Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 10 trang )

ác giả tiếp tục sử
Số 151/2021

Tác giả đã sử dụng kiểm định của Pesaran để thực
hiện kiểm tra tính độc lập giữa phần dư của các phần
tử chéo. Kết quả bảng 5 cho giá trị p-value < 0,1, như
vậy mô hình có hiện tượng tương quan chéo.
Bảng 5: Kết quả kiểm định tương quan chéo

Nguồn: Số liệu được tính tốn từ phần mềm Stata

khoa học
thương mại

!

31


KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Kết quả phân tích hồi quy tại bảng 7 cho thấy
các biến lnALGW, GW2, LEV và INC2 có tác động
đến lnMV ở mức ý nghĩa thống kê là 5%. Biến
TT202 có tác động đến lnMV ở mức ý nghĩa thống
kê là 10%. Biến TT202GW2 khơng có ý nghĩa
thống kê. Tác động của các biến độc lập đến lnMV
Nguồn: Số liệu được tính tốn từ phần mềm Stata có thể giải thích cụ thể như sau:
Biến lnALGW có ý nghĩa thống kê. Hệ số β1 =
Giá trị p-value < 0,1 ở bảng 6 chứng tỏ mơ hình + 1,118 cho thấy với mức ý nghĩa thống kê là 5%,
tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Để biến lnALGW có mối quan hệ cùng chiều với biến
khắc phục hiện tượng tự tương quan, tương quan lnMV. Kết quả đã chứng minh các tài sản khác ngồi


chéo và phương sai sai số thay đổi của mơ hình. Tác lợi thế thương mại có tác động tích cực đến giá trị
giả đã sử dụng phương pháp hồi quy bình phương thị trường của các cơng ty niêm yết trên thị trường
tối thiểu tổng quát khả thi. Kết quả cho thấy hiện chứng khốn. Cơng ty càng đầu tư nhiều hơn vào giá
tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và trị tài sản thì giá trị thị trường của công ty càng tăng
lên do việc đầu tư vào tài sản hứa hẹn mang lại
tương quan chéo đã được khắc phục.
Từ kết quả phân tích hồi quy và mơ hình lý những lợi ích kinh tế trong tương lai cho công ty.
Hệ số β2 = + 0,785 chứng tỏ biến GW2 có tác
thuyết về tác động của lợi thế thương mại đến giá trị
thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường động dương đến biến lnMV với mức ý nghĩa thống
chứng khoán Việt Nam, phương trình hồi quy tuyến kê 5%. Như vậy, thơng tin lợi thế thương mại cơng
bố có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của
tính cho mơ hình được xây dựng như sau:
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn
Phương trình hồi quy:
lnMVit = -0,6209 + 1,118*lnALGWit + Việt Nam. Điều đó chứng tỏ, lợi thế thương mại
cũng được các nhà đầu tư nhìn nhận là một tài sản
0,785*GW2it – 1,102*LEVit + 0,922*INC2it mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho cơng ty.
0,026*TT202it - 0,218*TT202GW2it
Do đó, khi giá
Bảng 7: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục tự tương quan, tương quan chéo
trị
lợi
thế
thương mại trên
và phương sai sai số thay đổi
báo cáo tài
chính của một
công ty tăng lên
đồng nghĩa với

việc
trong
tương lai công
ty sẽ nhận được
những lợi ích
kinh tế gia tăng.
Đằng sau sự gia
tăng của lợi thế
thương
mại
chính là kết quả
của các thương
vụ hợp nhất.
Lợi thế thương
mại là khoản
phí mà một
cơng ty phải trả
khi mua một
cơng ty khác
Nguồn: Số liệu được tính tốn từ phần mềm Stata
cho các tài sản
Bảng 6: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

32

khoa học
thương mại

!


Số 151/2021


KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
vơ hình chưa được ghi nhận trong sổ kế tốn của
cơng ty bị mua như đội ngũ nhà quản lý giỏi, danh
sách khách hàng,...
Hệ số β4 = + 0,922 cho biết với mức ý nghĩa
thống kê 5%, biến INC2 có mối quan hệ cùng chiều
với biến lnMV. Mối quan hệ này hoàn toàn phù hợp
với thực tiễn vì lợi nhuận của một cơng ty tăng sẽ
ảnh hưởng tích cực lên tâm lý của các nhà đầu tư.
Chính vì vậy, một cơng ty có lợi nhuận dương và
tăng sẽ làm tăng giá trị thị trường của công ty đó.
Ngược lại, hệ số β3 = - 1,102 chứng tỏ mối quan
hệ ngược chiều giữa biến LEV và biến lnMV. Biến
LEV có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Một cơng ty có
hệ số nợ càng cao thì sẽ đối mặt với rủi ro tài chính
càng lớn. Do đó, khi hệ số nợ tăng cao thì các nhà
đầu tư có xu hướng thận trọng hơn. Điều này dẫn
đến giá cổ phiếu của công ty giảm và giá trị thị
trường của cơng ty giảm theo.
Qua kết quả phân tích hồi quy ở mơ hình (2) sau
khi khắc phục tự tương quan, tương quan chéo và
phương sai sai số thay đổi cho thấy giá trị thị trường
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam tăng khi cơng ty hoạt động kinh
doanh có lợi nhuận và đầu tư tăng vào tài sản, kể cả
lợi thế thương mại. Mặt khác, giá trị thị trường của
các công ty niêm yết sẽ giảm khi các công ty tăng

mức độ sử dụng địn bẩy tài chính, cụ thể là tăng nợ
phải trả của các công ty.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến TT202GW2
khơng có ý nghĩa thống kê. Do đó, kết quả này chưa
chứng minh được ảnh hưởng khác nhau của lợi thế
thương mại đến giá trị thị trường của các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam
trước và sau khi Bộ Tài Chính ban hành thơng tư
202/2014/TT-BTC.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi thế thương
mại có ảnh hưởng tích cực đối với giá trị thị trường
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam. Kết quả này hồn tồn tương đồng
với kết quả của các nghiên cứu được thực hiện tại
các nước có nền kinh tế phát triển. Điều này chứng
tỏ rằng mặc dù lợi thế thương mại còn rất mới mẻ
trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhưng các
nhà đầu tư đã có sự quan tâm tới thông tin lợi thế
thương mại. Nhà đầu tư coi lợi thế thương mại là
một tài sản mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
Do đó, thơng tin lợi thế thương mại cơng bố trên báo
cáo tài chính được nhà đầu tư đánh giá là một tin tốt
và điều này đã tác động tích cực vào giá cổ phiếu
Số 151/2021

của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chưa chứng
minh được sự khác biệt giữa tác động của lợi thế
thương mại đến giá trị thị trường của các công ty

niêm yết trước và sau khi thơng tư 202/2014/TTBTC có hiệu lực. Mặc dù, thơng tư 202/2014/TTBTC đã có những hướng dẫn cụ thể hơn so với VAS
số 11 về việc trình bày và công bố thông tin lợi thế
thương mại trên báo cáo tài chính hợp nhất nhưng
các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn khi xác định giá
trị hợp lý của các tài sản và nợ phải trả cũng như đo
lường và đánh giá suy giảm lợi thế thương mại...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một
vài khuyến nghị với các bên liên quan như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy lợi thế
thương mại có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của
các công ty niêm yết. Do đó, việc cơng bố thơng tin
lợi thế thương mại trên báo cáo tài chính cần đảm
bảo độ chính xác và đáng tin cậy. Cho nên, Bộ Tài
Chính cần có những hướng dẫn cụ thể hơn về việc
đo lường, ghi nhận và công bố thông tin lợi thế
thương mại trên báo cáo tài chính, đặc biệt là
phương pháp đánh giá suy giảm lợi thế thương mại.
Thứ hai, vì lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của các cơng ty niêm yết. Chính vì
vậy, các cơng ty cần chú trọng vào việc trình bày
đầy đủ, trung thực và hợp lý thông tin lợi thế thương
mại trên báo cáo tài chính hợp nhất. Việc cung cấp
thơng tin lợi thế thương mại đầy đủ và đáng tin cậy
trên báo cáo tài chính sẽ thu hút vốn dễ dàng hơn từ
các nhà đầu tư.
Thứ ba, lợi thế thương mại có ảnh hưởng tích
cực đến giá trị thị trường của các cơng ty niêm yết.
Do đó, có thể xem đây là một tín hiệu tích cực mà
các nhà đầu tư nên cân nhắc khi quyết định đầu tư.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên nghiên cứu kỹ thông

tin lợi thế thương mại cơng bố trên báo cáo tài
chính, sử dụng thơng tin đáng tin cậy khi đưa ra các
quyết định kinh tế.
Nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế như quy
mô mẫu nhỏ và sử dụng giá trị ghi sổ thay cho giá
trị thị trường của các biến trong mô hình nghiên cứu.
Giá trị ghi sổ của các biến trong mơ hình nghiên cứu
có sự chênh lệch với giá trị thị trường của các biến
đó. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ bị ảnh hưởng bởi
sự khác biệt này.
Hướng nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện
là đánh giá tác động của nhà quản lý đối với kế toán
lợi thế thương mại dưới góc độ đo lường, phân bổ và
công bố thông tin lợi thế thương mại. Trong quá trình

khoa học
thương mại

!

33


KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
thực hiện kế toán lợi thế thương mại, kết quả đo lường
hoặc phân bổ lợi thế thương mại có thể bị chi phối bởi
ý chí chủ quan của nhà quản lý. Do đó, thực hiện
nghiên cứu đánh giá tác động của nhà quản lý đối với
kế tốn lợi thế thương mại chính là việc kiểm chứng
độ tin cậy và khách quan của thông tin lợi thế thương

mại cơng bố trên báo cáo tài chính hợp nhất.!
Tài liệu tham khảo:
1. Ahmed, A. S. and Guler (2007), Evidence on
the Effects of SFAS 142 on the Reliability of
Goodwill Write-offs, SSRN Electronic Journal, truy
cập ngày 13 tháng 7 năm 2016, từ liên kết sau:
/>3_Evidence_on_the_Effects_of_SFAS_142_on
_the_Reliability_of_Goodwill_Write-Offs.
2. Bộ Tài Chính (2014), Thơng tư số
202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, Ban hành ngày
22 tháng 12 năm 2014.
3. Chauvin, K. W. and Hirschey, M. (1994),
Goodwill, Profitability and the Market Value of the
Firm, Journal of Accounting & Public Policy,
Summer, Vol. 13(2), pp. 159-180.
4. Comiskey, E. E., Jonathan, E. C. and Charles, W.
M. (2010), Is negative goodwill valued by investors?,
Accounting Horizons, Vol. 24(3), pp. 333-353.
5. Đoàn Thị Hồng Nhung (2019), Mối quan hệ
giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 261,
tháng 3/2019, tr. 12-19.
6. Henning, S. L., Barry, L. L. and Wayne, H. S.
(2000), Valuation of the components of purchased
goodwill, Journal of Accounting Research, Vol.
38(2), pp. 375-386
7. Jennings, R., John, R., Robert, B. T. and Linda,
D. (1996), The relation between accounting goodwill

numbers and equity values, Journal of Business
Finance & Accounting, Vol. 23(4), pp.513-533
8. Johnson, L. T. and Petrone, K. R. (1998), Is
goodwill an asset?, Accounting Horizons, Vol.
12(3), pp. 293-303.
9. Kintzele, M. R., Philip, L. K. and Vernon, E. K.
(2005), Goodwill: Accounting and financial reporting issues, Internal Auditing, Vol. 20(1), pp. 29-34.
10. Lewis, M. R. (2019), How to calculate the
market value of a company, truy cập ngày 22 tháng 7
năm 2019, từ liên kết: />Calculate-the-Market-Value-of-a-Company
khoa học
34 thương mại

11. McCarthy, M. G. and Schneider, D. K.
(1995), Market perception of goodwill: Some empirical evidence, Accounting and Business Research,
Vol. 26(1), pp. 69 - 81.
12. Qureshi, M. I. and Ashraf, D. (2013), Is
goodwill capitalisation value relevant? Some UK
evidence,
Accounting,
Accountability
&
Performance, Vol. 18(1), pp. 19-34.
13. Ratiu, R. V. and Tudor, A. T. (2013a), The
Theoretical Foundation of Goodwill - A
Chronological Overview, Procedia - Social and
Behavioral Sciences, Vol. 92, pp. 784-788.
14. Vincent, L. (1997), Equity valuation implications of purchase versus pooling accounting, Journal of
Financial Statement Analysis, Vol. 2(4), pp. 5-19.
15. Wang, J. (1995), An Empirical Assessment

of IASC' s Proposed goodwill Amortization
Requirment, International Journal of Accounting,
Vol. 30(1), pp. 37-47.
Summary
A vast number of global researches on the subject have confirmed that goodwill has positive influences on the market value of companies listed on the
stock market (McCarthy and Schneider, 1995;
Qureshi and Ashraf, 2013). This shows that the market value of companies increase when goodwill
information is published on consolidated financial
statements because investors believe goodwill is an
asset that will bring future economic benefits to the
business. In Vietnam, accounting method of goodwill is adjusted to be consistent with the international accounting standards. The result is that goodwill
information disclosed on consolidated financial
statements has also changed. This study, therefore,
was conducted to evaluate the impacts of goodwill
on the market value of companies listed on
Vietnam’s stock market in the context that the
Ministry of Finance issued Circular 202/2014/TTBTC to change goodwill treatment. The research
data includes 872 observations collected from 109
companies listed on Vietnam’s stock market during
the 8 years period of 2010 to 2017. The result of
study showed that goodwill has positive impacts on
the market value of companies listed on Vietnam’s
stock market, but has not demonstrated that there is
difference in influences of goodwill information on
the market value of companies listed before and
after Ministry of Finance issued Circular
202/2014/TT-BTC.
Số 151/2021




×