Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

KHÓA LUẬN NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẲN XUẤT DẦU GẤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 55 trang )

Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Dẫn nhập
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các cây cỏ trong thiên nhiên để làm thuốc cũng
như các chế phẩm sinh học nhằm tăng cường và bảo vệ sức khỏe của mình. Nước Việt Nam
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thuận tiện cho nhiều loại thảo dược phát triển, trong
đó có cây gấc. Các bộ của cây gấc có nhiều cơng năng khác nhau, phần sử dụng làm thực
phẩm hay dược liệu của trái gấc chủ yếu là phần màng có màu đỏ sậm bao quanh hạt gấc.
Phần thịt quả này chứa chủ yếu là lycopene, carotenoid cho màu đỏ đặc trưng và cũng là
phần được sử dụng để trích ly dầu gấc và dùng như một loại thực phẩm chức năng nằm tăng
cường sức đề kháng, chống lão hóa tế bào, cung cấp vitamin,…cho cơ thể.

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1 1


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Phương pháp thơng thường để trích ly dầu gấc mà dân gian áp dụng là ngâm rượu, tuy
nhiên mức độ trích ly được bao nhiêu thì chưa thấy có bằng chứng về mặt số liệu. Trong
nghiên cứu này chúng tôi muốn khảo sát hiệu quả trích ly cũng như chất lượng dầu thu được
khi trích ly bằng hệ thống Shoxhlet với ba loại dung môi hữu cơ: Hexan, Diethyl Ether và
Petrolium Ether để góp phần nghiên cứu việc trích ly dầu gấc đạt hiệu quả hơn và nâng cao


giá trị của trái gấc Việt Nam.
1.2 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu sản xuất dầu gấc quy mơ phịng thí nghiệm từ một số dung mơi từ đó
chọn được loại dung mơi thích hợp và mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất dầu gấc
bằng phương pháp trích ly
1.3 u cầu của đề tài
- Tìm hiểu chung về gấc
- Khảo sát thành phần chất béo trong nguyên liệu gấc tươi
- Nghiên cứu xử lý nguyên liệu
- Khảo sát hiệu quả trích ly dầu sử dụng Dietyl Ether, Petrolium Ether, Hexan
- Phân tích đánh giá thành phần chất lượng dầu gấc khi sử dụng các dung môi trên
- Kết luận

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về trái gấc
2.1.1 Đặc điểm nông học
Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng (Gấc) thuộc họ Cucurbitaceae, giống
Momordica và loài Cochinchinensis. Cây này được định danh là Muricia Cochnchinensis
vào năm 1790 bởi Loureiro. Sau đó, năm 1826 Sprengel đã kết luận rằng cây gấc thuộc
giống Momordica và đã đổi tên thành Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng (Berley
(1937) được trích dẫn bởi Vương Lê Th (2002)). Lồi cây này có mặt ở các nước Nam Á,
như Trung Quốc, Miến Điện, Lào, Campuchia, Ấn Độ… (Perry (1980) được trích dẫn bởi
Vương Lê Thuý (2002)).

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 2 2



Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

Hình 2.1 Trái gấc trước và sau khi chín
Gấc là loại cây thân thảo dây leo hàng năm thuộc chi mướp đắng, là lồi đơn tính
khác gốc (dioecious) cuối đơng sau khi thu hoạch quả người ta chặt đốn tận gốc, sang xuân
cây lại leo lên tươi tốt. Từ gốc mọc ra nhiều thân mới, mỗi dây có nhiều đốt, mổi đốt có lá.
Lá Gấc nhẵn mọc so le, hình thùy chân vịt, chia thùy khá sâu, lá to dài từ 10 – 25cm, mặt
trên xanh lục thẫm, phía dưới màu xanh nhạt. Hoa Gấc màu vàng nhạt, đơn tính, nở vào
tháng 5, 6 ở phía Bắc, trong Nam có nhiều vụ (Nguyễn Thiện Luân và cộng sự, 1999). Trung
bình, cần khoảng 18 – 20 ngày để quả có thể chín từ khi nụ hoa cái xuất hiện. Một cây có thể
cho khoảng 30 – 60 quả trong một năm (WHO (1990) được trích dẫn bởi Vương Lê Th
(2002)).

Hình 2.2 Hoa gấc lúc mới nở và lúc tàn
Quả Gấc hình trịn hay hình bầu dục, có chiều dài từ 6 – 10cm và chiều rộng là 4 –
6cm. Loại quả này có màu xanh lục, có gai, khi chín chuyển dần từ màu vàng sang màu đỏ.
Bên trong lớp vỏ là lớp thịt vàng, mềm, kế tiếp là những hạt gấc được bao bọc bởi màng màu

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 3 3


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
đỏ máu, xếp hàng dọc. Hạt Gấc màu đen, hình trịn dẹt giống con ba ba nhỏ, có răng cưa
(Nguyễn Hồng Khánh và cộng sự, 2004), trong hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu. Ở Việt
Nam, trọng lượng quả khoảng 500g – 1600g (Vương Lê Thuý, 2004). Một kg quả Gấc bao
gồm khoảng 190g màng và 130g hạt. Màng hạt khi chín có vị thơm dễ chịu hoặc khơng có
mùi (Vương Lê Thuý, 2002). Tất cả các bộ phận của Momordica cochinchinensis đều có thể

được sử dụng trong y học truyền thống (Đỗ Tất Lợi, 1991).

Hình
Màng
bên
trái gấc

2.3
gấc
trong

hạt gấc

Có 2 loại Gấc được trồng phổ biến ở Việt Nam là:
Gấc Nếp: Trái to, nhiều hạt, gai to, ít gai. Khi chín chuyển sang màu



đỏ cam rất đẹp. Bổ trái ra, bên trong cơm vàng tươi, màng bao bọc hạt có màu đỏ tươi rất
đậm.
Gấc Tẻ: Trái nhỏ, có ít hạt, gai nhọn. Trái chin bổ ra bên trong cơm có



màu vàng và màng bao bọc hạt thường có màu đỏ nhạt hoặc màu hồng khơng được đỏ tươi
như Gấc nếp.
Do đó, ta thường chọn Gấc Nếp để chế biến thực phẩm vì Gấc Nếp trái to, khi chín
nhiều cơm và có màu sắc đẹp, chất lượng tốt.
2.1.2 Tình hình sản xuất và phân phối
Ở Việt Nam, trước đây Gấc mọc hoang dã hay được trồng ở một số gia đình để nấu

xơi hay sử dụng cho y học truyền thống. Hiện nay người ta bắt đầu trồng trọt ở quy mô công
GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 4 4


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
nghịêp để thu lấy dầu từ màng Gấc, màu và dầu từ hạt Gấc, chế biến các thức uống dinh
dưỡng cũng như các sản phẩm khác. Gấc được trồng nhiều ở vùng Trung Du và Đồng Bằng
Bắc Bộ. Dọc theo sông Tiền trồng Gấc rất tốt, có dây Gấc lâu năm gốc to đường kính đến 15
– 20 cm. Trên diện tích 5 m2 dây Gấc có thể cho 100 – 200 quả/năm.
Trên thị trường giá của Gấc tươi khoảng 6.000 đến 10.000 VNĐ/kg có khi lên đến
25.000 VNĐ/kg. Vào mùa khơ (đặc biệt tháng 11), có rất nhiều loại quả này, ngược lại vào
mùa mưa giá Gấc tăng cao do tình trạng khan hiếm (Nguyễn Hùng Khánh và cộng sự, 2004).
Ngày nay Gấc được sử dụng nhiều trong sản xuất cơng nghiệp.
2.1.3 Thành phần hố học của trái gấc
Theo một số nghiên cứu, nhân hạt gấc có chứa khoảng 6% nước, 8,9% chất vô cơ,
55,3% acid béo, 16,5% protein, 2,9% đường, 1,8% tanin, 2,8% cellulose và một số enzyme.
Hạt gấc chứa acid momordic, gypsogenin, acid aleanolic, acid a-elacostearic, cịn có acid
amin, alcol. Dầu gấc có chứa lycopen, các carotenoid, xantophyl, acid oleic, acid linoleic,
acid stearic, acid palmatic. Màng đỏ gấc chứa một chất dầu màu đỏ mà thành phần chủ yếu
là β-caroten và lycopen là những tiền sinh tố A khi vào cơ thể sẽ biến thành ác Vitamin A,
lượng β-caroten của gấc cao gấp đôi của cà rốt. Thân chứa chondrillasterol, cucurbitadienol,
1 glycoprotein và 2 glycosid có tác dụng hạ huyết á. Rễ chứa momordin 1 saponin
triterpenoid, các chiết xuất cồn có sterol, bessisterol tương đương với spinasterol.
Màu sắc của màng đỏ gấc là do hỗn hợp các carotene và lycopene gây ra. Tùy thuộc
vào hàm lượng của các chất có trong gấc mà màu sắc của màng đỏ thay đổi từ màu đỏ nhạt
đến đỏ sậm. Hàm lượng các chất đó phụ thuộc vào giống gấc và thổ nhưỡng nơi trồng gấc.
Bản thân các carotene và các lycopene là những chất có màu, màu sắc của chúng là do

hệ thống nói đơi liên hợp mà chúng có. Các loại hoa quả màu cam, đỏ thường chứa carotene
và lycopene, đặc biệt là gấc.
2.1.4 Giá trị của trái gấc trong đời sống
Trong gia đình, thịt Gấc được sử dụng chủ yếu để nhuộm màu các loại xơi, chế biến
các món ăn, vừa có tác dụng thay phẩm màu trong chế biến thức ăn vừa có tác dụng phịng

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 5 5


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất, tăng sức đề kháng cho trẻ em, làm kẹo gôm Gấc, sữa
chua Gấc, bột Gấc dinh dưỡng …

Hình 2.4 Xơi gấc
Gần đây quả Gấc

đã bắt đầu được tiếp thị

ra ngoài khu vực Châu Á trong dạng nước ép trái cây bổ dưỡng và dạng dầu Gấc do nó có
chứa hàm lượng tương đối cao các dinh dưỡng thực vật.
Trong mỹ phẩm cũng có thể dùng Gấc. Gấc có thể thay thế Sudan – một loại chất tạo
màu cho thực phẩm và mỹ phẩm đang thực sự là mối lo ngại cho nhiều người tiêu dùng với
nguy cơ gây ung thư cao. Ở Việt Nam việc chọn một chất tạo màu an toàn khác thay thế cho
Sudan khơng khó khi dầu của trái Gấc hồn tồn có thể thay thế cho phẩm màu hóa học độc
hại.
Ngồi việc sử dụng trong ẩm thực, Gấc cịn được sử dụng trong y học. Các hãng dược
phầm của Mỹ gọi trái Gấc là Fruit from Heaven (loại quả đến từ thiên đường). Thực tế,

nghiên cứu tại Mỹ cho thấy các hợp chất của Beta caroten, Lycopen, Alphatocopherol…
trong dầu Gấc có tác dụng làm vơ hiệu hố 75% các chất gây ung thư nói chung, nhất là ung
thư vú ở phụ nữ.
Dầu Gấc dùng để bổ sung vitamin A cho trẻ con chậm lớn, khô mắt, quáng gà, kém
ăn, mệt mỏi, hoặc dung bôi vết thương, vết bỏng. Hạt gấc chữa mụn nhọt, tràng hạt, quai bị,
sưng vú, tắc tia sữa….

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 6 6


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Hình 2.5 Hình ảnh dầu gấc
Rễ Gấc chữa tê thấp, sưng phù chân với liều dung 4g/ngày.Gốc dây Gấc phối hợp với
một vài vị thuốc đem sắc uống hoặc dùng ngoài ngâm rượu xoa bóp cũng chữa phong thấp,
sưng chân.
2.2 Tổng quan về dầu gấc
2.2.1 Thành phần hoá học
2.2.1.1 Thành phần chủ yếu
Triglyceride là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chứa từ 95 đến 98% của hạt dầu. Cấu
tạo hoá học là este của rượu 3 chức với các acid béo.
CH2 – OH
CH – OH

R1COOH
+

R2COOH


CH2OCOR1


CHOCOR2

CH2 – OH

R3COOH

CH2OCOR3

Glycerol

Axít béo

Triglyceride

+

3H2O

Triglyceride dạng hố học tinh khiết không màu, không mùi, không vị.
Khối lượng phân tử tương đối của triglyceride khá cao nên không bay hơi ngay cả
trong điều kiện chân không cao. Ở nhiệt độ trên 240 – 250 0C, áp suất 1atm triglyceride sẽ bị
thủy phân thành các sản phẩm bay hơi của sự phân huỷ hố học. Vì vậy người ta phải khử
mùi dầu trong điều kiện chân không và nhiệt độ cao.
Dưới tác dụng của các enzyme thuỷ phân, khi có nước và nhiệt độ, triglyceride sẽ bị
phân cắt ở mối liên kết este và bị thuỷ phân tạo thành acid béo tự do, do vậy acid béo tự do
bao giờ cũng có trong các loại dầu thực vật.

Tồn tại khoảng 20 axít béo trong tự nhiên, chúng khác nhau bởi số lượng của các nối
đôi.

Số thứ tự
Bảng 2.1 Một vài
1
trọng của dầu Gấc
2
3
4

Axít béo
Palmitic
Stearic
Olêic
Linolêic

5
Linolênic
GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như
6
Arachidonic

Kí hiệu
16 : 0
18 : 0
18 : 1(n-9)
18 : 2


acid béo quan

(n-6; n-9)
18 : 3
(n-3; n-6; n-9)
20 : 4
(n-6; n-9; n-12; n-15)

Trang 7 7


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

2.2.1.2 Các thành phần phụ
a) Acid béo tự do

Acid béo tự do là các loại acid béo không nằm trong liên kết giữa este và diglyceride.
Acid béo làm cho dầu bị chua.
Chất béo bị thuỷ phân là do enzyme Lipase có trong nước.
b) Mono – và di – glyceride

Gồm đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Trong công nghệ thực phẩm nó được sử dụng
như một chất nhũ hóa. Tuy nhiên, nó cũng gây khó khăn cho việc phân ly giữa dầu và nước
trong q trình tin luyện hóa học, thúc đẩy phản ứng oxi hóa chất béo.
c) Các phospholipide

Hàm lượng phospholipide trong dầu Gấc dao động từ 0,25 – 3%.
Cấu tạo của phospholipide:

GVHD: Phan Thị Hồng Liên

Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 8 8


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Phosphooipit đóng vai trị là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất, chuyển hố
các chất béo, trong q trình thẩm thấu qua màng tế bào, … thường được sử dụng trong y
dược, trong thực phẩm.
Hợp chất điển hình là Lecithin và Cephalin hàm lượng phosphatid có trong dẩu mỡ từ
0,5 – 3%.
d) Các sterol

Là những rược cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi, tan tốt trong dầu
Gấc. Trong tự nhiên chúng có thể tồn tại dạng este. Hàm lượng của chúng dao động từ 0,42,9% (chủ yếu là tocopherol). Các srerol chúa trong dầu Gấc chủ yếu là Phirosterol.
e) Các vitamin

Đa số là vitamin A, D, E, K và các vitamin có khả năng hồ tan chất béo. Ngồi ra có
một số hợp chất có khả năng tạo ra sinh tố thường gọi là tiền sinh tố

β

- Caroten: tiền vitamin

A và Egosterol: tiền vitamin D.
Trong đó có tocopherol (40 - 250mg%) có hoạt tính vitamin E có tác dụng chống oxy
hóa cho dầu rất tốt, dầu có hàm lượng tocopherol cao bảo quản tốt hơn dầu có hàm lượng
tocopherol thấp.
Vitamin E tự nhiên có nguồn gốc thực vật hay động vật. Dầu thực vật có chứa nhiểu
tocophêrol và tocotriênol hơn. Trong dầu thực vật, các dạng vitamin thường gặp nhất là


α

-

γ

tocophetrol và - tocophêrol (Cuvelier và cộng sự, 2003)
Vitamin E thuộc họ tocophêrol, họ này gồm 4 dạng:
E,

β

- tocophêrol,

γ

- tocophêrol hay

δ

α

- tocophêrol, còn gọi là vitamin

- tocophêrol.

Ngồi ra, những chất này có sự tương đồng về cấu trúc với phân tử thuộc họ
tocotriênol:


α

- tocotriênol,

β

γ

- tocotriênol, - tocotriênol hay

δ

- tocotriênol (Pennock và

cộng sự (1964), trích dẫn bởi Cuvelier và cộng sự (2003)).

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 9 9


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Cấu trúc hóa học của các tocophêrol bao gồm một vịng chromanol mono-, di- hay trimethyl, được nối với một chuỗi 16 cacbon bão hòa ở cạnh bên (chuỗi phytyl) (Fernoholx
(1938) được trích dẫn bởi Cuvelier và cộng sự (2003)).
Các tocophêrol khác nhau bởi số lượng và sự sắp xếp các nhóm metyl xung quanh
vịng benzene của nhân chromanol
Cấu trúc hố học của các tocotrienol cũng bao gồm một vòng chromanol mono –, di –
hay tri – methyl với chuỗi cacbon cạnh bên, nhưng cấu trúc này chứa 3 nhóm nối đơi ở 3 vị
trí 3’, 7’ và 11’


Hình 2.6 Cấu trúc hóa học của 4 loại
Tocopherol

Hình 2.7 Cấu trúc hóa học của 4 loại
Tocotrienol

f) Các chất màu tự nhiên

Dầu mỡ nói chung và dầu Gấc nói riêng có màu sắc là do sự tồn tại một số chất có
tính tan trong dầu (đây được gọi là chất khơng xà phịng hố).


Carotenoid

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1010


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Carotenoid là những sắc tố tự nhiên, có mặt rộng rãi trong tự nhiên và là nguồn gốc
của các màu chói sang (vàng, cam và đỏ) cùa nhiều trái cây ăn được (cam, dâu…) của các
loại rau (cà rốt, cà chua, gấc…) của các loại nấm, của hoa, tảo, vi khuẩn, chúng cũng có mặt
trong các sản phẩm động vật.
Thuật ngữ carotenoid bao gồm hai phức hợp gần tương tự nhau: một mặt là các
carotin, hydrocacbon khơng bão hịa và mặt khác là những đồng phân bị oxy hóa của hợp
chất này hay còn gọi là các xanthophil. Hơn 600 carotenoid đã được cô lập từ những sản
phẩm tự nhiên (Faure và cộng sự, 1999).

Trên phương diện hóa học, đó là các chuỗi với đầu mỗi chuỗi có nhân dạng vịng
mang nhiều nhóm chức khác nhau (rượu, axit… ); những chất thông thường nhất là

β

α

caroten và lycopen nhưng các chất khác cũng được sử dụng như chất màu thực phẩm:
γ

caroten, - caroten, bixin, norbin, capstêin,

β



- apo 8 carotenan, ester ethylic của axit

β




8’

apo
carotenoid.

Chúng


là những hợp

chất

hòa tan trong

dầu

mỡ, màu sắc thay đổi từ vàng đến đỏ.

Hình 2.8 Cấu trúc của β- caroten
β

- caroten tồn tại dưới dạng bột tinh thể, khơng hịa tan trong nước và trong rượu, ít

hịa tan trong dầu thực vật. Trong cloroform, độ hấp phụ quang phổ cực đại nằm ở giữa 446
và 496 nm. Dạng carotênoit này mang hoạt động của vitamin: 1g
GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

β

- caroten tương ứng 1,67
Trang 1111


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

triệu U.I vitamin A và hoạt động vitamin của 0,6


µg β

- caroten gần bằng 0,3

µg

vitamin A.

Tiền vitamin A này rất nhạy cảm với khơng khí, nhiệt ánh sáng và ẩm độ (De Saint –
Blanquat,1984).


Lycopen

Là một chất màu đỏ của trái cây chín, đặc biệt trong màng đỏ quả Momordica
cochinchinensis. Nó thể hiện độ hấp phụ quang phổ cực đại ở 446, 472 và 505 nm (đối với
dạng trans); Hợp chất này hịa tan trong chloroform và bezen, gần như khơng hịa tan trong
methanol và êtanol (De Saint- Blanquat,1984).
Dầu Gấc nhiều lycopen đến mức có thể tự kết tinh thành những tinh thể, đây là chất
carotenoit có khả năng chống lão hố rất mạnh và vơ hiệu hóa 75% các chất gây ung thư.
Đây cũng là carotenoit duy nhất có khả năng ngăn ngừa được chứng nhồi máu cơ tim và bảo
vệ Gen khỏi bị tổn thương (cơ thể không tự tổng hợp được chất này)

Hình 2.9 Cấu trúc của lycopen


Xanthophyll

Là các sắc tố rất gần với carotenoid, thông thường với sự thay thế gốc hydroxin hay
xeton trên nhân. Chúng phân tán trong các lá cây và trong các cánh hoa với hàm lượng gần

10% so với chất màu có ở đó. Khả năng hồ tan của nó trong etanol lớn hơn carotenoid
(Linden và Lorient, 1994).

Hình 2.10 Cấu trúc của xanthophyll
GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1212


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
2.2.2 Tính chất dầu gấc
2.2.2.1 Tính chất vật lý
Dầu Gấc là một chất lỏng màu đỏ sậm.
Tỉ trọng:

a)

Tỉ trọng của dầu Gấc nhẹ hơn nước, d dầu = 0.46 – 0.97 ở 200C còn dnước = 1 ở 200C. Tỉ
trọng của dầu Gấc tăng với độ giảm khối lượng phân tử và tăng theo độ bất bão hịa có trong
chuỗi.
Chỉ số khúc xạ:

b)

Chỉ số khúc xạ

η
D


= 1.474 – 1.748, chỉ số khúc xạ càng lớn, mức độ không no càng

lớn.
Độ nhớt:

c)

Dầu Gấc có tính nhớt, nhiệt độ càng cao tính nhớt càng giảm.
Tính tan:

d)

Dầu Gấc hịa tan tốt trong ether dầu hỏa, etanone, chlorofom và axeton, không tan
trong nước và cồn lạnh. (Ngô Thị Thuỳ, 2004).
Nhiệt dung riêng:

e)

Nhiệt dung riêng của dầu Gấc trung bình C = 0.4 – 0.5
2.2.2.2 Tính chất hóa học
a)

Phản ứng thủy phân

Với sư hiện diện của nước hoặc hơi nước, dầu bị thuỷ phân để giải phóng acid béo và
glyxerin. Phản ứng có xức tác axid vơ cơ hay enzim. Thực chất q trình thuỷ phân xảy ra
qua 3 giai đoạn, trong đó mỗi giai đoạn là một phản ứng thuận nghịch.

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như


Trang 1313


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Giai đoạn 1:
CH2OCOR1

CH2OH
xt

CHOCOR2

+

H2 O



CHOCOR2

CH2OCOR3
Triglyceride

+ R1COOH

CH2OCOR3
Diglyceride

Giai đoạn 2:

CH2OH

CH2OH
xt

CHOCOR2

+

H2 O



CHOCOR2

+ R3COOH

CH2OCOR3
Diglyceride

CH2OH
Monoglyceride

Giai đoạn 3:
CH2OH

CH2OH
xt

CHOCOR2


+

H2 O



CHOH

CH2OH
Monoglyceride

+ R2COOH

CH2OH
Glycerin
Phản ứng xà phịng hố

b)

Tác dụng xà phịng hố điểu kiện t0, p, xúc tác thích hợp.
CH2OCOR
CHOCOR

CH2OH
+

3H2O




CH2OCOR
RCOOH

+ 3RCOOH

CH2OH
+

NaOH



Phương trình tổng quát:
CH2OCOR
CHOCOR

CHOH

+

3NaOH

RCOONa

+

H2 O

CH2OH



CH2OCOR

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

CHOH

+ 3RCOONa

CH2OH
Trang 1414


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
c)

Phản ứng oxi hóa.

Khi tiếp xúc với oxi khơng khí, glyxerit, acid béo có thể tác dụng với oxi chủ yếu theo
mạch cacbon. Kết quả của q trình oxi hố này làm xuất hiện những chất mới có tính chất
mới. Các sản phẩm thường là peroxyt, cetoacid…
Nếu q trình oxi hóa khơng sâu, sự thay đổi chủ yếu là tính chất cảm quan như mùi,
vị của dầu mỡ. Những thay đổi này gọi là sự ôi hỏng của dầu mỡ, thường xảy ra khi bảo ở
các điều kiện thích hợp cho q trình oxi hố.
Trong một số trường hợp khác, q trình ơxi hóa sâu thì trong dầu mỡ xuất hiện
những tính chất hố, lý mới. Từ dầu oxi hố mạnh có thể nhận được các vật liệu quý. Sản
phẩm của oxi hóa dầu có thể chia làm 3 nhóm:



Sản phẩm của sự phân huỷ gốc cacbuahydro cùa acid béo chưa no.



Sản phẩm có các nhóm chức chúa oxy.



Sản phẩm chứa các acid béo đã bị polymer hoá hoặc trùng hơp, trong phân tử của

chúng có các nhóm chức chúa oxy.
d)

Phản ứng hydrogen hóa

Trong các điều kiện thích hợp (áp suất cao, nhiệt độ cao và Niken xúc tác) các acid
béo khơng bão hịa sẽ thực hiện phản ứng cộng với H 2 (Hydrogen) để chuyển nối đôi thành
nối đơn và chuyển đồng phân từ dạng Cis sang Trans.
2.2.3 Phương pháp khai thác dầu Gấc
Theo Đỗ Tất Lợi (1991), hiện nay có 3 phương pháp khai thác dầu Gấc, tuy theo quy
mô công nghiệp và điều kiện sản xuất mà lựa chọn phương pháp thích hợp, nhưng trước khi
khai thác màng đỏ của Gấc phải được sấy ở 60 – 700C và được nghiền thành bột.
2.2.3.1 Phương pháp truyền thống

Trong trường hợp chúng ta muốn sử dụng dầu Gấc trong gia đình hay trong một thời
gian ngắn, chúng ta có thể sử dụng mỡ heo hay dầu đậu phộng để trích ly. Đầu tiên các chất
này phải đun nóng ở nhiệt độ 60 – 700C, tiếp theo bột Gấc được đưa vào. Nhờ vào công đoạn
này, các lipit chứa trong bột Gấc hòa tan trong mỡ hay dầu đậu phộng rồi chúng được tách ra
để loại bỏ bã. Dầu này được giữ trong một lọ kín tránh ánh sáng.


GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1515


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc


Nhược điểm: đưa thêm cả thành phần Cholesterol vào trong dầu Gấc (trong mỡ heo
hay đậu phộng có nhiều Cholesterol) ảnh hưởng đến sức khỏe.



Ưu điểm: dễ thực hiện, khơng địi hỏi thiết bị phức tạp và kỹ thuật cao.

2.2.3.2 Phương pháp trích ly bằng dung mơi

Trích ly là q trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực
hiện bằng khuyến tán phân tử (chuyển dầu từ nội tâm nguyên liệu vào dung môi) và khuyến
tán đối lưu (chuyển dầu từ bề mặt nguyên liệu từ dung mơi)


Nhược điểm: sử dụng nhiều dung mơi trong q trình trích ly nên ảnh hưởng đến sức
khỏe.



Ưu điểm: phương pháp này có hiệu suất trích ly cao hơn, ít gây ảnh hưởng đến các

những thành phần có giá trị như:

β

- Caroten, Lycopen, Tocopherol (Vitamin E), …

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong sản xuất cũng như trong
nghiên cứu.
2.3 Tổng qt về cơng nghệ trích ly chất béo
2.3.1 Đặc điểm của phương pháp trích ly chất béo
Dựa vào tính hịa tan tốt của dầu trong dung môi hữu cơ như xăng, n – Hexan hay
ether mà người ta trích ly dầu ra khỏi bột nghiền chưng sấy, số lượng dung mơi theo tỉ lệ
thích hợp.
2.3.2 Bản chất của phương pháp trích ly chất béo
Trích ly là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực
hiện bằng khuếch tán phân tử (chuyển dầu từ nội tâm nguyên liệu vào dung môi) và khuếch
tán đối lưu (chuyển dầu từ bề mặt nguyên liệu vào dung mơi).
Lúc đầu, dung mơi chỉ hịa tan lớp dầu trên bề mặt bột. Sau đó mới thấm sâu vào bên
trong, tiếp tục hòa tan dầu trong các ống mao quản tạo ra mixen (dung dịch dầu trong dung
môi). Mixen được làm sạch bằng phương pháp lắng, lọc và ly tâm. Chưng cất mixen được
dầu thô và dung môi thu hồi.

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1616


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Q trình hịa tan dầu vào dung mơi diễn ra cho đến khi đạt đến sự cân bằng nồng độ

mixen ở các lớp bên trong và bên ngoài của nguyên liệu.Việc tạo ra sự chêch lệch thường
xuyên ổn định giữa nồng độ mixen trong nguyên liệu vào bên ngoài nhờ dùng dung mơi
chuyển động (do bơm) mang ngun liệu trích ly.
(Nguồn Giáo Trình Cơng Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM)
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng lên q trình trích ly
2.3.3.1
Ngun liệu
a. Mức độ phá vỡ của mô:

Mức độ cơ học hay lý học của các mô ảnh hưởng ngược lại trên năng suất trích ly.
Đây là một nhân tố cơ bản đẩy nhanh và làm triệt để tiến trình trích ly bởi dung mơi. Với cấu
trúc tế bào hoàn toàn bị phá vỡ, các phân tử có thể tiếp xúc hồn tồn với dung mơi (Kitrigin,
1976)
Đối với kích cỡ và dạng các phân tử nguyên liệu, thật rõ ràng rằng có một mối lợi
nhân đơi khi thực hiện công việc trên các phân tử mịn: quá trình thẩm thấu sẽ nhanh hơn.
Ngồi ra, với kích cỡ và hình dạng thích hợp, q trình chuyển động của các phân tử trong
máy trích ly sẽ dễ dàng hơn. Dẫu vậy, độ nhỏ của các phân tử cũng phải có giới hạn: một
kích cỡ nhỏ q mức sẽ làm giảm khả năng thấm của lớp vật liệu rắn vào dung môi, do làm
tắt các ống mao dẫn, cản trở tiến trình trích ly ở một vài vị trí, nơi mà dung mơi khơng thể
thấm qua.
Theo Kitrigin (1976), kích cỡ của các phân tử thích hợp cho trích ly dầu từ 0,5mm
đến 9 mm.
b. Ẩm độ của các phân tử:

Ẩm độ cao sẽ làm chậm quá trình khuyếch tán và gây ra sự dính bết giữa các phân tử.
Nước cịn lại trong nguyên liệu sẽ liên kết protêin và các chất háo nước khác, điều này ngăn
chặn sự thấm của dung mơi, làm chậm q trình khuyếch tán phân tử và đối lưu.
Các loại hạt khác nhau có ẩm độ thích hợp riêng trong trích ly bằng dung mơi. Theo
Kitrigin (1976), ẩm độ thích hợp của hạt hướng dương từ 8% đến 10% trong xăng, trong khi
đó ẩm độ của đậu nành là 14% trong êtanol (Lê Bạch Tuyết và cộng sự, 1996)

2.3.3.2

Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1717


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Với khối lượng nguyên liệu ban đầu cố định, khi lượng dung mơi gia tăng, q trình
trích ly diễn ra nhanh chóng và lượng dầu cịn lại trong bã sẽ giảm.
Bermardini (1997) đã chỉ ra rằng lượng dung mơi có tầm quan trọng trên hàm lượng
dịch trích ly đến tỷ lệ dung mơi: hạt dầu ( thể tích: khối lượng ) 18 : 1, đối với hạt hướng
dương, đậu phộng, sự gia tăng trên tỷ lệ này làm hiệu suất trích ly tăng chậm và nếu tỉ lệ trên
88 : 1 năng suất trích ly là một hằng số.
2.3.3.3

Nhiệt độ trích ly

Nhiệt độ tác động phức tạp, nhiệt độ gia tăng làm tăng hiệu suất trích ly.
Nhưng nhiệt độ quá cao sẽ có tác động ngược lại bởi việc làm biến tính các sản phẩm
cần trích ly.
2.3.3.4

Thời gian trích ly

Sự kéo dài của thời gian kéo theo sự gia tăng năng suất trích ly, nhưng khơng nên kéo
dài vì điều này sẽ không làm gia tăng hiệu suất lên bao nhiêu, bởi vì dầu cịn lại trong bã

ngày càng giảm.
Theo Bernardini (1997), một lượng lớn dầu được trích ly trong 4 giờ trích ly đầu tiên.
Đây là thời điểm kết thúc q trình trích ly thích hợp để lượng dầu lấy ra tương đối nhiều
nhất mà không tiêu hao nhiều năng lượng và dung môi.
2.3.3.5

Loại dung môi

Nhiều dung môi như benzen, etanol, propan, butan, freon, axetone, n – Hexan, ether
dầu hỏa ... đã được sử dụng để trích ly dầu Gấc. Thế nhưng dung môi được sử dụng thông
thường nhất là n – Hexan.
Việc lựa chọn dung môi dựa trên các vấn đề sau: hằng số điện môi, là một dấu hiệu tốt
cho độ phân cực, điểm sôi, hay các chỉ số khác như khả năng trộn lẫn với các dung mơi khác
hay tính dễ dàng làm sạch nó (West, 1984 được trích dẫn bởi Richard và Multon, 1992).
Trong thực tế không tồn tại dung môi lý tưởng, nhưng chọn lựa dung môi sử dụng
phải dựa vào các yêu cầu sau đây :


Giá thành khơng đắt: chi phí và sự mất mát có giới hạn.



Trích ly có chọn lọc và dễ dàng.



Trơ với máy móc và ít hư hỏng, hàm lượng bẩn thấp.

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như


Trang 1818


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc


Khơng có khả năng cháy nổ, ít độc…
Bảng 2.2 Các loại dung mơi có thể sử dụng trích ly chất béo
Khối lượng phân

Điểm sôi (oC)

Số thứ tự

Dung môi

1

N – Hexan

86,18

69

2

Acetone

58,08


56,2

3

Diethyl ether

76,15

35

4

Cồn

46,07

78,5

5

Cloroform

119,38

61,7

6

Petrolium Ether


90

45

2.3.3.6

tử (g/mol)

Tốc độ chảy của dung môi

Thông số này ảnh hưởng đến quá trình khuỵếch tán phân tử và đối lưu. Tốc độ gia
tăng làm tăng chênh lệch nồng độ giữa mixen trong nguyên liệu và mixen tự do. Như vậy,
chúng ta có thể rút ngắn thời gian và làm tăng hiệu suất trích ly thơng qua việc điều chỉnh tốc
độ chảy của dung mơi.
2.4 Các phương pháp trích ly
2.4.1 Trích ly gián đoạn (ngâm chiết)
Ngun liệu và dung mơi được cho vào ngâm một thời gian nhất định chiết mixen ra,
cho dung môi mới vào ngâm chiết và cứ thế cho đến khi nồng độ mixen đạt đến giá trị cân
bằng.


Nhược điểm: thời gian dài và nồng độ mixen thấp.



Ưu điểm: nguyên liệu tiếp xúc trực tiếp với dung môi nên dễ dàng cho việc khảo sát
ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất trích ly. Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng.

2.4.2 Trích ly liên tục

Đây được xem là phương pháp phổ biến hơn do có hiệu suất cao và thời gian ngắn, nó
được thực hiện bằng cách ngâm ngun liệu trong dịng dung mơi chuyển động ngược chiều

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 1919


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
hoặc dội tưới liên tục, nhiều đợt dung môi hoặc mixen lỗng lên lớp ngun liệu chuyển
động.


Nhược điểm: Hệ số sử dung thiết bị thấp (45%), có thể dễ cháy nổ hơn khi dung mơi
tiếp xúc với khơng khí trong thiết bị, hệ thống tuần hồn dung mơi phức tạp, phải
dùng bơm nhiều.



Ưu điểm: nồng độ mixen cao, tỉ lệ sử dụng dung môi và nguyên liệu giảm, đồng thời
mixen thu được sạch hơn do nó được tự lọc bởi lớp ngun liệu trích ly.
Trong cơng nghiệp, người ta sử dụng cả hai phương pháp. Giai đoạn đầu, ngâm

nguyên liệu trong dịng dung mơi chuyển động. Giai đoạn hai là tưới dung mơi sạch hoặc
mixen lỗng lên ngun liệu. Như vậy, có thể tận dụng được những ưu điểm của hai phương
pháp.
(Giáo Trình Cơng Nghệ Sản Xuất Dầu Thực Vật - trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM
– 2009)


CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
• Thời gian: Từ 11/2013 đến 02/2014
• Địa điểm: Tại trung tâm thực hành thí nghiệm Trường Cao Đẳng Cơng Nghiệp Thực
Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Nguyên liệu
Quả Gấc dùng trong thí nghiệm thuộc loại Gấc Nếp, lớn, chín, khơng vỡ, khơng bị hư
hỏng, ln đồng nhất về kích thước và độ chín. Nơi mua: Chợ Võ Thành Trang, Q. Tân Phú,
TP.

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

HCM.

Trang 2020


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

Hình 3.1 Hình ảnh bên ngồi và bên trong quả gấc khi bổ ra
3.2.2 Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
Bảng 3.1 Danh mục các hóa chất, dụng cụ, thiết bị cần sử dụng
A. HĨA CHẤT
STT Tên hóa chất
1
Dietyl ether
2

Petrolium Ether
3
Hexan
4
K2Cr2O7
5
6
7

Đ/v tính
ml
ml
ml
g

Số lượng
1
1
1
1

ml

20

KOH 0.1N
etanol + PP 1%
Hỗn hợp
CH3COOH : CHCl3
Hồ tinh bột

KI bão hịa
Na2S2O3 0.002N

8
9
10
B. DỤNG CỤ
STT
Tên dụng cụ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

20
ml

50


ml
ml
ml

5
20
20

Ghi chú
Dung mơi dùng để
trích ly
Xác định hàm lượng
Carotenoid

Xác định chỉ số
Acid
Xác định chỉ số
Peroxide

Quy cách

Đ/v tính

Số lượng

500
250
1000

ml

ml
ml

3
3
3
5
1
5
1
3
3
2
2
5
2
4
2

Cốc thủy tinh
Cốc thủy tinh
Cốc thủy tinh
Khay inox
Bếp điện
Thau nhựa
Nhiệt kế
Ống chiết béo
Đĩa sấy
Pipet
Pipet

Cốc
Dao nhỏ
Muỗng inox
Bộ chiết béo
Shoxhlet

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

0-100
5
10
100
500

ml
ml
ml
Cái
Cái
Bộ

Ghi
chú

Trang 2121


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
16. Ống nghiệm

17. Buret
C. THIẾT BỊ
STT
Tên dụng cụ
1
2
3
4
5
6

Ø 18

cái
Cái

10
1

Quy cách

Đ/v tính

Số lượng

Lị vi sóng
Cân sấy ẩm hồng
ngoại
Tủ sấy
Cân phân tích

Cân phân tích
Máy quang phổ

Ghi
chú

1
1
Hai số lẽ
4 số lẽ

Gấc tươi

Cái

1
1
1
1

Xử lý
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Quy trình cơng nghệ trích ly dầuPhơi,
Gấcsấy
được khảo sát trong đề tài
3.3.1.1 Sơ đồ công nghệ
To = 60 – 70oC
Thời gian = 7 – 8 giờ
Nghiền nhỏ
Độ ẩm của bột = 8 – 10%


Rây

Dung môi

Φ = 0.5 – 1mm

Trích ly

Chưng cất
Dung mơi

Độ ẩm của bột = 8 – 10 %
Tỉ lệ nguyên liệu:dung môi = 1:10

Sấy

Dầu thô
GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 2222


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc

Hình 3.2 Sơ đồ cơng nghệ trích ly dầu gấc

3.3.1.2 Thuyết minh sơ đồ cơng nghệ
a)


Ngun liệu

Quả Gấc dùng trong thí nghiệm thuộc loại Gấc Nếp, lớn, chín, khơng vỡ, khơng bị hư
hỏng, ln đồng nhất về kích thước và độ chín.
Quả Gấc mua tại Chợ Võ Thành Trang
Xử lý
Quả Gấc được chế biến để thu lấy màng Gấc, bằng cách: quả Gấc được chẻ đôi, tách
màng đỏ, bỏ hạt.
Phơi, sấy

b)

Sau khi tách lấy màng, ta đem màng Gấc đi phơi để làm giảm độ ẩm và rút ngắn thời
gian trong q trình sấy. Sau đó, màng Gấc được đem sấy ở 60 – 70 0C trong vòng 7 – 8 giờ
đến khi độ ẩm đạt 8 – 10 %
Nghiền nhỏ và rây

c)

Màng Gấc sau khi sấy đạt được độ ẩm 8 – 10 %, được đem đi nghiền nhỏ rồi rây
( kích thước lỗ rây 0.5 – 1 mm ). Phần không lọt rây ta đem nghiền lại và tiếp tục rây đến khi
khơng cịn Gấc trên rây để đạt kích thước cần thiết.
Trích ly

d)

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như


Trang 2323


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Bước 1: Đem cân 40g bột Gấc đã được nghiền nhỏ gói vào giấy lọc và cho vào ống
chứa nguyên liệu cần trích ly trong bọ Shoxhlet.
Bước 2: Đong dung mơi và cho vào bình cầu (với tỉ lệ nguyên liệu : dung mơi = 1 :
10), sau đó gắn ống sinh hàn lên.
Bước 3: Tiến hành trích ly bằng phương pháp ngâm chiết.
(Cấu tạo của hệ thống trích ly ở phụ lục 15, trang 53)
Chưng cất

e)

Sau khi trích ly xong ta thu được một hỗn hợp gồm dầu và dung môi (Mixen). Tiến
hành chưng cất để thu hồi dung môi bằng bộ chưng cất Shoxhlet bằng cách gia nhiệt lên cho
hỗn hợp sơi, dung mơi có nhiệt độ sơi thấp hơn nhiệt độ sôi của dầu sẽ bay hơi qua hệ thống
ống sinh hàn. Sau đó dung mơi sẽ được ngưng tụ trong ống chiết, ta lấy được dung môi thu
hồi.
Sấy

f)

Kết thúc quá trình chưng cất ta thu được phần dầu thơ có lẫn một ít dung mơi cịn sót
lại. Đem hỗn hợp này sấy trong tủ sấy ở khoảng 80 – 90 0C trong 1h. Kết thúc quá trình sấy ta
thu được dung dịch dầu thô.
3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trong đề tài thí nghiệm này, chúng tơi chỉ tập trung khảo sát ảnh hưởng của 3 loại
dung mơi lên hiệu suất trích ly dầu Gấc (cụ thể là hiệu suất trích ly, hiệu suất thu hồi dung
mơi), cịn các thơng số kĩ thuật ( nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ dung môi và bột gấc) được cố định .

Q trình nghiên cứu được bố trí như sau:
3.3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát gấc nguyên liệu

Khảo sát các tính chất vật lý, hàm lượng chất béo, hàm lượng caratenoid có trong
màng gấc ngun liệu.
3.3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của 3 loại dung môi lên hiệu suất trích ly

Dầu Gấc tan tốt trong dung mơi hữu cơ không phân cực. Do vậy, chúng tôi khảo sát 3
loại dung mơi đó là : Hexan, Dietyl Ether, Petroleum Ether. (Bảng 3.2, trang 29)
a)

Mục đích

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 2424


Khóa luận: Nghiên cứu q trình trích ly dầu gấc
Khảo sát ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau lên hiệu suất trích ly để tìm ra
loại dung mơi cho hiệu suất trích ly và hiệu suất thu hồi dung mơi cao nhất nhưng ít ảnh
hưởng đến chất lượng của dầu gấc.
b)

Phương pháp bố trí thí nghiệm

Q trình tiến hành thực nghiệm được chia làm ba thí nghiệm ứng với ba loại dung
mơi. Mỗi thí nghiệm được lặp lại ba lần.
Q trình tiến hành thí nghiệm này được thể hiện bảng sau :


Bảng 3.2 Bảng bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của dung mơi lên q trình trích
ly
Số thí
nghiệm

Yếu tố thay đổi

Nhiệt độ cố định cho

(Loại dung

từng loại dung môi

Yếu tố cố định

môi)
0

1

Hexan

80 C

2

Diethyl Ether

450C


3

Petrolium Ether

550C

Thời gian: 4 giờ
Kích thước phân tử bột Gấc:
Φ = 0,5 – 1mm
Tỉ lệ giữa nguyên liệu : dung
môi = 1 : 5

Do điều kiện tiến hành thí nghiệm khơng thuận lợi nên chúng tơi dựa vào tính chất vật
lý của dung môi và tài liệu tham khảo chọn nhiệt độ, thời gian ... trích ly tối ưu cho từng loại
dung mơi như trên.
Sau khi thực hiện thí nghiệm này ta chọn được loại dung môi tốt nhất
c)

Các chỉ tiêu theo dõi

Để đánh giá hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau, chúng tơi dựa vào hiệu suất
trích ly (H%) và hiệu suất thu hồi dung môi (V%)

GVHD: Phan Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Như

Trang 2525



×