Bài 3: Volatile & Non-volatile trend
Hello cả nhà!
Tiếp tục với series bài học của session 1, bài hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu hai khái
niệm mới là: volatile và non-volatile trend. Trend có nghĩa là xu hướng cịn volatile
dịch sang tiếng Việt thì có nghĩa là tính hay thay đổi, dễ biến động. Vậy volatile trend
có nghĩa là một xu hướng dễ biến động hoặc 1 xu hướng không ổn định dễ bị biến
động. Tuy nhiên nếu để tiếng Việt như vậy thì sẽ rất rườm rà, do vậy trong bài viết
này, chúng ta sẽ để nguyên từ volatile và non-volatile như một từ mượn từ tiếng Anh.
1. Volatile trend (VT) và non-volatile trend (NVT) là gì?
2.
Non-volatile trend : NVT
là xu hướng dịch chuyển theo
hình thức impulsive mà ở đó có sự mất cân bằng
rất lớn của order Flow về một phía nào đó (buy
hoặc sell).
Sở dĩ gọi là NVT bởi vì nó có rất ít sự biến động (volatility) trong một xu hướng do sự
thiếu vắng của một bên nào đó tham gia vào thị trường. Bởi sự mất cân bằng lớn của
order flow nên trong NVT thì giá sẽ di chuyển trong một kênh rất hẹp. Xem ví dụ sau:
GBPUSD, H1, giá di chuyển xuống dưới trong 1 kênh rất hẹp.
Trong hình trên thì xu hướng là đi xuống và có rất ít (hoặc rất yếu) sự đi lên của giá.
Điều này cho thấy, thị trường đang bị mất cân bằng mạnh. Phe bán đang áp đảo phe
mua. Mặc dù có sự kháng cự lại từ phe mua (thể hiện qua 1 vài cây nến xanh) nhưng
rất yếu.
CÓ THỂ COI NVT NHƯ MỘT IMPULSIVE MOVE Ở TRONG MỘT PHẠM VI NHỎ
HƠN.
Volatile trend
VT là xu hướng dịch chuyển theo hình thức
corrective mà ở đó sự mất cân bằng giữa bên mua
và bán là khơng lớn.
Đứng ở phía ngược lại, VT có nhiều sự thay đổi trong một xu hướng. Ví dụ như trong
một xu hướng tăng, thì vẫn có nhiều người bán (seller) tham gia vào thị trường điều
đó dẫn đến việc kênh VT thường có độ rộng lớn hơn so với kênh NVT.
USDJPY, H1
Ở hình trên ta có thể thấy, volatile trend có biên độ rộng hơn so với NVT. Mặc dù là
trend tăng nhưng vẫn có một số seller nhảy vào thị trường làm cho giá bị kéo xuống.
Giá di chuyển trong volatile trend sẽ dao động điều hòa chạm vào kênh trên rồi lại
chạm xuống kênh dưới của trend.
CÓ THỂ COI VT NHƯ MỘT CORRECTIVE MOVE TRONG MỘT PHẠM VI NHỎ
HƠN.
2. Clean Volatile Trend (CVT) & Unclean Volatile Trend
(UVT) là gì?
Volatile trend lại được chia thành hai loại là: CVT và UVT.
Clean Volatile Trend (CVT)
CVT là xu hướng mà ở đó giá phá mức hỗ trợ/ kháng cự rồi lại QUAY
LẠI retest mức kháng cự (ban đầu là mức hỗ trợ)/ hỗ trợ (ban đầu là mức
kháng cự) tương ứng.
Diễn đạt có đơi chút hơi khó hiểu nhưng mọi người xem hình minh họa sau là sẽ
hiểu ngay:
Giả sử ta có 3 mức key level được đánh số (1), (2), (3) màu trắng. Các
số đánh từ 1 đến 6 (màu đỏ) là hành động của giá. Ta xét từng hành
động:
1.
Giá phá vỡ mức kháng cự (1).
2.
Giá quay lại test mức (1) nay đã trở thành mức hỗ trợ mới.
3.
Giá lại tiếp tục phá vỡ mức kháng cự (2).
4.
Giá quay lại test mức (2) nay đã trở thành mức hỗ trợ mới.
5.
Giá tiếp tục phá vỡ mức kháng cự (3).
6.
Giá quay lại test mức (3) nay đã trở thành mức hỗ trợ mới.
Unclean Volatile Trend (UVT)
UVT là xu hướng mà ở đó giá phá vỡ hỗ trợ/ kháng cự
sau đó khơng quay lại retest mức kháng cự (ban đầu là
hỗ trợ)/ hỗ trợ (ban đầu là kháng cự) tương ứng.
Đứng ở góc độ Order Flow thì UVT là sự kết hợp của
lệnh mua và lệnh bán trên thị trường. Phe mua và phe
bán khơng bên nào nắm quyền kiểm sốt.
…..
Tạm thời kết thúc bài này ở đây. Thực sự Thịnh vẫn còn
chưa hiểu hết 100% về các khái niệm CVT và UVT.
Thịnh đang gửi comment lên diễn đàn để chờ trả lời.
PS: Những bài học đầu tiên về Price Action của khóa
học này mới chỉ đưa ra những khái niệm cơ bản. Nhiệm
vụ của chúng ta là chỉ cần nhớ khái niệm này là gì để có
thể vận dụng được vào các bài học tiếp theo. Chỉ với
những khái niệm cơ bản này chúng ta vẫn chưa thể vào
lệnh trade được. Hãy lưu những khái niệm này vào bộ
nhớ để chúng ta có thể tiếp tục sang bài học tiếp theo.