Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bài kiểm tra thường kỳ môn công nghệ sản xuất phân bón hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 19 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÀI KIỂM TRA THƯỜNG KỲ
MƠN CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
PHÂN BĨN HĨA HỌC
NHĨM 2
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THÀNH TÂM
Mơn học phần: CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BÓN HÓA HỌC
Năm học: 2020-2021

Tp.HCM, ngày 16 tháng 7 năm 2021.


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


MỤC LỤC
Câu 1: Tìm hiểu và trình bày các loại sản phẩm phân lân hóa học hiện có hiện nay trên thị
trường................................................................................................................................. 1
1.1. Tìm hiểu về phân lân............................................................................................1
1.2. Các loại sản phẩm phân lân hóa học hiện có trên thị trường.................................3
1.2.1. Các loại phân lân sản xuất từ quy trình nhiệt.....................................................3
1.2.2. Phân lân chế biến bằng axit...............................................................................6
Câu 2: Hãy nêu các loại phân lân hữu cơ và phân lân vi sinh hiện nay có trên thị trường
(tìm hiểu thêm cơng nghệ sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh).............................................9
2.1. Phân lân hữu cơ....................................................................................................9
2.2. Phân lân vi sinh...................................................................................................10
Câu 3: So sánh ưu khuyết điểm các loại phân lân trên (phân lân hóa học, phân lân hữu cơ,


phân lân vi sinh)............................................................................................................... 14
3.1. Phân lân vi sinh.....................................................................................................14
3.2. Phân lân hữu cơ.....................................................................................................14
3.3. Phân lân Hoá học..................................................................................................15


DANH MỤC HÌNH ẢN
Hình 1.1. Phân lân nung chảy Ninh Bình dạng viên và dạng bột.......................................4
Hình 1.2. Phân Lân nung chảy Văn Điển dạng bột mịn (15%-19%)..................................5
Hình 1.3. Phân Lân nung chảy Văn Điển dạng hạt (cỡ hạt ≤ 2mm) và dạng viên (cỡ hạt 25 mm)................................................................................................................................. 5
Y
Hình 2.1. Phân Supe lân Lâm Thảo dạng hạt.....................................................................6
Hình 2.2. Phân Supe lân Long Thành.................................................................................7
Hình 2.3. Phân MAP..........................................................................................................8
Hình 2.4. Phân DAP...........................................................................................................8
Hình 2.5. Một số sản phẩm phân lân vi sinh....................................................................11


Câu 1: Tìm hiểu và trình bày các loại sản phẩm phân lân hóa học hiện có hiện
nay trên thị trường
1.1.

Tìm hiểu về phân lân

1.1.1. Định nghĩa
Phân lân là những phân bón có chứa ngun tố dinh dưỡng phơtpho, dùng bón cho
cây trồng. Phân lân có nhiều loại, có thể được phân ra phân lân thiên nhiên và phân lân
chế biến.
Lân tham gia và thành phần Protein cấu tạo nên tế bào, vì vậy nó là chất khơng thể
thiếu cho sự sống của cây trồng. Cây trồng hấp thụ phân lân dưới dạng ion photphat

(PO4)31.1.2. Vai trò của phân lân
Phân lân rất cần thiết cho cây đặc biệt là ở thời kì sinh trưởng. Phân lân thúc đẩy
các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm
cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to. Cụ thể là:
Tham gia vào quá trình phát triển bộ rễ, quá trình quang hợp và hô hấp.
Lân tạo nên nhân tế bào nên rất cần cho sự hình thành bộ phận mới của cây. Kiến
tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả.
Lân là yếu tố chính quyết định sự ra hoa, đậu quả và quá trình chín của quả và hạt,
giúp hoa, quả to, hạt thì chắc.
Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận của
chất nguyên sinh. Giúp cây trồng chống được lạnh, chống được nóng. Đồng thời tăng khả
năng chống chịu với các điều kiện bất thuận khác như hạn, úng, sâu bệnh.
Lân có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm.
Lân cịn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm.
Khi bón đủ lân cho cây trồng sẽ giúp cây trồng tăng trưởng, sinh trưởng tốt. Cây ra
nụ và hoa sớm, cho năng suất và chất lượng cao.
1.1.3. Biểu hiện của cây trồng khi thiếu phân lân
Lân rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cây trồng. Thiếu lân, cây trồng cho
năng suất thấp, chất lượng kém và một số ảnh hưởng khác.
Làm cây giảm khả năng tổng hợp chất bột, hoa khó nở. Quả ít, chín chậm, quả
thường có vỏ dày, xốp và dễ bị thối, nấm bệnh dễ tấn công.
Thiếu lân gây ảnh hưởng đến chất lượng hoa, quả, củ.
Cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, lá ban đầu xanh đậm sau đó chuyển vàng
và chuyển màu tím đỏ (bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong).
5


Rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh
dưỡng.
Quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ, lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu

hướng dựng đứng.
Thiếu lân dẫn đến tích lũy đạm dạng Nitrat gây trở ngại cho việc tổng hợp Protein.
Hạn chế q trình quang hợp và hơ hấp, ảnh hưởng đến q trình đậu quả, giảm tính
chống chịu ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.
1.1.4. Biểu hiện của cây trồng khi thừa phân lân
Nếu thiếu lân làm cây chậm phát triển năng suất thấp, dễ nhận biết thì thừa lân lại
rất khó phát hiện. Tuy nhiên, thừa lân dễ kéo theo việc cây thiếu kẽm và đồng.
Khi bón nhiều lân, cây sẽ bị ức chế sinh trưởng dẫn tới việc thừa sắc tố. Một số biểu
hiện khi cây thừa lân:
Thừa Lân sẽ làm cho cây chín q sớm, khơng kịp tích lũy được vụ mùa năng suất
cao.
Lân thuộc loại nguyên tố linh động, nên nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già
sang cơ quan còn non và nhất là ở các bộ phận sinh trưởng, gây ức chế cây sinh trưởng.
1.1.5. Một số lưu ý khi sử dụng các loại phân lân
Phân bón lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón
thúc.
Bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên
thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.
Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.
Nên bón lân kết hợp với phân chuồng. Tốt nhất super lân nên ủ cùng phân chuồng
sẽ làm tăng hiệu suất của lân, hạn chế sự cố định của đất.
Cần lưu ý khi bón lân phải giữ đủ độ ẩm cho đất, khơng để đất khơ. Mặt khác, khi
bón nên trộn vào đất để phân càng gần rễ càng tốt.
Bón phân theo loại đất: Đối với cách này chúng ta cần phải quan sát và biết được
đất trồng của bạn thuộc nhóm đất nào? Tùy thuộc vào tính chất và độ chua nhiều hay ít
của đất mà lựa chọn loại phân tương thích. Đối với nhóm đất có tính chua chúng ta nên
lựa chọn phân thiên nhiên; Đối với nhóm đất bị bạc màu, đất nhẹ, nghèo Mg chúng ta nên
dùng phân lân nung chảy; Và nên dùng phân supephotphat cho nhóm đất kiềm trung tính.
Bón phân theo thành phần cơ giới của đất: dạng đất thịt thì khi bón phân lân sẽ bị
giữ lại vì vậy chúng ta cần phải bón theo hàng và loại phân nhanh hấp thụ.

Bón phân theo đặc điểm cây trồng: Đối với cây lúa nên chúng ta nên bón phân lân
nung chảy hoặc thiên nhiên. Đối với các cây trồng cạn nên bón supe lân và bón theo hàng
6


theo hốc.
Kết hợp bón phân lân với bón bổ sung các ngun tố vi lượng thiết yếu vì khi bón
q nhiều lân có thể khiến cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng.
Cần kết hợp với phân chuồng: cần phải kết hợp giữa việc bón phân lân cùng với
phân chuồng theo đúng tỉ lệ, 2% đối với loại supe lân, 3-5% đối với loại photphorit. Và
cần phối hợp thêm giữa supe lân với các loại phân lân khác để tăng cao hiệu quả.
1.2.

Các loại sản phẩm phân lân hóa học hiện có trên thị trường

1.2.1. Các loại phân lân sản xuất từ quy trình nhiệt.
Phân lân nung chảy cịn được gọi là phân lân cao nhiệt, phân lân thủy tinh, Tecmo
photphat. Nguyên lý sản xuất loại phân lân này là: nung chảy quặng apatit ở nhiệt độ cao
để chuyển lân thành các hợp chất phức tạp hòa tan được trong axit yếu. Được chia làm 2
loại:
a) Phân lân nung chảy dùng phụ gia kiềm.
Loại này có độ kiềm cao, có khả năng khử chua và chứa nhiều yếu tố dinh dưỡng
quan trọng khác ngoài lân như Mg, Ca, Na, K và các vi lượng tùy thuộc quặng apatit và
chất kiềm sử dụng.
Các chất kiềm thường dùng là đá xà vân (secpentin), đá bạch vân (đolomit) quặng
olivin. Nước ót thừa ở các ruộng muối có chứa các muối NaCl, KCl, MgCl 2, MgSO4 cũng
được dùng làm chất kiềm để tạo thành loại phân gọi là phân lân nước ót.
Lân trong phân lân nung chảy ở dưới dạng phức hợp photphat canxi, magie, khơng
tan trong nước, có khoảng 90% tan trong axit xitric 2%. Các loại phân này có độ kiềm
cao pH = 8,5. Lượng vôi và magie trong phân gần bằng lượng vơi trong bột đá vơi và có

khả năng khử chua bằng 80 – 90% bột đá vơi. Bón 2 – 2,5 kg phân lân nung chảy có tác
dụng khử chua ngang 1 kg vôi bột hoặc 2 kg bột đá vơi.
Ưu điểm chính chung của các loại phân lân nung chảy là:
Có khả năng khử chua cải tạo đất chua, đất phèn.
Lân trong phân ở dạng ít hịa tan nên tuy hiệu quả chậm hơn supe lân một ít nhưng
hiệu quả bền hơn vì lân khơng bị chuyển thành dạng cây khó sử dụng. Các loại đất có khả
năng hấp phụ và giữ chặt lân lân cao như đất phù sa năng chua, đất phèn, đất đồi laterit
chua, đất phù sa trũng và lầy thụt hiệu quả lân nung chảy có trội hơn lân supe.
Các yếu tố trung lượng như Silic, Canxi, Magie, là các yếu tố dần dần được chú ý
nhiều hơn khi sản xuất thâm canh và bón đủ các yếu tố chính N, P, K. Sự thiếu Canxi đã
thể hiện ở một số loại đất chua nhiều. Sự thiếu magie cũng biểu hiện rõ trên đất đồi thối
hóa, đất xám và đất bạc màu, đất phù sa sơng. Silic tích lũy trên thân cây hịa thảo (ngô,
lúa, cao lương) làm cho cây cứng cáp và giảm bớt bệnh hại. Magie lợi cho phẩm chất của
cây lấy đường, cây lấy dầu, cây họ đậu, phẩm chất lá dâu.
7


Các khảo sát của các cơ quan nghiên cứu Việt nam cho thấy phân lân nung chảy có
hiệu quả đặc biệt cho các cây trồng sau đây: lúa, ngô, lạc đậu, đỗ, mía, dâu tằm, dứa, hồ
tiêu, chè, cà phê, cao su, đồng cỏ chăn nuôi và các vùng đất chua pH < 5, vùng đất bạc
màu, đất chua mặn (đất phèn) đất cát ven biển, đất trũng lầy thụt, đất đồi feralit chua.
Mặt yếu của loại phân này là hiệu quả hơi chậm đặc biệt là ở vùng đất trung tính
kiềm và quá nghèo lân, làm cho trong thời gian ngắn ban đầu cây sẽ không được cung
cấp đủ lân.
Phân lân nung chảy thương trường hiện nay có hai loại hạt. Loại cỡ hạt ±2 mm có
màu xanh xám óng ánh như thủy tinh và cỡ hạt mịn, 70% qua rây canh 0,25 mm có màu
xanh nhạt, nhìn kĩ cũng óng ánh như thủy tinh.
b) Phân lân nung chảy khơng dùng hoặc ít dùng phụ gia kiềm.
Loại này thường có lượng P2O5 cao hơn nhưng khả năng khử chua thấp hơn và
nghèo các yếu tố khác hơn.

Photphat khử Fluo: Cịn gọi là phân lân thủy nhiệt vì vừa dùng tác động nhiệt, vừa
dùng tác động hơi nước để phá vỡ tinh thể apatit và đẩy fluo ra khỏi tinh thể. Phân là một
hỗn hợp canxi photphat và canxi silicat. Hàm lượng lân trong phân tùy thuộc lân trong
apatit được sử dụng, từ 20 – 22 % P2O5 với quặng nghèo, 30 – 32 % P2O5 với quặng giàu
trong đó có từ 70 – 92 % lân hịa tan trong axit xitric.
Metaphơtphat. Metaphơtphat và pyrophotphat có thể sản xuất bằng phương pháp
nhiệt bằng cách khử mono canxiphotphat ở T = 275 – 300oC hoặc bằng cách nung quặng
apatit và P2O5 ở nhiệt độ 1000 – 1200oC. Metaphơtphat có hàm lượng lân cao, trên lý
thuyết có đến 71,7% P2O5, phân thương trường có 60 – 65% P2O5 phần lớn tan trong axit
xitric 2%, ngồi ra cịn có 25% CaO và 4 % SiO2.

Hình 1.1. Phân lân nung chảy Ninh Bình dạng viên và dạng bột

8


Hình 1.2. Phân Lân nung chảy Văn Điển dạng bột mịn (15%-19%)

Hình 1.3. Phân Lân nung chảy Văn Điển dạng hạt (cỡ hạt ≤ 2mm) và dạng viên (cỡ hạt 2-5 mm)

c) Một số loại khác ít phổ biến.
* Phân lân ở dạng nước.
Đó là hỗn hợp các axit photphoric như axit octophotphoric H 3PO4, axit
pyrophotphoric H4P2O7, axit triphotphoric H5P3O10, axit tetraphotphoric H6P4O10… Sản
phẩm chứa đến 75 – 79% P2O5.
* Photphin.
Là hỗn hợp các photphua hydro hóa lỏng nước ở nhiệt độ – 88oC và chuyển sang
thể rắn ở nhiệt độ -134oC. Phân có chứa đến 91% P. Các photphua thường dùng là H3P,
H6P12 và H4P2.


9


1.2.2. Phân lân chế biến bằng axit
a) Super lân
Super lân hay còn gọi là supephotphat là loại phân được bà con ưa dùng nhất hiện
nay. Supe lân có cơng thức hóa học là Ca(H2PO4)2.
Supe lân được chia thành 2 loại nhỏ là super lân đơn (chứa 17 – 18% P 2O5) và super
lân kép (chứa 37 – 47% P2O5).
Đặc điểm của super lân:
Có tính axit, khơng thích hợp cho đất chua. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón
phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).
Super lân dễ tiêu, dễ tan trong đất, cây trồng hấp thu được, hiệu quả nhanh, thích
hợp với nhiều loại cây.
Bón Super Lân giúp bổ sung Canxi cho cây Ca2+ cho cây trồng
Phân super lân thường được sử dụng để bón thúc cho cây trồng. Đặc biệt, super lân
dùng ủ với phân chuồng rất tốt cho cây.

Hình 2.1. Phân Supe lân Lâm Thảo dạng hạt

10


Hình 2.2. Phân Supe lân Long Thành

b) Phân monoamơn photphat (MAP) và phân diamon photphat (DAP).
Phân DAP được sản xuất bằng cách cho phối hợp khí amoniac với axit photphoric
tạo thành một hỗn hợp monoamon photphat, diamon photphat và triamon photphat mà
diamon photphat là chủ yếu. Hợp chất này dễ hòa tan cây sử dụng và bền vững hơn
triamon photphat (khơng bị phá vỡ mà mất amon) lại có tỷ lệ amon cao hơn monoamon

photphat. Hàm lượng 46-50% P 2O5 hòa tan trong amon xitrat 2% và 18 – 20 % N. Phân
có thành phần monoamon phơtphat là chính cũng được sử dụng khá phổ biến.
Các loại phân này hoàn tồn hịa tan trong nước, dễ hút ẩm nên thường được sản
xuất dưới dạng viên hoặc dùng để sản xuất các loại phân đa nguyên tố. Phân dùng trực
tiếp bón lót hoặc bón thúc.
Ưu điểm của DAP và MAP là loại phân giàu chất dinh dưỡng, chứa hàm lượng lân
cao nhất trong các loại phân lân và còn chứa đạm nên vận chuyển rẻ tiền hơn.
Lượng đạm so với lân thấp nên thích hợp cho các vùng đất giàu hữu cơ, giàu đạm,
chua và thiếu lân. Các vùng đất rừng mới khai phá, các loại đất vùng ven biển mới tiêu
thủy để trồng trọt còn giàu hữu cơ và đạm mà lại thiếu lân dùng loại phân này rất hợp.

11


Hình 2.3. Phân MAP

Hình 2.4. Phân DAP

c) Phân lân kết tủa
Trong phân phức chứa 38 – 42% P2O5, khơng hịa tan trong nước mà chỉ hòa tan
trong xitrat amon.
Phân lân kết tủa màu trắng đục, vơ định hình, tơi rời ít hút ẩm, thích hợp cho đất
chua và ít chua.
Phân lân kết tủa thường dùng để sản xuất các loại phân phức hoặc dùng để làm thức
ăn gia súc.

12


Câu 2: Hãy nêu các loại phân lân hữu cơ và phân lân vi sinh hiện nay có trên

thị trường (tìm hiểu thêm cơng nghệ sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh).
2.1.

Phân lân hữu cơ

Phân lân hữu cơ là một trong những nguyên tố cần thiết đối với cây trồng, nó nằm
trong thành phần của nucleotid, thành phần cơ bản của nhân tế bào.
Phân lân hữu cơ là một trong những nguyên tố cần thiết đối với cây trồng, nó nằm
trong thành phần của nucleotid, thành phần cơ bản của nhân tế bào. Lân còn nằm trong
thành phần màng nguyên sinh chất, các lipoprotein và nhiều loại enzym quan trọng của tế
bào. Thiếu lân cây mọc rất yếu, bởi vì lân là một trong 3 nguyên tố đa lượng quan trọng
hàng đầu của cây trồng.
Phân lân hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ nên có khả năng làm đất tơi xốp, tăng tính
thấm nước, tăng lượng oxy cho đất. Vì vậy cây trồng hấp thụ được nhiều dinh dưỡng
hơn, tiết kiệm phân bón, cây sinh trưởng phát triển nhanh, tốt hơn.
Dùng cho các loại cây trồng:
Cây công nghiệp ngắn ngày: mía, mì...
Cây cơng nghiệp dài ngày: cao su, điều, tiêu, cà phê...
Cây ăn trái: nhãn, mãng cầu, thanh long, nho..
Cây lương thực và cây có dầu: lúa, bắp, đậu phộng, đậu nành...
Cây rau, củ, quả các loại...
Là thành phần tạo nên protein, do đó cũng là thành phần khơng thể thiếu được của
cơ thể sống, lân tham gia hình thành các bộ phận cây như: rễ, mầm, chồi và q trình rưa
hoa, đậu quả của cây.
Hiện nay có một số loại phân lân như sau:
 Phốt phát nội địa:
Là loại bột mịn màu nâu thẫm hoặc nâu nhạt, chứa 15-25% ngun chất. Dùng để
bón lót, khơng dùng để bón thúc, có hiệu quả ở đất chua.
 Phân apatit:
Là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc xám nâu. Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại

apatit giàu có trên 38% lân, loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo có
dưới 17% lân.
 Supe lân:
Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc xám thiếc, có chứa 16-20% lân nguyên
chất và một lượng lớn thạch cao. Phân dễ hịa tan trong nước nên dễ sử dụng, có thể dùng
để bón lót hoặc bón thúc đều được.
13


Tecmo phơtphat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển): có dạng bột màu xanh nhạc,
gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K.
Phân này khơng tan trong trong nước nhưng tan trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng, có
thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Phân có hiệu quả tốt cho đất cát nghèo, đất bạc màu, ít
vi lượng hoặc đất chua.
 Phân lân kết tủa:
Có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống vôi bột, chứa 27-31% lân nguyên chất và 1
ít canxi. Phân này sử dụng tương tự như tecmo phốt phát.
2.2.

Phân lân vi sinh

Phân vi sinh hay phân bón vi sinh là loại phân bón được sản xuất trong nước hoặc
phân bón nhập khẩu dùng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bản chất phân vi sinh là những chế
phẩm trong đó có chứa các lồi vi sinh vật có ích.
Phân bón vi sinh có thể dùng cho tất cả các loại cây từ ăn quả, rau xanh đến cây
cảnh, cây công nghiệp,…đều được.

Để chế biến phân vi sinh vật, các lồi vi sinh vật được ni cấy và nhân lên trong
phịng thí nghiệm. Khi đạt đến nồng độ các tế bào vi sinh vật khá cao người ta trộn với

các chất phụ gia rồi làm khơ đóng vào bao.

14


Hình 2.5. Một số sản phẩm phân lân vi sinh

 Phân vi sinh vật cố định đạm:
Có nhiều lồi vi sinh vật có khả năng cố định N từ khơng khí. Đáng chú ý có các
lồi: tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter, Bradyrhizobium, Rhyzobium; xạ
khuẩn Actinomyces, Klebsiella. Phần lớn các loài vi khuẩn cố định đạm thường sống
cộng sinh với các cây họ đậu. Chúng xâm nhập vào rễ cây và sống cộng sinh trong đó,
tạo thành các nốt sần ở rễ cây. Chúng sử dụng chất hữu cơ của cây để sinh trưởng đồng
thời hút đạm từ khơng khí để cung cấp cho cây, một phần tích luỹ lại trong cơ thể
chúng.Thí dụ như tảo lam cộng sinh với bèo hoa dâu và hút đạm tích luỹ lại làm cho bèo
hoa dâu có hàm lượng đạm cao, trở thành cây phân xanh rất quý.
 Vi sinh vật hoà tan lân:
Nhóm hồ tan lân bao gồm: Aspergillus niger, một số lồi thuộc các chi vi khuẩn
Pseudomonas, Bacillus, Micrococens. Nhóm vi sinh vật này dễ dàng nuôi cấy trên môi
trường nhân tạo. Nhiều nơi người ta đã đưa trộn sinh khối hoặc bào tử các loại vi sinh vật
hoà tan lân sau khi ni cấy và nhân lên trong phịng thí nghiệm, với bột phosphorit hoặc
apatit rồi bón cho cây. Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật HTL đem lại hiệu quả cao ở
những vùng đất cây bị thiếu lân. Một số loài vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ cây có khả
năng hút lân để cung cấp cho cây. Trong số này, đáng kể là loài VA mycorrhiza. Lồi này
có thể hồ tan phosphat sắt trong đất để cung cấp lân cho cây. Ngồi ra lồi này cịn có
khả năng huy động các nguyên tố Cu, Zn, Fe… cho cây trồng. Nhiều nơi người ta sử
dụng VA mycorrhiza đã làm tăng năng suất cam, chanh, táo, cà phê…

15



 Vi sinh vật kích thích tăng trưởng cây:
Gồm một nhóm nhiều lồi vi sinh vật khác nhau, trong đó có vi khuẩn, nấm, xạ
khuẩn, v.v... Nhóm này được các nhà khoa học phân lập ra từ tập đoàn vi sinh vật đất.
Người ta sử dụng những chế phẩm gồm tập đoàn vi sinh vật được chọn lọc để phun lên
cây hoặc bón vào đất làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, tăng năng
suất. Chế phẩm này còn làm tăng khả năng nảy mầm của hạt, tăng trọng lượng hạt, thúc
đẩy bộ rễ cây phát triển mạnh.
2.3.

Công nghệ sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh
2.3.1. Chủng giống vi sinh vật
Do Trung tâm nghiên cứu vi sinh vật học ứng dụng cung cấp gồm các chủng loại
sau:
Vi khuẩn cố định đạm (T6): Azotobacter
Vi khuẩn phân giải phospho và kali khó tan (H1, H2): B. megathelium var.
phosphoticum.
Xạ khuẩn phân giải chất xơ (L1, L3): Actinomyces.
Các chủng trên có các chức năng:
Phân giải các hợp chất xơ tạo ra nguồn năng lượng cung cấp các vi sinh vật khác có
điều kiện phát triển và làm giàu thêm độ xốp của đất.
16


Chủng cố định được nitơ phân từ từ khi trời làm giàu nguồn đạm cho đất.
Chuyển hoá lân từ các nguồn lân khó tan thành dễ tan để cho cây dễ hấp thụ.
2.3.2. Nguồn nguyên liệu:
Than bùn đã được hoạt hố

Rác phế thải có nguồn gốc từ thực vật.
Quặng apatit hay phosphorit nghiền nhỏ
Phân chuồng đã được ủ diệt các trứng ký sinh trùng
Phân chuồng và rác là hai nguồn ngun liệu dồi dào có sẵn ở nơng trại và có thể
cung cấp liên tục lâu dài.
2.3.2. Phương pháp và kỹ thuật tiến hành có thể mơ tả như sau:
 Giai đoạn 1:
Nghiền nhỏ quặng, hoạt hoá than bùn để đảm bảo được pH thích hợp và xử lý
phân chuồng, rác phế thải với vôi để diệt các trứng của ký sinh trùng.
 Giai đoạn 2:
Bao gồm từ chủng giống đến khi thành phẩm và tiến hành qua các bước sau:
Bước1: Bảo quản các chủng giống bằng cách đông khô. Đây là phương pháp bảo
quản tương đối ưu việt vì giữ chủng được lâu dài mà các hoạt tính của chủng vẫn được
bảo đảm, khi sản xuất giống sẽ được nhân qua các môi trường đặc hiệu.
Bước 2: Tạo nguồn nguyên liệu nền và nhân giống.
Nhân giống: Giống được nhân lên qua mơi trường rỉ đường có bổ sung một số các
ngun tố thích hợp và được ni cấy trên máy lắc, sau đó nhân tiếp qua hệ thống sục khí
ở nhiệt độ 37 - 45oC/72 giờ (giống C2).
Bước 3: Lên men bán rắn.
2.3.4. Phương pháp kiểm tra:
Kiểm tra số lượng các vi sinh vật có mặt trong sản phẩm bằng phương pháp đếm
số lượng khuẩn lạc đặc trưng.
Đo lường khả năng phân giải cellulose qua kích thước các vịng phân giải.
Định lượng NH3 và NO3 tạo thành.
Thử nghiệm qua thực địa so với đối chứng.

17


Câu 3: So sánh ưu khuyết điểm các loại phân lân trên (phân lân hóa học,

phân lân hữu cơ, phân lân vi sinh).
3.1. Phân lân vi sinh
 Ưu điểm:
Phân vi sinh được nhiều người sử dụng vì bảo đảm khơng gây ảnh hưởng xấu đến
thực vật, chất lượng cây trồng, môi trường sinh thái và kể cả con người.
Cơ chế của loại phân bón vi sinh này khá đơn giản.
Khi được bổ sung vào đất trồng trọt thì các vi sinh vật sẽ hoạt động và sản sinh ra
các chất dinh dưỡng , có khả năng phịng ngừa sâu bệnh.
Giúp cải tạo đất nâng cao năng suất cây trồng .
Rất dễ sử dụng.
 Khuyết điểm:
Do tác dụng của loại phân này chậm hơn nhiều so với phân hóa học nên người ta
thường bón lót khi bón cho các loại cây ngắn ngày hoặc bón bổ sung sau khi thu hoạch
đối với cây lâu năm.
Khi bón cần chú ý đến độ ẩm của đất và hạn chế sử dụng phân bón hóa học để phân
vi sinh phát huy hiệu quả tốt nhất.
Có hạn sử dụng nhất định, mỗi loạ phân phụ thuộc vào từng nhóm cây trồng nhất
định.
3.2. Phân lân hữu cơ
 Ưu điểm:
Phân hữu cơ vi sinh cũng có tác động tốt đến môi trường sống của hệ vi sinh vật
đất.
Bổ sung nguồn vi sinh vật có lợi cho cây trồng như các nấm đối kháng giúp phòng
trừ bệnh cho cây trồng.
Các vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất.
Tăng sức đề kháng và chống chịu bệnh hại.
Việc sử dụng loại phân bón này có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm tác hại của hóa
chất lên nơng sản do lạm dụng hóa chất như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, tăng cường
bảo vệ môi trường, hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.
 Khuyết điểm:

Thường phải qua xử lý như ủ hoai mục, nếu khơng sẽ cịn chứa nhiều kén nhộng
cơn trùng, nhiều bảo tử, ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, tuyến trùng hay vi khuẩn gây bệnh
18


cho cây trồng và con người.
Hiện nay phần lớn vật liệu hữu cơ là chất thải động vật được sản xuất tại chỗ nên
được bán giá rẻ, tuy nhiên phải mất một số công đoạn, không tiện như sử dụng các
Có thành phần và chất dinh dưỡng khơng ổn định, cây không được sử dụng ngay
được chất hữu cơ.
Hiệu quả chậm.
3.3. Phân lân Hoá học
 Ưu điểm:
Tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, phần lớn dễ hoà tan nên cây dễ hấp phụ vào cho hiệu quả
nhanh
 Khuyết điểm:
Chứa ít nguyên tố dinh dưỡng, bón nhiều, liên tục thì đất sẽ bị hoá chua.

19



×