhưng trong những
trường hợp mà công việc uỷ quyền khơng thể xác định được chính xác thời điểm kết thúc
cơng việc thì có thể thoả thuận trong hợp đồng thời hạn uỷ quyền sẽ chấm dứt ngay khi
cơng việc được uỷ quyền hồn thành. Trường hợp mà các bên không thể thoả thuận với
nhau về thời hạn uỷ quyền và pháp luật cũng không quy định về trường hợp này thì thời
hạn uỷ quyền được mặc định là 01 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.
5. Quy định pháp luật về ủy quyền lại
Căn cứ theo điều 564 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu”
Theo quy định của luật hiện hành, thì bên được uỷ quyền có thể uỷ quyền lại cho
chủ thể khác để thực hiện công việc của bên uỷ quyền. Việc uỷ quyền lại có thể được thực
hiện nếu như được bên uỷ quyền đồng ý. Nguyên nhân của việc uỷ quyền lại có thể là do
bên được uỷ quyền không thể thực hiện cơng việc được uỷ quyền thì có thể thoả thuận với
bên uỷ quyền để có thể uỷ quyền lại cho người khác. Tuy nhiên điều lưu ý ở đây là trong
hợp đồng uỷ quyền ban đầu, các bên có thể thoả thuận về việc uỷ quyền lại với một số
điều kiện nhất định. Cũng có thể thực hiện uỷ quyền lại nếu như trong thời hạn thực hiện
uỷ quyền, có phát sinh sự kiện bất khả kháng nào đó mà nếu như khơng áp dụng uỷ quyền

lại thì mục đích xác lập, thực hiện việc giao dịch dân sự vì lợi ích của bên uỷ quyền
khơng thể thực hiện được. Khi uỷ quyền lại thì phạm vi uỷ quyền lại phải tương ứng với
phạm vi uỷ quyền trong hợp đồng uỷ quyền đầu tiên, nếu vượt quá pham vi uỷ quyền ban
đầu thì bên uỷ quyền đầu tiên khơng chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu phát sinh vấn đề
ngoài phạm vị ban đầu.
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định cụ thể như sau :
Điều 568 : Quyền của bên uỷ quyền


“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy
quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện
công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều 565 của Bộ luật này”
Điều 567: Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
“1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền
thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy
quyền.
3. Thanh tốn chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công
việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù
lao”
Điều 566 : Quyền của bên được uỷ quyền
“1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh tốn chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận”
Điều 565 : Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền

“1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện
công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thơng tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi
thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này”


Hợp đồng uỷ quyền là loại hợp đồng song vụ, đồng nghĩa với việc các bên khi
tham gia hợp đồng uỷ quyền đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau.
Trong quan hệ uỷ quyền thì người được uỷ quyền tham gia giao dịch với người thứ
ba, cho nên trong q trình thực hiện cơng việc này, người được uỷ quyền có quyền u
cầu được có những thơng tin về người thứ ba, hoặc yêu cầu những tài liệu phương tiện có
liên quan, và nếu như hợp đồng uỷ quyền ở đây là loại có đền bù thì bên được uỷ quyền
cịn có quyền u cầu được thanh tốn đầy đủ những chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra
trong q trình thực hiện cơng việc uỷ quyền từ người uỷ quyền. Tương ứng với quyền
của bên được uỷ quyền, thì bên ủy quyền cũng có nghĩa vụ tương ứng, như là phải cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu hay phương tiện có liên quan tới cơng việc đã uỷ quyền,
đồng thời phải thanh tốn chi phí mà bên được uỷ quyền đã phải bỏ ra cũng như thanh
toán cả những khoản thù lao nếu như hai bên đã thoả thuận trước. Việc uỷ quyền chỉ biến
bên được uỷ quyền thành người trực tiếp xác lập và thực hiện giao dịch với bên thứ ba,
nhưng quyền và nghĩa vụ phát sinh với bên thứ ba vẫn thuộc về bên uỷ quyền, cho nên
bên uỷ quyền cịn có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực
hiện trong phạm vi uỷ quyền.
Khi được uỷ quyền, tức là bên được uỷ quyền phải có nghĩa vụ thự hiện cơng việc
theo đúng những gì đã cam kết, thoả thuận với bên uỷ quyền. Trong thời hạn thực hiện
công việc uỷ quyền, bên được uỷ quyền phải có động thái là thơng báo về tình hình công

việc cho bên uỷ quyền để đảm bảo công việc đang thực hiện đúng yêu cầu hay không.
Người được uỷ quyền có nghĩa vụ phải báo với bên thứ ba biết về phạm vi mà mình có
thể thực hiện cơng việc được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền…Khi được bên uỷ quyền
chuyển giao những thơng tin, tài liệu có liên quan tới cơng việc được uỷ quyền thì bên
được uỷ quyền cịn có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn, cũng như phải giữ bí mật những thơng
tin, tài liệu đó. Tuy nhiên có thể thấy ở điều luật quy định nghĩa vụ của bên được uỷ
quyền lại khơng nói rõ là phải giữ bí mật thơng tin trong thời gian bao lâu, và nếu như
hợp đồng uỷ quyền chấm dứt, việc tiết lộ những thơng tin đó ra bên ngồi thì có bị xem là
vi phạm pháp luật hay khơng vẫn khơng xác định được. Ngồi ra, trong q trình thực
hiện công việc cho bên uỷ quyền, nếu nhận được những tài sản nào đó để thực thi cơng
việc thì phải có nghĩa vụ giao lại những tài sản đã được chuyển giao cũng như là những
lợi ích thu được khi thực hiện công việc uỷ quyền.
Tương ứng với nghĩa vụ bên được uỷ quyền, thì bên uỷ quyền lại có quyền được
thơng báo về tình hình cơng việc đang được thực hiện để có thể đảm bảo là những công
việc này đang được thực hiện đúng phạm vi uỷ quyền, đúng ý chí nguyện vọng của bên


uỷ quyền. Ngồi ra cịn có quyền u cầu phải giao lại tài sản đã chuyển giao cũng như
những lợi ích nào đó từ cơng việc uỷ quyền. Tuy nhiên sẽ có những trường hợp thoả thuận
khác thì bên được uỷ quyền có thể giữ lại một phần tài sản nào đó để thực hiện cơng việc
uỷ quyền.
Để có thể trở thành người đại diện theo ủy quyền thì cá nhân, pháp nhân phải có
những điều kiện như sau:
Nếu bên được ủy quyền là cá nhân phải đủ mười tám tuổi trừ những giao dịch dân
sự mà pháp luật quy định người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi được thực
hiện, quy định tại Khoản 3 Điều 138 Bộ Luật Dân Sự 2015 về người đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật
quy định giao dịch dân sự phải do người đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Nếu bên được ủy quyền là pháp nhân đây là một điểm mới của Bộ luật dân sự
2015, pháp nhân muốn trở thành người đại diện của một cá nhân hoặc tổ chức khác, ngồi

việc pháp nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì
pháp nhân đó chỉ thực hiện cơng việc mà doanh nghiệp đó đăng ký ngành nghề hoạt động
tương ứng.
7. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền cũng giống như các hợp đồng khác, là đều có thể chấm dứt
theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng căn cứ theo điều 422 Bộ Luật Dân Sự 2015,
nhưng ngồi ra, nó cịn có những căn cứ chấm dứt riêng.
- Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt khi hết thời hạn. Trong hợp đồng uỷ quyền sẽ có
phần thoả thuận về thời hạn uỷ quyền, nếu như khơng có thì mặc định là 01 năm, như vậy
trong thời hạn đó, bên được uỷ quyền phải thực hiện công việc được uỷ quyền, nếu như
mà việc uỷ quyền hết thời hạn ngay cả khi công việc được uỷ quyền chưa thực hiện xong
thì hợp đồng uỷ quyền vẫn phải chấm dứt.
- Bên được uỷ quyền đã thực hiện xong công việc uỷ quyền và giao lại kết quả cho
bên uỷ quyền.
- Hợp đồng uỷ quyền có thể chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng. Việc này cũng được quy định rõ ràng tại điều 569 Bộ luật dân sự
2015:
“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương
ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy


quyền khơng có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền
chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu khơng báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị
chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền khơng có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy

quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho
bên ủy quyền, nếu có”
Bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất kỳ thời điểm
nào. Trường hợp uỷ quyền có thù lao thì thì bên uỷ quyền phải trả thù lao tương ứng với
công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và cả bồi thường thiệt hại nếu có. Trường
hợp khơng có thù lao thì bên uỷ quyền phải báo trước trong khoảng thời gian hợp lý để
bên được uỷ quyền chấm dứt quyền, nghĩa vụ với bên thứ ba. Cũng như thế, bên được uỷ
quyền cũng có thể chấm dứt đơn phương việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền, trường hợp
có thù lao thì có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nhưng nếu có thiệt hại thì phải bồi thường,
trường hợp khơng có thù lao thì phải báo trước với bên uỷ quyền một khoảng thời gian
hợp lý để bên uỷ quyền chuẩn bị phương án thay thế nếu cần thiết.
Việc chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, ngoài hậu quả pháp lý của bên uỷ quyền và bên
được uỷ quyền thì cịn có những ảnh hưởng đến bên thứ ba. Vì vậy việc chấm dứt hợp
đồng uỷ quyền phải báo với bên thứ ba bằng văn bản. Thực tế thì chấm dứt hợp đồng uỷ
quyền chỉ là chấm dứt quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền với bên thứ ba, và các
hợp đồng có liên quan với bên thứ ba vẫn phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên uỷ quyền.
Do đó, việc chấm dứt hợp đồng uỷ quyền vẫn không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp
đồng đã giao kết với bên thứ ba.


Phần II. Thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền:
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng:
Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp việc tiếp nhận thơng quan bộ phần tiếp nhận hồ sơ thì phải chuyển hồ
sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
Trường hợp công chứng viên trực tiếp nhận, thì thực hiện kiểm tra giấy tờ trong hồ
sơ yêu cầu công chứng.

Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật
thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Trường hợp hồ sơ công chứng chưa đầy đủ công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn
và yêu cầu bổ sung, phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cơ sở pháp luật để giải quyết Cơng chứng viên
giải thích rõ lý do và từ chối hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng
văn bản thì cơng chứng viên xin ý kiến của trưởng phịng hoặc trưởng văn phịng cơng
chứng để soạn thảo văn bản từ chối.
Bước 3: Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng và ký
văn bản:
Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn công chứng
viên kiểm tra dự thảo nội dung văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp
luật thì cơng chứng viên phải giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ để sửa
chữa.
Trong trường hợp văn bản do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng, nội dung trong hợp đồng giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xã hội.
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc
cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường
hợp người u cầu cơng chứng có u cầu sửa đổi, bổ sung, công chứng viên xem xét và
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại.
Trường hợp người u cầu cơng chứng đồng ý tồn bộ nội dung ghi trong dự thảo
hợp đồng, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của
hợp đồng.


Bước 4: Ký chứng nhận:
Công chứng viên yêu cầu người u cầu cơng chứng xuất trình bản chính của các
giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp

đồng và chuyển bộ phận đóng dấu và thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 5: Phát hành văn bản công chứng và lưu hồ sơ cơng chứng.
Bộ phận đóng dấu và thu phí của tổ chức hành nghề cơng chứng hồn tất việc đóng
dấu và thu phí, thù lao cơng chứng, chi phí khác theo quy định và hồn tất hồ sơ để trả lại
cho người yêu cầu công chứng.
2. Cách thực hiện:
Người yêu cầu công chứng nộp và nhận kết quả giải quyết hồ sơ trực tiếp tại các tổ
chức hành nghề công chứng.
Trong trường hợp người già yếu đi lại khó khăn, người đang bị tạm giam, tạm giữ,
đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác khơng thể đến trụ sở của tổ chức
hành nghề cơng chứng, việc cơng chứng có thể được thực hiện ngồi trụ sở của tổ chức
hành nghề cơng chứng theo u cầu của người có u cầu cơng chứng.
3. Thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều 40 Luật công chứng
năm 2014.
+ Dự thảo (nếu có)
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền được căn cứ
theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân
dân. Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân.
Luật căn cước công dân năm 2014 ngày 20/11/2014.
+ Bản sao giấy tờ liên quan tới việc ủy quyền và đối tượng của hợp đồng ủy quyền
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có như:
Bản sao giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung, riêng trong trường hợp
bên ủy quyền là cá nhân.
Quyết định ly hôn chia tài sản, phân chia thừa kế, hợp đồng tặng cho tài sản…
Thoả thuận chi tài sản chung, riêng, nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ
chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng.
Văn bản cam kết, thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.



Giấy chứng nhận kết hôn, xác nhận về mối quan hệ hôn nhân trong trường hợp
sống chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Giấy tờ xác định về tài sản nằm ngồi thời kỳ hơn nhân như giấy xác nhận về tình
trạng hơn nhân trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản.
4. Thời hạn giải quyết và trả hồ sơ:
Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc, đối với hợp đồng giao dịch có
nội dung phức tạp thì thời hạn cơng chứng có thể kéo dài hơn nhưng khơng q 10 ngày
làm việc căn cứ theo Khoản 2 Điều 43 Luật công chứng năm 2014.
5. Phạm vi công chứng hợp đồng ủy quyền:
Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ
chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi
họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức công chứng
nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công
chứng hợp đồng ủy quyền căn cứ theo Khoản 2 Điều 55 Luật công chứng năm 2014.
6. Điều kiện để thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức
xã hội.
Người u cầu cơng chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc
công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thuộc diện đang tranh chấp, khiếu nại,
khiếu kiện, không bị kê biên để thi hành án, không thuộc diện đã có quyết định thu hồi, có
thơng báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được,
không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì
việc cơng chứng phải có người làm chứng.
Phần III. Căn cứ pháp lý:
+ Bộ luật dân sự ngày 24/11/2005 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017)

+ Luật cơng chứng ngày 20/06/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015)
+ Luật đất đai ngày 29/11/2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014)
+ Luật hơn nhân và gia đình ngày 19/6/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015)
+ Luật hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016)


+ Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
+ Thông tư 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ tư pháp quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy đinh về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Thông tư 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật công chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021)
Phần IV. Nhận xét hồ sơ thực tế
1. Tóm tắt nội dung việc cơng chứng
Hồ sơ công chứng mà tôi sử dụng trong bài báo cáo kết quả thực tập về kỹ năng
công chứng hợp đồng, giao dịch khác này là hợp đồng ủy quyền số công chứng số 2222,
do Công chứng viên YYY, Văn phịng cơng chứng Nguyễn XXX chứng nhận ngày
…………….:
Ngun là ngày ……………..., ông A, sinh năm 1984, chứng minh nhân dân số
…………………., hộ khẩu thường trú tại …………………. ủy quyền cho ông B, sinh
năm ………., căn cước công dân số ……………………, hộ khẩu thường trú tại
…………………………….. được quyền quản lý, sử dụng và toàn quyền định đoạt tài sản
là quyền sử dụng đất tại Thửa đất số 1, tờ bản đồ số 2, địa chỉ thửa đất:
………………………….căn cứ theo: ‘‘Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ’’ số …………………. do UBND huyện
………………..cấp ngày …………………..
Nội dung chi tiết công việc ủy quyền như sau, bên B (bên được ủy quyền) được

quyền thay mặt và nhân danh bên A (bên ủy quyền):
- Được quyền quản lý, sử dụng và toàn quyền định đoạt tài sản nêu trên;
- Được quyền thế chấp cho các cá nhân, các tổ chức tín dụng, các Ngân hàng để
vay vốn (kể cả việc đăng ký, xóa đăng ký hoặc thế chấp tiếp tục);
- Nếu đến hạn trả nợ mà bên B không trả nợ cho bên nhận thế chấp, thì bên nhận
ủy quyền cùng phối hợp với bên nhận thế chấp, bên nhận thế chấp có tồn quyền xử lý tài
sản thế chấp, bán, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ mà khơng cần phải có ý kiến
của bên ủy quyền;


- Được quyền nhận đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho và cho thuê tài sản nêu trên
theo quy định của pháp luật (kể cả việc thanh lý, hủy bỏ hợp đồng đặt cọc, mua bán,
chuyển nhượng, tặng cho và cho thuê hoặc tiếp tục nhận đặt cọc, bán, chuyển nhượng,
tặng cho và cho thuê), được toàn quyền quyết định giá mua bán đối với thửa đất nêu trên ;
- Bên B được quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để tách, hợp thửa đất
và bán các phần diện tích được tách, hợp từ thửa đất nêu trên, u cầu lập phiếu cung cấp
thơng tin địa chính, đăng ký biến động diện tích (nếu có); chuyển đổi mục đích sử dụng
đất;
- Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên có thay đổi số
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số lô, số thửa, số tờ bản đồ do tách thửa thì bên nhận
ủy quyền được tiếp tục thực hiện các phạm vi ủy quyền nêu trên.
- Trong trường hợp tài sản nêu trên có quyết định thu hồi thì bên B được tồn
quyền lập các thủ tục nhận toàn bộ số tiền bồi thường (quyền sử dụng đất, hoa màu và chi
phí khác liên quan đến tài sản nêu trên) theo quy định của pháp luật.
- Được quyền ủy quyền lại cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật;
- Trong phạm vi ủy quyền, bên B được quyền liên hệ với các cơ quan chức năng
để tiến hành các thủ tục và được tự quyết định mọi việc đã được ủy quyền, được quyền
lập văn bản, ký tên trên các giấy tờ liên quan, thực hiện quyền, nghĩa vụ tài chính có liên
quan đến việc ủy quyền nêu trên.
- Thời hạn uỷ quyền là: Kể từ lúc ........., ngày ................. cho đến hết ngày

15/10/2043 hoặc hết hiệu lực theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
- Thù lao uỷ quyền: 2.000.000 đồng (bằng chữ: Hai triệu đồng Việt Nam)
2. Thành phần hồ sơ công chứng
Hợp đồng ủy quyền số công chứng 2222, do Cơng chứng viên ………………….,
Văn phịng cơng chứng …………………….. chứng nhận ngày ………………….., bao
gồm các giấy tờ sau:
1) Phiếu yêu cầu công chứng do ông A ghi. Phiếu yêu cầu cơng chứng của Hợp
đồng ủy quyền đã có đầy đủ các thông tin quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 40, Luật
Công chứng 2014 bao gồm thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội
dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng,
họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
2) Chứng minh nhân dân dân của ông A, còn hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng.
3) Căn cước cơng dân của ơng B, cịn hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng.
4) Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân của ơng A do Ủy ban nhân dân xã Hiệp
Thạnh cấp, xác nhận khoảng thời gian từ khi ông A đủ tuổi kết hôn năm 20 tuổi đến ngày
23/01/2014 (ngày ơng Tuấn kết hơn) thì ơng A chưa đăng ký kết hôn với ai.


5) Giấy chứng nhận kết hôn của ông A và bà C, do Ủy ban nhân dân
xã………………….. cấp, đăng ký ngày 24/01/2014. Theo Khoản 7, Điều 4 Luật Hộ tịch
2014 thì “Giấy chứng nhận kết hơn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các
thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”
6) Hộ khẩu của ông A và ông B. Theo Khoản 1, Điều 24, Luật cư trú 2006, sửa đổi
2013 thì “Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có
giá trị xác định nơi thường trú của cơng dân”. Do đó, yêu cầu sổ hộ khẩu của các bên
trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp.
7) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số ………………….. do UBND ………………. cấp ngày …………………..
8) Tờ tra cứu ngăn chặn của hệ thống thông tin Sở Tư pháp tỉnh ………………..

=> Căn cứ theo điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ đầy đủ.
3. Quá trình giải quyết hồ sơ thực tập
Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề cơng
chứng xây dựng quy trình từ giai đoạn tiếp nhận, thụ lý hồ sơ cho đến khi trả thành phẩm
cho khách là văn bản công chứng và cuối cùng là lưu kho văn bản. Tại văn phịng cơng
chứng ……………………., q trình giải quyết hồ sơ cơng chứng, cụ thể là hồ sơ ủy
quyền số công chứng 2222, do Cơng chứng viên …………….., Văn phịng cơng chứng
………………. chứng nhận ngày 15/4/2021 được tôi đúc kết lại được thực hiện thơng qua
quy trình như sau:
Việc cơng chứng hợp đồng, giao dịch tại Văn phịng cơng chứng
…………………….được thực hiện qua 5 bước sau:


Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng



Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.



Soạn thảo văn bản công chứng và cho các bên ký văn bản



Ký công chứng.



Phát hành văn bản công chứng và lưu hồ sơ công chứng.


Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phịng cơng chứng
…………………….
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.


Cơng chứng viên có sự trao đổi thơng tin với người u cầu cơng chứng để có thể
làm rõ những vấn đề sau: ý chí chủ quan của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là gì.
Điều này, giúp cơng chứng viên xác định được chính xác u cầu công chứng, làm rõ loại
hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng; trên cơ sở nắm được yêu cầu công
chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc u cầu cơng chứng đó có thuộc
thẩm quyền cơng chứng của văn phịng cơng chứng mình khơng; nội dung u cầu cơng
chứng có đảm bảo yếu tố không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội không.
Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận yêu cầu công chứng và thực hiện kiểm tra các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công chứng cung cấp.
Sau khi xác định chính xác u cầu cơng chứng cụ thể là loại việc gì, thuộc thẩm
quyền cơng chứng của Văn phịng cơng chứng …………………………….. và xác định
được các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham gia giao
dịch, công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu
công chứng,
Sau khi tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp, công
chứng viên tiến hành xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ tài liệu này. Cơ sở cho
xác định được hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ, hợp lệ hay chưa chính là hoạt động
xác định yêu cầu công chứng và thành phần hồ sơ cần thiết ứng với u cầu cơng chứng
đó.
Bước 3: Soạn thảo dự thảo và cho các bên ký tên
- Công chứng viên hỏi ông A và ông B đã có dự thảo hợp đồng ủy quyền chưa.
Trường hợp chưa có dự thảo hợp đồng ủy quyền thì Cơng chứng viên giao cho chun
viên thư ký soạn thảo Hợp đồng và in ra bản dự thảo cho các bên đọc lại, giải thích các

điều khoản cho các bên hiểu.
- Các bên đọc lại dự thảo Hợp đồng ủy quyền, đồng ý với toàn bộ nội dung Hợp
đồng, ký tên vào hợp đồng, đồng thời lăn tay các bên vào bản lưu.
- Chuyên viên thư ký hoàn thiện hồ sơ lưu và đem vào bàn Cơng chứng viên trình
ký.
Bước 4: Ký cơng chứng
- Cơng chứng viên cho gọi các bên vào đối chiếu nhận dạng và vân tay, đồng thời
giải thích quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cho các bên.


- Sau khi trả lại bản chính giấy tờ cho các bên, Công chứng viên ký vào từng trang
của Hợp đồng và lời chứng, sau đó chuyển hồ sơ vào bộ phận đóng dấu.
Bước 5: Phát hành văn bản cơng chứng và lưu hồ sơ cơng chứng.
- Bộ phận đóng dấu vào ba bản hợp đồng, thu phí khách hàng và trả lại cho mỗi
bên một bản chính Hợp đồng đã đóng dấu.
- Văn thư lưu lại một bản chính của Hợp đồng, chuyển thông tin Hợp đồng và các
bên lên hệ thống công chứng tỉnh …………………….. và lưu trữ hồ sơ trong kho lưu trữ
của Văn phòng.
4. Nhận xét về hồ sơ công chứng
Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng
- Bên ủy quyền:
Ông A là chủ sử dụng quyền sử dụng đất tại Thửa đất số …………………………
được ông A nhận chuyển nhượng, tạo lập tại thời điểm ngày 17/01/2014. Xem xét lại Giấy
chứng nhận kết hôn của ông A và bà B, do Ủy ban nhân dân xã ……………………cấp,
đăng ký ngày 24/01/2014 => Tài sản hình thành trước khi kết hôn căn cứ theo Điều 43
Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Đến đây, ơng A đã chứng minh đây là tài sản riêng của
ông A, được tạo lập khi ông A độc thân bằng Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân của ơng
A do Ủy ban nhân dân xã Hiệp Thạnh cấp xác nhận khoảng thời gian từ khi ông A đủ tuổi
kết hôn năm 20 tuổi đến ngày 23/01/2014 (ngày ơng A kết hơn) thì ơng A chưa đăng ký
kết hôn với ai => Hồ sơ hợp lệ, ơng A có tồn quyền định đoạt tài sản này và thực hiện

các quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng.
Ơng A là cơng dân Việt Nam, là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ. Do đó ơng A thực hiện giao kết hợp đồng ủy quyền cho người khác với tư cách cá
nhân phù hợp với quy định của pháp luật.
- Bên nhận ủy quyền:
Ơng B là cơng dân Việt Nam, là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ. Do đó, ơng B được tham gia giao dịch dân sự với tư cách cá nhân phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thứ hai, về đối tượng của Hợp đồng
Đối tượng của Hợp đồng là các công việc như quản lý, sử dụng và toàn quyền định
đoạt tài sản là quyền sử dụng đất tại Thửa đất số ………………………………..
Căn cứ theo quy định về thẩm quyền công chứng thì đối tượng của Hợp đồng
khơng thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng theo phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo Điều 42, Luật Công chứng 2014. Vậy nên Cơng chứng viên tại Văn
phịng cơng chứng …………………………… có đủ thẩm quyền để cơng chứng Hợp
đồng ủy quyền này.


Cơng chứng viên ……………………., Văn phịng cơng chứng
…………………….. chứng nhận Hợp đồng ủy quyền này không thuộc điểm
c, khoản 1, Điều 7: Các hành vi bị nghiêm cấm, Luật Công chứng 2014:
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của
bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông,
bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con
ni;
Thứ ba, về loại h×nh giao dịch
Căn cứ theo Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực

hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp
nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp
tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện
theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện”
Như vậy, bên ủy quyền là ơng A hồn tồn có thể ủy quyền cho bên nhận ủy quyền
là ông B để thay mình thực hiện các cơng việc theo thỏa thuận. Việc ủy quyền nêu trên
hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ tư, về hình thức Hợp đồng ủy quyền
Về cơ bản, Hợp đồng ủy quyền đã tuân thủ đúng với hình thức của một văn bản
cơng chứng đó là chỉ dùng tiếng Việt và khơng viết tắt, khơng viết bằng ký hiệu, khơng
viết xen dịng, viết đè dịng, khơng tẩy xố, khơng để trống trong văn bản công chứng.
Các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của hai bên đều phù hợp với quy định của pháp
luật.
Lời chứng của Công chứng viên đối với trường hợp này áp dụng theo Mẫu đính
kèm theo của thơng tư 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật cơng chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021).
Thứ năm, Về tờ tra cứu hệ thống công chứng tỉnh Lâm Đồng
Việc lưu kèm tờ tra cứu thông tin hệ thống công chứng tỉnh….. là không bắt buộc,
tuy nhiên Công chứng viên lưu kèm theo hồ sơ như một minh chứng là vào thời điểm
công chứng đã tra cứu thông tin về quyền sử dụng đất và không có thơng tin ngăn chặn
nào được tìm thấy trên mạng h thng cụng chng tnh . Căn cứ theo:


Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng, Luật Công chứng 2014:
1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thơng tin về nguồn gốc tài sản, tình
trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với

tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng
của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu cơng chứng.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và
các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở
dữ liệu công chứng tại các địa phương.
Kết luận:
Văn bản công chứng hồ sơ thực tế về công chứng hợp đồng ủy quyền là đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, việc cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng
………………. chøng nhËn và xác lập hợp đồng ủy quyền là phù hợp theo quy định
của pháp luật có căn cứ pháp lý và quyền thực hiện được quy định cụ thể trong luật Công
chứng năm 2014.



×