Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

10 mẹo chính giao dịch vùng hỗ trợ và kháng cự chủ đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.5 KB, 9 trang )

Bài 5a: Hiểu đúng về vùng hỗ trợ và
kháng cự chủ đạo
Hôm nay, để nối tiếp series các bài về Price action thì chúng ta sẽ học về vùng hỗ trợ
và kháng cự chủ đạo.
Trước hết, nhắc lại một chút về mơ hình kim tự tháp của Price Action: tầng 1 (tầng
đáy) là impulsive/corrective (I/C), tầng 2 là volatile/non-volatile trend (VT/NVT) và
tầng 3 đó là: support/resistance (S/R) zone. 3 yếu tố bao gồm: I/C, VT/NVT và S/R là
3 yếu tố hợp thành Price action context. Và chúng ta, những Price Action trader sẽ chỉ
vào lệnh khi phân tích hội tụ đủ 3 yếu tố này.

TIP 1

Mức hỗ trợ/kháng cự ở khung thời gian càng lớn,
thì xác suất cho việc giữ lệnh ở khung thời gian
nhỏ hơn D1 (intra-day) càng lớn.
Nghĩa là chẳng hạn, chúng ta đang có một lệnh BUY đang mở ở khung thời gian
nhỏ hơn D1, mà điểm vào lệnh của chúng ta lại nằm ở mức hỗ trợ (cản dưới)
ở khung thời gian D1 hoặc lớn hơn D1 thì chúng ta cứ n tâm giữ lệnh đó.
Tương tự với SELL.
Đặc biệt là khi có sự trùng hợp giữa khung thời gian bé với khung thời gian lớn
(trùng trend)
VD: ở khung thời gian bé, dựa vào mức hỗ trợ ta muốn vào lệnh Buy mà xu hướng ở
khung thời gian lớn đang là TĂNG thì xác suất thắng khi vào lệnh sẽ cao hơn.
Nguyên văn tiếng Anh:
Higher TF S/R levels have a higher probability of holding an intra-day attack
Especially confluent when in alignment with higher TF context (i.e. with trend)

TIP 2

Khung thời gian mà hỗ trợ cho hoàn cảnh hành động
giá càng lớn thì khả năng giữ mức hỗ trợ ở khung


thời gian trong ngày (

Chẳng hạn chúng ta đang có ý định vào 1 lệnh SELL break out một vùng hỗ trợ nào
đó ở khung thời gian H1 nhưng vùng hỗ trợ này lại trùng với vùng hỗ trợ ở khung thời
gian D1 thì chúng ta nên suy nghĩ lại. Vì vùng hỗ trợ ở khung thời gian lớn thường
rất chắc chắn.
Quy ước: khung thời gian lớn là khung thời gian từ H4 trở lên, còn khung thời gian
nhỏ là từ H1 trở xuống.
Nguyên văn tiếng Anh:
The greater the TFs which support the price action context, the greater the chance an
intra-day support level will hold.

TIP 3

Có một số mức kháng cự/hỗ trợ được gọi là mức
giới hạn giao dịch (LLT-Limit Level Trades)
Mức giới hạn giao dịch là mức mà giá đã test đi test lại nhiều lần (từ 2 lần trở lên) ở
trong quá khứ. Mức giới hạn này còn được gọi là các mức kháng cự/hỗ trợ quan trọng.
Khi giá đi vào vùng xung quanh mức giới hạn này sẽ có phản ứng mạnh mẽ (độ thanh
khoản – Liquidity cao). Và chiến lược của chúng ta là sẽ đặt
tại các mức giới hạn.

một lệnh limit

Nguyên văn tiếng Anh:
There are some key S/R levels which are LLT (Limit Level Trades)
LLT stand for Limit Level Trade. It means that that level has been tested and is a key
S/R level and price reacts to that level and you can place a limit order at that level.


TIP 4

Hồn cảnh giá ở khung thời gian nhỏ có thể
mâu thuẫn với hoàn cảnh giá ở khung thời gian
lớn hơn.
Nghĩa là nếu chúng ta đang có một lệnh mở ở khung thời gian nhỏ nhưng hoàn cảnh
giá lại mâu thuẫn với hồn cảnh giá ở khung thời gian lớn thì thời gian giữ lệnh đó
(nên) sẽ ngắn lại. (NGƯỢC TREND LỚN NÊN THOÁT LỆNH SỚM)
Nguyên văn tiếng Anh:
Intra-day context can/offer will contradict higher TF context.
If we are trading with intra-day context, but against higher TF context, holding times
should be shorter.


TIP 5

Lần test mức kháng cự/hỗ trợ đầu tiên thường là
những lần trade tốt nhất.
Các trader cho các Quỹ lớn thường thích vào lệnh ở lần chạm đầu tiên.
Nguyên văn tiếng Anh:
The first test of a key S/R level generally offers the best trade opportunities

TIP 6

Mức hỗ trợ và kháng cự thường là các VÙNG .
Điều này dễ hiểu rồi, bởi vì hỗ trợ và kháng cự nên được hiểu rộng hơn thành các
vùng hỗ trợ và kháng cự. Các vùng này tùy vào khung thời gian sẽ có độ rộng tương
ứng. Ví dụ với khung D1 thì vùng này có thể dao động từ 50 đến 100 pip.
Độ rộng của vùng S/R càng hẹp thì tức là mức S/R càng chính xác do đó sẽ giúp
chúng ta có được tỉ lệ risk/reward (R:R) thấp (chốt lỗ thấp hơn nhiều so với chốt lãi).

–> Lợi nhuận sẽ tối ưu.
Nguyên văn Tiếng Anh:
Support and Resistance Levels are more often “zone” of support and resistance

TIP 7

Nếu một đoạn dịch chuyển impulsive bị cản lại và
thời gian giá test một mức giới hạn giao dịch ngắn
thì đây là một yếu tố rất quan trọng cần lưu ý.
Khi gặp hiện tượng này, chúng ta cần đặc biệt chú ý vì có thể sau đó là một sự di
chuyển mạnh mẽ của giá theo chiều ngược lại ( ĐẢO CHIỀU ). Vì có thể đã có sự
tham gia của các Big-boy, cá mập khiến thị trường mất cân bằng. Order flow bị dịch
về một phía nào đó (có thể là Buy hoặc Sell).
Nguyên văn tiếng Anh:
Impulsive rejections and short holding times at a level are a + confluence factor.
Order flow is communicating large institutional interest/ high imbalance.
Likely indicates high profit potential move.


Đây có thể xem là một trong những tip quan trọng nhất. Hãy xem lại
chuyện gì đã xảy ra với GU ngày hôm qua:
Ở chart D1 ta thấy, mức giá từ 1.2516 – 1.2569 đã hình thành một
vùng key S/R. Giá đã test vùng này khá nhiều lần trong quá khứ.

GU chart D1
Chiều hôm qua (18/04), lúc khoảng 16h (12h-GMT+3), GU hình
thành 1 cây nến H1 đỏ xuống rất mạnh (bearsish impulsive) test vùng
giá này. Nhưng chỉ sau đó khoảng 30 phút thì giá bắt đầu bị đẩy lên
(impulsive rejection) tạo thành một cây nến có di dưới khá dài. Và
sau đó diễn biến tiếp theo thế nào thì chắc mọi người đều biết: giá đi

ngược lên một mạch 400 pip khơng hồi. (Dạo quanh Facebook một
vịng thấy anh em kêu trời kêu đất về GU)


Giải thích cho hiện tượng này như thế nào? Nếu áp dụng theo tip 7 này thì hồn tồn
đúng, giá chỉ test vùng giá này trong một khoảng thời gian rất ngắn chỉ chừng 20-30′
sau đó bật ngược lên. Do đó ta thấy ngay bóng dáng của các Big-boy. Kết hợp với các
tin tức cơ bản vào lúc đó là Thủ tướng Anh, chuẩn bị triệu tập một cuộc họp bất
thường hậu Brexit chỉ mười giờ sau đó thì giả thuyết có sự xuất hiện của các Big-boy
lại càng được củng cố.

TIP 8

RRL thuận theo xu hướng rõ ràng thì sẽ thường
cho những lệnh giao dịch với lợi nhuận cao tiềm
năng. Đặc biệt là khi nó thuận theo hồn cảnh giá
của khung thời gian lớn.
RRL là viết tắt của Role Reversal Level, ở đây được hiểu là mức kháng cự hoặc hỗ trợ
chủ đạo mà tại đó xảy ra đảo chiều hoặc break out.
Nguyên văn tiếng Anh:
Clear with trend (WT) Role reversal level (RRL) generally offer high profit potential
trades. Especially true when they align with higher TF context.


Để dễ hiểu, ta đi vào ví dụ sau:

EURJPY, chart H4
Ví dụ với cặp EURJPY, chart H4, ta thấy xu hướng đang là lên. Mức kháng cự chủ
đạo được đánh dấu ở đây là 141.09. Ta thấy giá đã test mức kháng cự này 3 lần trong
quá khứ. ở lần test thứ 4 thì xảy ra breakout và ở đây ta gọi là điểm RRL. Vậy ta nói

RRL ở trong trường hợp này thuận theo xu hướng tăng. (Hay còn gọi là bullish RRL).

TIP 9

Pullback và RRL sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn ở
trong CVT hơn là ở trong UVT
Nguyên văn tiếng anh:
Pullbacks and role reversal levels work well in clean volatile trends (CVT) vs unclean
volatile trends (UVT).
Nhắc lại một chút về CVT và UVT.
CVT là khi giá test lại các mức S/R một cách rõ ràng, giá chạm và các mức S/R và
bật lại một cách mau lẹ. Còn UVT là khi giá test lại các mức S/R một cách không rõ
ràng, giá chạm vào các mức S/R nhưng nhập nhằng ở đó khơng bật lại một cách dứt
khoát.


Hình ảnh so sánh giữa CVT và UVT:

CVT – Clean Volatile Trend


UVT – Unclean Volatile Trend.

Như vậy hiển nhiên là với CVT thì việc đặt stop loss sẽ dễ hơn so với UVT, do đó
pullback và RRL sẽ phát huy tốt hơn khi trade ở trong CVT.

TIP 10

Cách mà hành động giá tấn công một mức
kháng cự/hỗ trợ quan trọng chỉ là thông tin chứ

không phải là sự xác nhận.
Thông tin thì chỉ mang tính bổ sung cho hồn cảnh của hành động giá đó. Cấu
trúc tiền breakout mới có giá trị cao nhất.


Tip 10 này nhấn mạnh rằng chúng ta phải nhìn tồn cảnh của một hành động giá
chứ khơng phải chỉ tập trung vào 1-2 cây nến khi giá tấn công vào một mức
kháng cự/hỗ trợ quan trọng.

Nguyên văn tiếng anh:
How price action attacks a key level is information (not
confirmation).
That information can offer additional clarity whether it will hold.
Pre-breakout structure is highly informative of this.
Impulsive PA into it is decently informative.
Ok! Chúng ta kết thúc bài học này ở đây. Bài học tương đối dài. Để
kết thúc bài học này, Thịnh có một vài lời muốn nhắn nhủ với mọi
người, và cũng là lời của Chris nhấn mạnh lặp lại rất nhiều lần qua
các video bài học:
Để có thể học, ghi nhớ và áp dụng 10 key típ này sẽ cần thời gian và
sự luyện tập. Nó khơng đơn thuần là việc học thuộc lịng 10 típ này và
sau đó trade để kiếm lợi nhuận được ngay. Nó địi hỏi nhiều hơn thế
đó là sự khổ luyện. Luyện tập trong đồ thị thực tế, vận dụng một cách
linh hoạt 10 típ này để hình thành kĩ năng. Kỹ năng là dựa trên nền
tảng của sự khổ luyện qua thời gian. Do vậy nên sẽ cần thời gian để
phát triển những kĩ năng này và kết nối chúng với tiềm thức. Kháng
cự/hỗ trợ, cách trade dựa vào kháng cự/hỗ trợ là những kĩ năng cần
thời gian để phát triển, cần thời gian để cảm nhận, cần thời gian để
xây dựng sự tự tin. Kháng cự và hỗ trợ là cái mà bất cứ trader nào
cũng phải nắm vững tuy nhiên để trade tốt với kháng cự và hỗ trợ thì

khơng phải ai cũng làm tốt. Tất cả cần thời gian! Do vậy, đừng thất
vọng khi chúng ta chưa hiểu hết ở lần học đầu tiên. Hay tại sao đã áp
dụng đúng các kiến thức đã học nhưng kết quả vẫn chưa được tốt.
Điều chúng ta cần làm chỉ là tiếp tục luyện tập!



×