Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM CHUYÊN đề ĐẢNG LÃNH đạo đổi mới và PHÁT TRIỂN KINH tế từ năm 1986 đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.89 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
Đổi mới kinh tế là đổi mới một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Trong 30 năm đổi mới (1986 2006), Đảng ta đã tập trung trí tuệ và sức lực lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới và phát triển
kinh tế, bảo đảm cho kinh tế và chính trị, hai lĩnh vực quan trọng nhất của công cuộc
đổi mới thống nhất với nhau, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, đưa công cuộc đổi mới
giành nhiều thành tựu. Để hiểu về vấn đề này hôm nay tơi giới thiệu các đồng chí
chủ đề “Đảng lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ năm 1986 ÷ 2006”.
I. MỤC ĐÍCH, U CẦU:
1. Mục đích.
- Giúp người học có được cách nhìn tổng quan, hệ thống về quá trình
Đảng lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ 1986 đến 2006
- Thấy được tính đúng đắn của những định hướng chiến lược trong
đường lối phát triển kinh tế của Đại hội VI, sự bổ sung phát triển của Đại hội
VII, Đại hội VIII và những giá trị mang lại trong thực tiễn.
- Nắm được những nội dung cơ bản trong đường lối và Chiến lược phát triển
KT - XH do Đại hội IX của Đảng xác định, sự bổ sung phát triển của Đại hội X.
2. Yêu cầu.
- Củng cố, giữ vững niềm tin vào Đảng, vào sự nghiệp cách mạng, tích cực
đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái
- Qua đó nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, tích cực tham gia
vào cuộc đấu tranh chống các quan điểm sai trái nhằm bảo vệ đường lối của Đảng,
góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
II. NỘI DUNG: Gồm 3 phần
I: Tính tất yếu và cấp bách của đổi mới, phát triển kinh tế ở nước ta
II: Quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ năm 1986 đến năm 2000
III: Đại hội IX của Đảng về đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội trong thời kỳ mới.
1


Trọng tâm: Phần II,III. Trọng điểm: Điểm 1 phần II, điểm 2 phần III.


III. THỜI GIAN: Thời gian: 04 tiết.
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình của lớp.
2. Phương pháp.
- Đối với giáo viên: Phương pháp thuyết trình đồng thời gợi mở, định
hướng những nội dung tài liệu để học viên nghiên cứu.
- Đối với học viên: nghe, ghi chép nội dung, kết hợp nghiên cứu tài liệu có liên quan.
V. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
* Tài liệu bắt buộc
- Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, HN, 2004, tr.387 - 444.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-X (1986 - 2006)
- Các chuyên đề nghiên cứu quán triệt Nghị quyết ĐH VI, VII, VIII, IX, X,
Nxb QĐND, HN, 1986 - 2001.
* Tài liệu tham khảo
- Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau 20 năm đổi mới, Nxb CTQG, HN, 2006.
- TS. Đinh Thế Huynh, GS, TS. Phùng Hữu Phú, GS, TS. Lê Hữu Nghĩa, GS, TS. Vũ Văn
Hiền, PGS, TS. Nguyễn Viết Thông (Đồng Chủ biên) ,30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam,
Nxb CTQG - ST, HN, 2015.
NỘI DUNG
I. TÍNH TẤT YẾU VÀ CẤP BÁCH CỦA ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở NƯỚC TA (1,2)
1. Cơ sở lý luận
* Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Kinh tế là nhân tố suy cho
cùng quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Lênin nói:
- CNXH chỉ có thể chiến thắng CNTB khi ở đó tạo ra năng suất lao
động cao hơn CNTB.
2



- Khơng có gì phụ thuộc vào kinh tế bằng quân đội và hạm đội
* Hồ Chí Minh: CNXH là mọi người được ăn no, mặc ấm, sống một
đời hạnh phúc
- Người dân chỉ cảm nhận được tính ưu việt của CNXH khi họ được ăn no, mặc ấm
- Hồ Chí Minh ln nhất qn với quan điểm xây dựng, phát triển và sử
dụng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
cách mạng nước ta.
2. Cơ sở thực tiễn
* Thực tiễn thế giới:
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, tình hình thế giới có nhiều
biến đổi sâu sắc đặt ra cho mọi quốc gia dân tộc phải: đổi mới mọi mặt,
mà trước hết là đổi mới chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nếu như
không muốn tụt hậu.
Thực tế chúng ta thấy, từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX:
- Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học cơng nghệ;
- Sự điều chỉnh thích nghi của CNTB;
- Sự xuất hiện những “con rồng châu Á”
- Sự khủng hoảng kinh tế - xã hội ở các nước XHCN…
-> Tất cả đặt ra đối với mọi quốc gia, dân tộc phải: đổi mới chính sách
đối nội, đối ngoại mà trước hết là đổi mới chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế nếu như không muốn tụt hậu.
Vấn đề này cũng là vấn đề cấp bách đối với nước ta và các nước XHCN.
* Thực tiễn trong nước
- Một là: Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX , KT-XH nước ta
lâm vào khủng hoảng ngày càng trầm trọng và kéo dài, đe doạ đến sự
sống còn của Đảng ta và chế độ XHCN ở nước ta.

3



+ Sau năm 1975, Đảng ta quyết định đưa cả nước quá độ lên CNXH.
Đó là chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại.
+ Tuy nhiên, cả hai nhiệm kỳ Đại hội IV và Đại hội V cùng hai kế hoạch 5
năm (1976-1980) và (1981-1985) chúng ta đều không đạt được mục tiêu phát triển
là: ổn định tình hình kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Đất
nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội ngày càng trầm trọng.
Biểu hiện:
-> Sản xuất tăng trưởng chậm và khơng ổn định
-> Khơng có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, thường xuyên phải vay mượn
-> Lạm phát; Năm 1986 lạm phát là: 774,7%.
-> Đời sống nhân dân khó khăn
-> Quan hệ kinh tế đối ngoại đình trệ
-> Đất nước bị bao vây cấm vận...
(*) Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội là:
Về khách quan:
. Điểm xuất phát lên CNXH thấp;
. Thiên tai liên tiếp xảy ra;
. Quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi, viện trợ các nước XHCN giảm dần.
. Chiến tranh hai đầu đất nước;
Chiến dịch phản công biên giới Tây - Nam là một loạt các chiến dịch
quân sự do Việt Nam tiến hành nhằm đáp trả các hoạt động quân sự của quân
Khmer Đỏ tấn công vào lãnh thổ Việt Nam, giết chóc người dân và đốt phá làng
mạc Việt Nam trong những năm 1975-1978.
Chiến tranh Việt Nam - Trung Quốc, nổ ra vào ngày 17 tháng 2 năm
1979 khi Trung Quốc đưa quân tấn công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới trên
bộ giữa hai nước. Cuộc chiến kết thúc khi Trung Quốc hoàn thành rút quân vào

4



ngày 18 tháng 3 năm 1979, sau khi chiếm được các thị xã Lạng Sơn, Lào Cai,
Cao Bằng, và một số thị trấn vùng biên.
Về chủ quan:
. Đảng, Nhà nước ta có sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách
lớn nhất là trong cải tạo XHCN, trong công nghiệp hố
. Duy trì q lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
. Nóng vội trong cải tạo XHCN, đẩy mạnh CNH khi chưa đủ tiền đề
. Chưa quan tâm đúng mức phát triển nông nghiệp nông thôn
 Đại hội VI đánh giá : Các nguyên nhân chính của khủng hoảng: Chủ
quan, nóng vội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Áp dụng mơ hình xây
dựng chủ nghĩa xã hội bao cấp , Cơng nghiệp hố theo lối giản đơn - tập trung
vào công nghiệp nặng.
- Hai là: Quá trình đổi mới từng phần trên lĩnh vực kinh tế từ 1979
đến 1986 đã cho Đảng ta những điều kiện, tiền đề cần thiết để hình thành
đường lối đổi mới toàn diện mà Đại hội VI là mốc mở đầu.
Quá trình đổi mới từng phần từ năm 1979 đến 8/1986 có 3 bước đột phá
+ Bước 1: Hội nghị Trung ương 6, khoá IV (8/1979) với chủ trương và
quyết tâm làm cho sản xuất “bung ra”…
+ Bước 2: Hội nghị Trung ương 8, khóa V (8/1985) về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang hạch toán kinh doanh XHCN theo nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Bước 3: Kết luận về ba quan điểm kinh tế của Hội nghị Bộ Chính trị
và Ban Bí thư (8/1986):
-> Về đổi mới cơ cấu kinh tế,
-> Về cải tạo XHCN,
-> Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
-> Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư (8/1986) được coi như hội nghị
“bẻ lái” về tư duy kinh tế của Đảng.
5



Nhờ những kết luận này mà Báo cáo Chính trị Đại hội VI được chuẩn
bị lại. Cũng nhờ đó chúng ta mới có những quan điểm đúng đắn trong đường
lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đại hội VI.
- Tóm lại:
-> Kinh tế có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
-> Đối với nước ta, đổi mới kinh tế trở thành tất yếu từ cuối những
năm 70 của thế kỷ XX, đến cuối năm 1986 đã trở thành vấn đề cấp bách có ý
nghĩa sống cịn đối với Đảng ta và chế độ ta.
II. QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000 (1,2,3)
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nói chung, đổi mới và phát triển
kinh tế nói riêng thơng qua nhiều khâu, nhiều bước tìm tòi, xác định mục
tiêu, phương hướng, chủ trương, giải pháp đến tổ chức thực hiện.
1. Những định hướng chiến lược về đường lối đổi mới kinh tế của ĐH VI
* Bố trí lại cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư.
Tại sao vậy?
- Một là: Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách đối với nước
ta.
Vì:
-> Cơ cấu kinh tế (ngành, vùng, thành phần) là điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển;
-> Hiện tại cơ cấu kinh tế nước ta đang mất cân đối nghiêm trọng,
thiên về công nghiệp nặng với quy mô lớn, chưa chú trọng đúng mức đến
phát triển kinh tế nông nghiệp, dịch vụ
- Hai là: Chủ trương của Đại hội VI:

6



Những năm còn lại của chặng đường đầu tiên, trước hết trong kế
hoạch 5 năm (1986 - 1990) phải tập trung sức làm tốt ba chương trình kinh
tế: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Vì:
-> Ba chương trình kinh tế: Được coi là tiêu điểm của chiến lược phát
triển kinh tế. Là sự cụ thể hoá nội dung chính của cơng nghiệp hố XHCN ở
thời kỳ q độ.
-> Thực hiện 3 chương trình kinh tế khơng những để ổn định tình hình
trước mắt mà cịn tạo ra những điều kiện, tiền đề cho đẩy mạnh công nghiệp
hoá trong chặng đường tiếp theo.
-> Thực tiễn đã chứng minh chủ trương của Đại hội VI là hoàn toàn
đúng đắn. Chỉ sau 2 năm sản xuất lương thực đã khơng những đủ ăn mà cịn
xuất khẩu. Khi lương thực, nỗi lo lớn nhất được giải quyết thì chẳng những
yên lịng dân mà cịn ảnh hưởng tích cực đến chính trị và các lĩnh vực khác.
. Đã kìm chế được một số bước lạm phát.

Năm 1986 lạm phát là: 774,7%.

Năm 1987 lạm phát là: 223,1%.

Năm 1988 lạm phát là: 394,4%.
. Kim nghạch xuất khẩu: Năm 1986 là: 439 triệu rúp; 384 triệu USD.
. Hàng hóa tiêu dùng dồi dào, đa dạng lưu thông tương đối thuận lợi.
. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng hơn trước về quy mơ, hình
thức và góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội.
. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ tiếp tục
phát triển, bước đầu phát huy vai trò động lực, hướng vào nghiên cứu ứng dụng,
góp phần phát triển sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp,

hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, nâng cao trình độ công nghệ của một số lĩnh vực
sản xuất, tiếp thu và làm chủ được các công nghệ nhập từ nước ngồi, tiềm lực
khoa học và cơng nghệ tăng lên.
* Về nhiệm vụ cải tạo XHCN
7


Đại hội VI xác định:
- Một là: Cải tạo XHCN là việc làm thường xuyên liên tục trong suốt
thời kỳ quá độ.
-> Quan điểm này khác hẳn quan điểm chủ quan, nóng vội trước Đại hội VI.
-> Quan điểm này thể hiện sự quán triệt, vận dụng lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.
- Hai là: Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là
chủ trương chiến lược lâu dài.
Vì:
-> Đặc trưng của thời kỳ quá độ là sự tồn tại khách quan của các thành phần
kinh tế. Do đó, phải thừa nhận và có chủ trương sử dụng, cải tạo đúng đắn .
-> Ở nước ta, trong nhận thức, Đảng ta chưa bao giờ phủ nhận kinh tế
nhiều thành phần nhưng trong thực tế (1975 - 1985) quá trình cải tạo XHCN
chúng ta đồng nhất cải tạo với xoá bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN khi
đang còn phát huy tác dụng, do đó làm triệt tiêu động lực phát triển.
- Ba là: Quá trình cải tạo phải nắm vững phương châm sử dụng phải cải
tạo, cải tạo để sử dụng tốt hơn; cải tạo đồng bộ trên cả 3 mặt của QHSX.
(Sở hữu tư liêu sẩn xuất, phân công lao động, phân phối sản phẩm)
* Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
- Một là: Đại hội chỉ ra tác hại của cơ chế quan liêu bao cấp kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
- Hai là: Đại hội xác định phải kiên quyết xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp
chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Ba là: Hạn chế của Đại hội VI:

+ Chưa chấp nhận cơ chế thị trường;
+ Về thị trường vẫn xác định có hai loại thị trường là: thị trường tự do
và thị trường có tổ chức cùng song song tồn tại.
* Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
8


- Một là: Đại hội VI xác định:
Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nhanh hay
chậm, phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
- Hai là: Đại hội VI chủ trương:
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với tất cả các nước, trong đó
Liên Xơ được coi là đối tác chính. Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo
hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngồi.
-> Chủ trương cơng bố chính sách đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam;
-> Tạo điều kiện cho Việt kiều và người nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Tóm lại:
Những định hướng chiến lược trong đường lối đổi mới kinh tế của Đại hội VI:
-> Thể hiện sự đổi mới căn bản tư duy kinh tế của Đảng ta.
-> Thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kinh nghiệm các nước vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
-> Những định hướng đó định hướng cho việc đổi mới, phát triển kinh
tế nước ta từ đó về sau.
2. Sự bổ sung, phát triển về tư duy kinh tế của Đảng từ 1987 đến 2000
(Được thực hiên 5 bước)
- Bước 1: Nghị quyết Bộ Chính trị (4/1988) Về hồn chỉnh cơ chế
khốn trong nơng nghiệp (gọi tắt là Khốn 10)
+ Một là:


Hồn cảnh ra đời nghị quyết:

Đến năm 1988
-> Sản xuất nông nghiệp vẫn trong tình trạng trì trệ, khủng hoảng;
-> Lương thực vẫn thiếu, nạn đói cịn xảy ra, nhất là ở miền Bắc và miền Trung;
-> Những yếu tố tích cực của Chỉ thị 100 đã hết tác dụng, đang trở
thành lực cản của sự phát triển nông nghiệp.
+ Hai là:

Chủ trương:
9


-> Giao đất và ổn định mức khoán lâu dài (15 đến 20 năm) cho hộ xã
viên, coi hộ xã viên là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ
+ Ba là:

Ý nghĩa:

-> Nghị quyết đã khắc phục những hạn chế của Chỉ thị 100;
-> Thể hiện sự đổi mới căn bản trong tư duy kinh tế của Đảng trong
sản xuất nơng nghiệp;
-> Nghị quyết nhanh chóng đi vào cuộc sống được nhân dân đón nhận, làm
cho sản xuất nơng nghiệp phát triển, lương thực đủ ăn và có xuất khẩu lớn;
-> Đến nay những tư tưởng của nghị quyết vẫn đang có giá trị lớn
- Bước 2: Nghị quyết Trung ương 6 (khoá VI, tháng 3 năm 1989)
+ Một là: Khẳng định chính sách kinh tế nhiều thành phần là chủ trương
chiến lược lâu dài, là vấn đề có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
+ Hai là: Thị trường là một thể thống nhất, thông suốt gắn thị trường trong
nước với thị trường thế giới, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch

+ Ba là: Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại ở thị trường truyền
thống và các thị trường khác.
- Bước 3: Đại hội VII (6/1991)

(4Vđ)

+ Vđ1: Đại hội VII xác định “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2000”.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược 10 năm 2001 - 2010 là:
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao.
+ Vđ2: Đại hội xác định phương hướng phát triển kinh tế nước ta
trong thời kỳ quá độ là: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
10


vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Biểu hiện :
. Một là: Trong nền kinh tế có 5 thành phần kinh tế cơ bản (quốc
doanh, tập thể, cá thể, tư bản tư nhân, tư bản nhà nước). Các thành phần kinh
tế đều tự do, bình đẳng sản xuất kinh doanh. Nhưng có vị trí khơng ngang
bằng nhau mà kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế quốc doanh
cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.
. Hai là: Cơ chế quản lý kinh tế là cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN.

-> Trong cơ chế này, Nhà nước không dùng mệnh lệnh để áp đặt và
quản lý kinh tế; mà Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng pháp luật, chính
sách và các cơng cụ quản lý khác.
 Thực hiện cơ chế này phải gắn với vai trò quản lý của Nhà nước và
theo định hướng XHCN.
Vì:
-> Mục tiêu của chúng ta là xây dựng đất nước theo con đường XHCN;
-> Kinh tế thị trường có mặt tích cực và tiêu cực của nó;
-> Do đó, phải phát huy vai trị của Nhà nước để phát huy mặt tích cực
và hạn chế mặt tiêu cực trong kinh tế thị trường.
+ Vđ3: Đại hội VII làm rõ hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với thực hiện chính sách xã hội.
-> Phát triển kinh tế là cơ sở, tiền đề để thực hiện chính sách xã hội;
-> Thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Vđ4: Đại hội VII quyết định thực hiện chính sách đa phương hố,
đa dạng hố quan hệ đối ngoại:
Đó là:
-> Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị;
11


-> Đẩy mạnh bình thường hố quan hệ với Mỹ và các nước phương
Tây, các tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế;
-> Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải đảm bảo giữ vững độc lập
tự chủ và CNXH, hợp tác bình đẳng đơi bên cùng có lợi, đấu tranh với những
quan điểm lợi dụng quan hệ kinh tế để ép buộc về chính trị.
- Bước 4: Đại hội VIII của Đảng (6/1996) về đổi mới phát triển
kinh tế (3 Vđ)
+ Vđ1: Đại hội điều chỉnh tên gọi và sắp xếp thứ tự các thành phần kinh tế
Đó là:

-> Thay tên gọi thành phần kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế
nhà nước, trong đó các doanh nghiệp nhà nước là bộ phận then chốt, trọng
yếu nhất của thành phần kinh tế nhà nước.
-> Kinh tế tập thể được thay bằng kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã.
-> Thứ tự sắp xếp các thành phần kinh tế so với Đại hội VII có khác:
Đại hội VII:

Đại hội VIII:

. Kinh tế quốc doanh,

. Kinh tế nhà nước;

. Kinh tế tập thể;

. Ktế hợp tác mà nòng cốt là HTX;

. Kinh tế cá thể;

. Kinh tế tư bản nhà nước;

. Kinh tế tư bản tư nhân;

. Kinh tế cá thể tiểu chủ;

. Kinh tế tư bản nhà nước.

. Kinh tế tư bản tư nhân.

+ Vđ2: Đại hội VIII đưa ra một số kết luận về cơ chế thị trường ở Việt Nam.

Đó là:
-> Sản xuất hàng hố khơng đối lập với CNXH, là thành tựu phát triển của
nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết đối với CNXH,
-> Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thị trường theo định hướng
XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo, thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới,
12


-> Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch, kế hoạch
chủ yếu mang tính định hướng, không áp đặt.
-> Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
. Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường;
. Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về kinh tế;
. Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hố;
. Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ;
. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế.
+ Vđ3: Đại hội VIII đưa ra 6 vấn đề cần nắm vững để giữ vững định
hướng XHCN trong nền kinh tế nhiều thành phần (VK ĐH VIII, tr.9 - 93)
-> Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực, nâng
cao hiệu quả KT - XH, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
-> Chủ động đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế hợp
tác, bảo đảm cho kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, cùng kinh tế hợp tác
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế.
-> Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động
trong nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn.
-> Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức
đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh.
-> Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.

-> Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc
trong quan hệ kinh tế với bên ngoài.
- Bước 5: Nghị quyết Trung ương 4, khoá VIII (12/1997)
+ Nghị quyết ra đời trong bối cảnh khủng hoảng tài chính các nước
châu Á tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
+ Tư tưởng cơ bản của Nghị quyết là: phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
13


* Tóm lại:
- Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đất nước lâm vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tìm tịi khảo
nghiệm, tìm kiếm tư duy mới đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT - XH.
- Đại hội VI của Đảng là mốc mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện,
đặc biệt là đổi mới kinh tế. Từ đó về sau tư duy kinh tế của Đảng từng bước
được đổi mới và hồn thiện, do đó đã tạo nên những thành tựu to lớn.
3. Thành tựu, hạn chế nguyên nhân
( VK ĐH IX, tr.148-156)
* Thành tựu và nguyên nhân
- Thành tựu:
Đại hội IX chỉ ra 5 thành tựu nổi bật
+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đây là thành tựu nổi
bật nhất, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
-> Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân
7,5%/năm (đạt kế hoạch đề ra). Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn
tỉ đồng, bình quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD)
+ Quan hệ sản xuất có bước đổi mới ngày càng phù hợp với lực lượng
sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Kinh tế đối ngoại thu được kết quả tốt (phá thế bao vây cấm vận,

tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế).
+ Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện.
+ Quốc phòng an ninh được tăng cường.
- Nguyên nhân:
+ Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn.
-> Sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Trung ương Đảng, Quốc hội; sự quản
lý, điều hành năng động của Chính phủ; sự phối hợp, hỗ trợ của các bộ, ban,
ngành Trung ương và các địa phương
14


+ Công tác quản lý điều hành của Nhà nước có tiến bộ.
+ Nhân dân có ý chí kiên cường, năng động, sáng tạo.
* Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:
+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu, tích luỹ từ nội bộ thấp, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm.
+ Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp.
+ Kinh tế vĩ mơ có những yếu tố thiếu vững chắc (tài chính, ngân hàng).
+ Đời sống một bộ phận nhân dân cịn khó khăn.
- Ngun nhân:
+ Khách quan
-> Thiên tai xảy ra thường xuyên.
-> Những biến động của kinh tế thế giới.
+ Chủ quan
->Một số vấn đề về lý luận kinh tế chưa được làm sáng tỏ, chưa tạo sự
nhất trí cao trong nhận thức và hành động.
->Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt.
->Tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, thủ tục hành chính rườm
rà, đội ngũ cán bộ một bộ phận thoái hoá biến chất.


III. ĐẠI HỘI IX CỦA ĐẢNG VỀ ĐƯỜNG LỐI VÀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ MỚI (1,2,3)
1. Đường lối phát triển kinh tế
a. Cơ sở của đường lối
- Cơ sở lý luận:
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh
tế xã hội trong thời kỳ quá độ.
-> Phải đẩy mạnh CNH để phát triển lực lượng sản xuất;
-> Phải sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
-> Phải thực hiện phân phối theo CNXH;
15


-> Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hố, xã hội…
=> Lịch sử xã hội lồi người là một quá trình tự nhiên của sự thay thế lần lượt
các phương thức sản xuất; và chế độ xã hội cũng phát triển theo xu thế đi lên, với
những hình thái ngày càng cao hơn về chất.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Tư duy kinh tế của Đảng trong suốt quá trình xây dựng CNXH, đặc
biệt là 15 năm đổi mới (1986 - 2000).
+ Thành tựu đạt được trong 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội” từ 1991 - 2000.
+ Sự phát triển của kinh tế thế giới.
b. Nội dung cơ bản của đường lối
(Văn kiện Đại hội IX, tr.89 hoặc giáo trình tập 2 (chức danh), năm
2005, tr.188 - 190; có 6 Ndung)
* Một là, Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
Mục tiêu đưa nước ta trở thành nước cơng nghiệp có từ Đại hội VIII,

Đại hội IX một lần nữa khẳng định lại. Đây là cái đích cho toàn Đảng, toàn
dân phấn đấu trong 20 năm tới. (3 Vđ)
- Vđ1: Thế nào là một nước công nghiệp?
Là một nước cơng nghiệp phải thoả mãn những tiêu chí sau:
+ Về lực lượng sản xuất:
-> Lực lượng sản xuất đạt đến trình độ tương đối hiện đại;
-> Phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động máy móc;
-> Các cơng nghệ tiên tiến được áp dụng phổ biến;
-> Điện khí hố được thực hiện trong cả nước;
-> Đại bộ phận lao động đã qua đào tạo; trình độ ứng dụng khoa học
vào sản xuất khá cao;

16


-> Trong cơ cấu nền kinh tế thì cơng nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng
lớn trong GDP và lao động xã hội.
+ Về quan hệ sản xuất:
Phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Vđ2: Cơng nghiệp hố là phương thức quan trọng nhất để phát
triển LLSX và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
+ Con đường CNH ở nước ta được thực hiện bằng sự rút ngắn, song
không bỏ qua những vấn đề có tính quy luật.
Vì:
-> Cơng nghiệp hoá ở các nước đều phải trải qua 3 giai đoạn:
-> Tạo tiền đề và điều kiện về KT - XH;
-> Đẩy mạnh CNH tạo ra nền tảng của nước cơng nghiệp;
-> Tiếp tục đẩy mạnh và hồn thiện CNH, HĐH để thực sự là nước công nghiệp.
+ Nước ta tiến hành CNH, HĐH có điều kiện thực hiện bằng sự rút ngắn
Vì:

-> Có cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại thế giới
-> Có q trình tồn cầu hố đang diễn ra như xu thế khách quan
-> Có sự phát triển của kinh tế tri thức
-> Có tiền đề, kết quả của 15 năm đổi mới
-> Có con người và trí tuệ Việt Nam…
- Vđ3: CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ phải đảm bảo 2 tiêu chí:
+ Một là, độc lập tự chủ về đường lối chính sách và mơ hình phát triển.
+ Hai là, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh.
Đó là:
-> Có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Đến năm
2010, tích luỹ bằng 30% GDP;
-> Có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh cao;
17


-> Kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành cơng nghiệp
nặng quan trọng;
-> Có năng lực nội sinh về khoa học công nghệ;
-> Giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ;
-> Đảm bảo an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, môi trường…
 Đây là những bảo đảm cho nền kinh tế độc lập tự chủ, do đó sẽ bảo
đảm độc lập tự chủ về chính trị. Tuy nhiên, khơng tách rời hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.
* Hai là : Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN (2Vđ)
- Vđ1: Về phát triển LLSX
+ Phải ưu tiên phát triển LLSX.
Vì:
-> Do vị trí quyết định của LLSX đối với QHSX;

-> Thực tế LLSX của ta đang thấp kém;
-> Do mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta: có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại…
-> Phát triển lực lượng sản xuất là điều kiện đưa nước ta trở thành nước công nghiệp;
-> Phát triển lực lượng sản xuất tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
-> Phát triển lực lượng sản xuất tạo điều kiện vật chất củng cố quốc phòng an ninh.
+ Nội dung phát triển LLSX là:
Phát triển cả hai yếu tố: con người với kinh tế tri thức; công cụ với kỹ
thuật công nghệ .
- Vđ2: Về xây dựng QHSX phù hợp và theo định hướng XHCN
+ Vì sao?
-> LLSX bị kìm hãm do QHSX không phù hợp, đi quá xa so với LLSX
-> Tiêu chuẩn căn bản đánh giá QHSX phù hợp:
. Có thúc đẩy LLSX phát triển khơng?
18


. Có cải thiện đời sống nhân dân khơng?
. Có tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội không?
. Có phù hợp với thực tiễn Việt Nam khơng?
+ Quan điểm xây dựng QHSX của Đại hôi IX là: thực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Biểu hiện:
-> Các thành phần kinh tế tồn tại trong thời kỳ quá độ là bộ phận quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cùng tồn tại lâu dài;
-> Nền kinh tế có 6 thành phần kinh tế :
. Kinh tế nhà nước,
. Kinh tế tập thể,
. Kinh tế cá thể,
. Kinh tế tư bản tư nhân,

. Kinh tế tư bản nhà nước,
. Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngồi.
-> Vai trị chủ đạo của nền kinh tế nhà nước được khẳng định
-> Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế.
* Ba là: Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững (2Vđ)
Thực chất nội dung này nhằm giải quyết mối quan hệ giữa nội lực và
ngoại lực. Nội lực là quyết định, ngoại lực vô cùng quan trọng.
- Vđ1: Về phát huy nội lực
+ Phát huy nội lực là nhân tố quyết định: là quan điểm nhất quán của
Đảng ta; là kinh nghiệm trong lịch sử cách mạng nước ta.
+ Để phát huy nội lực phải:
-> Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
-> Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần;
19


-> Phát huy nhân tố con người, trí tuệ Việt Nam;
-> Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;
-> Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn vốn;
-> Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Vđ2: Về tranh thủ nguồn lực bên ngồi
+ Vì Sao?
-> Trong điều kiện tồn cầu hố kinh tế khơng thể đóng cửa mà phát triển được;
-> Nước ta CNH trong điều kiện điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nghèo;
-> Hiện nay chúng ta có cơ hội và điều kiện để tranh thủ.
+ Yêu cầu khi tranh thủ nguồn lực bên ngoài:
-> Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự
chủ và định hướng XHCN;

-> Sớm tạo ra tiềm lực kinh tế, KHCN và tăng sức cạnh tranh;
-> Sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngồi, nhất là vốn, cơng nghệ;
-> Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;
-> Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại…
* Bốn là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, xã hội,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Thế giới hiện nay có 3 kiểu phát triển:
- Cứ phát triển kinh tế rồi giải quyết xã hội và môi trường sau;
- Dựa vào viện trợ để phát triển;
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Đảng ta chọn kiểu thứ 3.
-> Đảng ta càng khẳng định phải gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính
sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội.

20


-> Coi đây là một đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang tính
quy luật của định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường, thể hiện tính
ưu việt của chế độ xã hội ta.
-> Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng địi hỏi phải có
một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
-> Chỉ có một nền kinh tế như thế thì mới có khả năng huy động các
nguồn lực vật chất cho việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hộ.
* Năm là: Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh.
Đây là chủ trương nhất quán của Đảng ta.
Nội dung kết hợp là:
- Kết hợp cả ở kinh tế, văn hố, giáo dục, khoa học cơng nghệ... trong

kinh tế đối ngoại.
- Sự kết hợp này có trong chủ trương, chính sách, trong quy hoạch, kế
hoạch, trong xây dựng.
- Sự kết hợp này là của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị,
các thành phần kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng.
-> Xây dựng đất nước đi đơi với bảo vệ Tổ quốc, điều đó được qn triệt
trong việc kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với quốc phòng, an ninh.
-> Kinh tế phát triển tạo cơ sở để tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh.
Quốc phịng, an ninh mạnh tạo mơi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội
nhanh và bền vững.
-> Chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng thù địch chống chủ nghĩa xã hội vẫn
khơng ngừng chạy đua vũ trang. Hồ bình, ổn định đối với từng quốc gia ln
ln bị đe doạ. Vì vậy, chúng ta phải khơng ngừng nâng cao cảnh giác, cần nhận
thức đầy đủ và đúng đắn hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tăng cường
quốc phịng, an ninh.
Tóm lại: 5 nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế là một thể thống
nhất; là định hướng lớn; là cơ sở cho xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
21


2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ 2001 đến 2010 (a,b,c)
(VK ĐH IX, tr.148 - 221; giáo trình tập 2 (chức danh) 2005, tr.190 - 192)
a) Căn cứ:
- Lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế trong
thời kỳ quá độ;
- Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng;
- Kinh nghiệm thực hiện chiến lược ổn định phát triển kinh tế xã hội 1991-2000;
- Bối cảnh quốc tế với nhiều thời cơ và thách thức đan xen.
b. Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 (2Vđ)
- Vđ1: Mục tiêu tổng quát:

+ M1: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
Theo quỹ tiền tệ quốc tế: nước kém phát triển GDP bình quân đầu
người <500 USD/năm. Nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển bình quân
đầu người phải là 730 USD/năm. Nếu dân số tăng 1,1 đến 1,2% /năm, GDP
bình quân tăng 7% /năm thì năm 2010, bình quân đầu người khoảng 750
USD/năm. Về chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2000, Việt Nam đứng
thứ 120/162 nước;
+ M2: Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân;
+ M3: Tạo ra nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp;
+ M4: Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN hình thành về cơ
bản và vận hành thơng suốt;
-> Thể chế kinh tế thị trường ở nước ta là các quy tắc, quy định của
Nhà nước XHCN để quản lý nền kinh tế.
-> Đó là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ M5: Vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao.
- Vđ2: Mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 xác định 5 mục
tiêu cụ thể: (VK ĐH IX, tr.159-161; giáo trình tập 2, 2005, tr.191)
22


+ Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2010 lên gấp đôi năm 2000,
+ Nâng cao đáng kể chỉ số phát triển con người,
+ Năng lực nội sinh về KHCN đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện
đại tiếp cận được trình độ thế giới,
+ Vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường chi phối các lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế.
c) Quan điểm phát triển (5 Qđ)
- Qđ1: Phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường

Đây là quan điểm nhất quán của Đảng ta.
+ Nội dung cơ bản của quan điểm:
-> Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh, có hiệu quả;
-> Tăng nhanh năng lực nội sinh về KHCN, nâng cao chất lượng GD - ĐT;
-> Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người phát huy hết tài
năng vào phát triển;
-> Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường.
+ Yêu cầu:
-> Phải phát triển bền vững;
-> Phát triển bền vững phải gắn với: xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ; tiến bộ và công bằng xã hội; an ninh kinh tế - xã hội.
- Qđ2: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ
nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết
+ Nhận thức về nhiệm vụ trung tâm là cả quá trình. Từ Đại hội III đến
Đại hội IX Đảng ta coi phát triển kinh tế, CNH là nhiệm vụ trung tâm.
+ Xây dựng nền tảng cho nước công nghiệp bao gồm:
-> Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH;
-> Phát triển mạnh nguồn lực con người;
23


-> Hình thành căn bản và vận hành thơng suốt có hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
- Qđ3: Đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và
phát huy mọi nguồn lực
+ Đây là quan điểm nhất quán của Đảng ta trong suốt công cuộc đổi mới.
+Yêu cầu:
-> Tiếp tục đổi mới sâu rộng, đồng bộ về kinh tế - xã hội;
-> Phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh thần của nhân dân;

-> CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo;
-> Tập trung tháo gỡ những vướng mắc, xoá bỏ mọi lực cản;
-> Tiếp tục cải thiện môi trường để thu hút đầu tư;
-> Gắn kết nội lực và ngoại lực…
- Qđ4: Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
-> Độc lập tự chủ phải thoả mãn hai tiêu chí (về đường lối, mơ hình
phát triển và có tiềm lực kinh tế đủ mạnh), đặc biệt chú ý an tồn về tài
chính, kiểm sốt nguồn tài chính từ ngồi vào;
-> Độc lập tự chủ khơng đối lập với mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nguyên tắc bao trùm trong hội nhập kinh tế quốc tế:
-> Bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN;
-> Bảo vệ lợi ích dân tộc;
-> Giữ vững an ninh quốc gia;
-> Giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
+ Biện pháp thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế:
-> Xây dựng kế hoạch, lộ trình hợp lý;
24


-> Phát huy chủ động của các cấp, các ngành;
-> Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
-> Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật;
> Nắm vững phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa kiên quyết
vừa mềm dẻo.
- Qđ5: Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng tiềm lực và

thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận an ninh nhân dân.
+ Phân bố hợp lý, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên các vùng vừa
đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa kết hợp được với quốc phòng - an ninh.
+ Ổn định dân cư vùng biên giới, vùng xung yếu.
+ Hồn chỉnh chiến lược quốc phịng và chiến lược an ninh phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng đối ngoại.
+ Phát triển công nghiệp quốc phịng, kết hợp sử dụng năng lực cơng
nghiệp quốc phòng phục vụ kinh tế - xã hội.
d) Định hướng (P/Hướng) phát triển các ngành, các vùng kinh tế
(VK ĐH IX, tr168 - 188; giáo trình tập 2, 2005, tr.19 - 192)
- Định hướng phát triển các ngành kinh tế (5 ngành)
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Công nghiệp, xây dựng.
+ Về phát triển xây dựng.
+ Về phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Về phát triển các ngành dịch vụ.
- Định hướng phát triển các vùng kinh tế
+ Có 4 loại vùng:
-> Vùng đô thị;
-> Vùng nông thôn đồng bằng;
-> Vùng trung du miền núi;
-> Vùng biển hải đảo.
25


×