Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bầu trời và Trái Đất Cơ sở tự nhiên xã hội 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.23 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
----------

BÀI TIỂU LUẬN

BẦU TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT
Giảng viên: Phạm Thị Ánh Hồng
Mã học phần: SCI5201
Lớp: ĐHGDTH2.K21
Nhóm sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Hường
Bùi Hồng Nhung
Tô Thị Hồng Hạnh
Nguyễn Thị Mai Hương

Hải Phòng, tháng 7/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU VÀ VÀ MẦM NON
----------

BÀI TIỂU LUẬN

BẦU TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT
Giảng viên: Phạm Thị Ánh Hồng
Mã học phần: SCI5201
Lớp: ĐHGDTH2.K21
Nhóm sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Hường – 203114202090
Bùi Hồng Nhung – 203114202055
Tô Thị Hồng Hạnh – 203113202035


Nguyễn Thị Mai Hương – 203114202066

Hải Phòng, tháng 7/2021


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng thành kính và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô
khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập.
Để hồn thành được tập lớn kết thúc học phần mơn Cơ sở Tự nhiên – Xã hội 1,
em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Ánh Hồng – giảng viên khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em vượt qua
những khó khăn trong q trình tìm kiếm nguồn tài liệu, khắc phục những khó khăn
cũng như giải đáp các thắc mắc để hoàn thiện tập lớn đánh giá kết thúc học phần tốt
nhất có thể và đúng theo lịch trình, kế hoạch cụ thể.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hường
Bùi Hồng Nhung
Tô Thị Hồng Hạnh
Nguyễn Thị Mai Hương


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Mục đích
- Ơn tập các nội dung về chủ đề Trái Đất và bầu trời.
- Hệ thống được các bài học về chủ đề bầu trời và Trái Đất trong chương trình các

mơn học tự nhiên xã hội ở tiểu học.
- Phân tích được nội dung của một bài học bất kì về chủ đề Địa lí trong chương trình
các mơn học tự nhiên xã hội ở tiểu học.
2. Nhiệm vụ
- Khái quát mục tiêu, nội dung chủ đề bầu trời và Trái Đất.
- Thống kê các bài học trong mơn tự nhiên xã hội có nội dung liên quan đến chủ đề
bầu trời và Trái Đất.
- Xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung liên quan đến chủ đề bầu trời và Trái
Đất trong các môn Tự nhiên – Xã hội cho học sinh Tiểu học.
3. Nội dung
- Hiểu biết về hệ Mặt Trời, Mặt Trời, Mặt Trăng;
- Hiểu biết về đặc điểm, hình dạng kích thước của Trái Đất và qua đó giúp ta hiểu
hơn về ý nghĩa của hình dạng, kích thước Trái Đất;
- Hiểu biết về các chuyển động của Trái Đất và các hệ quả của chuyển động đó;
- Rèn luyện kĩ năng xây dựng kế hoạch học cho trẻ tiểu học trong các môn Tự nhiên
– Xã hội.

5


NỘI DUNG
I. Khái quát mục tiêu, nội dung chủ đề bầu trời và Trái Đất
1. Khái quát mục tiêu
-

Mô tả được sơ lược cấu trúc của hệ Mặt Trời, nêu được các hành tinh cách Mặt
Trời các khoảng cách khác nhau và có chu kỳ quay khác nhau.
Trình bày được các đặc điểm của Mặt Trăng.
Trình bày được các đặc điểm, hình dạng, kích thước của Trái Đất.
Trình bày được các chuyển động của Trái Đất và phân tích được các hệ quả địa lí

sinh ra do các chuyển động đó.
Giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra trên Trái Đất do tác động của những
vận động của Trái Đất.

2. Khái quát nội dung chủ đề bầu trời và Trái Đất
2.1. Trái Đất trong Vũ trụ
Vũ trụ là khoảng không bao la vô tận chưa được khám phá hết. Trong đó tồn tại các
thiên thể ln vận động.
Trái đất là một vật vô cùng nhỏ bé và thứ yếu trong hệ Mặt Trời, hệ Mặt Trời lại là
một bộ phận rất nhỏ bé trong hệ Ngân Hà.
2.1.1. Trái đất trong hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời là một thiên thể lớn ở trung tâm và các thiên thể bao
quanh. Các thiên thể bao quanh gồm: các hành tinh, vệ tinh, tiểu hành tinh, sao chổi,
thiên thạch và tinh vân
- Hành tinh là các thiên thể rắn, không phát ra ánh sáng mà chỉ phản chiếu ánh sáng
của thiên thể mà chúng chuyển động xung quanh. Các hành tinh đều chuyển động
xung quanh một thiên thể phát ra ánh sáng.
- Sao là thiên thể khí, phát ra ánh sáng và chiếu ánh sáng cho các hành tinh chuyển
động xung quanh nó.
- Tiểu hành tinh là các hành tinh rất nhỏ, từ Trái Đất ta không thể nhìn thấy bằng
mắt thường.
- Thiên thạch là những vật thể đơn độc, chuyển động quanh mặt trời. Khi chuyển
động đến gần Trái Đất, một số thiên thạch bị hút vào bầu khí quyển với tốc độ cao
tạo ra một áp suất lớn làm cho chúng nóng lên tới 2.000 đến 3.000ºC và phát sáng.
Với áp suất và nhiệt độ đó thì hầu hết các thiên thạch có kích thước nhỏ đều tan
trước khi rơi xuống Trái Đất. Đó chính là hiện tượng sao băng hoặc sao đổi ngôi.
- Sao chổi là các thiên thể đặc biệt có phần đầu rắn, nhỏ, phần đuôi dài và rộng lớn
được cấu tạo bằng các chất khí.
Cho đến nay hệ Mặt Trời mới xác định được gồm có 8 hành tinh xoay xung quanh.
Đó là: sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao Mộc, sao Hỏa, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao

Hải Vương. Một số hành tinh có các vệ tinh quay xung quanh. Tất cả các hành tinh
6


đều quay xung quanh Mặt Trời theo quỹ đạo gần trịn và theo hướng ngược ngược
chiều kim đồng hồ (nhìn từ cực Bắc). Các hành tinh và vệ tinh đều tự quay quanh trục
theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. Riêng sao Kim và sao Thiên Vương lại quay
quanh trục theo hướng cùng chiều kim đồng hồ.
2.1.2. Mặt Trời
Mặt Trời là ngơi sao trung tâm trong hệ Mặt Trời, có khối lượng cực lớn, chiếm
99,886% toàn bộ hệ Mặt Trời. Bán kính trung bình của hệ Mặt Trời là 6 tỉ km, hệ nằm
cách xa trung tâm của dải ngân hà 30.000 năm ánh sáng. Đây là nguồn năng lượng chủ
yếu, là động lực của mọi quá trình tự nhiên diễn ra trên Trái Đất
Mặt Trời là quả cầu khí khổng lồ phát sáng trong dải Ngân Hà. Nó có đường kính
1.392.106 km (gấp 109 lần đường kính Trái Đất), có thành phần gồm 70% khối lượng
là hidro, 29% là khí nito, 1% là các chất khí khác.
Trên Mặt Trời ln xảy ra các phản ứng hạt nhân, giải phóng một lượng vật chất và
năng lượng vô cùng to lớn tỏa ra không gian vũ trụ dưới dạng ánh sáng, nhiệt và điện
từ. Nhiệt độ bên trong của điện từ lên tới 20 triêu ºC, còn nhiệt độ trên bè mặt thì
khoảng 5.700 – 5.800 ºC.
2.1.3. Mặt Trăng
Mặt Trăng là thiên thể gần chúng ta nhất, là vệ tinh của Trái Đất. Đường kính thiết
diện của Mặt Trăng bằng ¼ đường kính thiết diện của Trái Đất, khối lượng của nó nhỏ
hơn của Trái Đất 81,5 lần; lực hấp dẫn nhỏ hơn 6 lần. Mặt Trăng thực hiện một vòng
quay trên bầu trời hết 27 ngày 7 giờ 43 phút gọi là tháng thiên văn.
Nhật thực là hiện tượng Mặt Trời bị che khuất khi Mặt Trăng nằm giữa và trên cùng
một đường thẳng với Mặt Trời và Trái Đất. Nguyệt thực là hiện tượng Mặt Trăng bị
che khuất khi Trái Đất nằm giữa và trên cùng một đường thẳng với Mặt Trời và Mặt
Trăng,
Mặt Trăng và Trái Đất quay chung một tâm quay và chu kì quay. Vì vậy Mặt Trăng

luôn hướng về Trái Đất bằng một mặt nhất định.

2.2. Hình dạng và kích thước của Trái Đất
1

Hình dạng của Trái Đất
Từ thế kỉ IX trước công nguyên, những người theo trường phái Pitago đã đề ra
thuyết Trái Đất có hình cầu. Thế kỉ IV trước cơng ngun, Aristotle khi quan sát hiện
tượng nguyệt thực đã xác nhận căn cứ khoa học về hình cầu của Trái Đất. Cho đến thế
kỉ XVII, người ta đã quan niệm Trái Đất là một hình cầu khơng hồn hảo, đó là hình
ellipsoid dẹt ở hai cực và dẹt ở xích đạo. Ngày nay, những số liệu trắc đạc cho ta đi
đến kết luận rằng hình dạng Trái Đất rất đặc biết, khơng giống một hình tốn học nào.
Đó chính là hình dạng địa cầu hay cịn gọi là gêơit.
2
Kích thước của Trái Đất
7


3
-

Bán kính xích đạo: 6.378,160 km
Bán kính cực: 6.356, 777 km
Bán kính trung bình: 6.372,11 km
Chiều dài vịng kinh tuyến: 40.008,50 km
Chiều dài xích đạo: 40.075,70 km
Diện tích bề mặt: 510.200.000 km²
Thể tích: 1038 . 10¹² km³.
Ý nghĩa địa lí của hình dạng. kích thước của Trái Đất
Do Trái Đất hình gêơit nên MT khơng thể chiếu sáng một lúc mọi nơi lên TĐ  có


-

hiện tượng ngày đêm.
Do Trái Đất hình gêơit nên góc nhập xạ của tia nắng Mặt Trời ở mỗi nơi khác nhau
 tạo nên những miền khí hậu khác nhau và tính địa đới của các yếu tố địa lí.
Góc nhập xạ ở xích đạo là 90°, từ xích đạo về hai cực góc nhập xạ nhỏ dần  TĐ

-

chia thành 2 nửa: bán cầu Bắc và bán cầu Nam. Các hiện tượng địa lí ở hai nửa
cầu thường trái ngược nhau. Càng đi về phía bắc ở nửa bán cầu Bắc càng lạnh,
trong khí đó ở nửa bán cầu Nam càng đi về bắc càng nóng.
Hình gêơit  Trái Đất chứa được lượng vật chất tối đa  lực hấp dẫn lớn  giữ

-

được lớp khí quyển bao quanh. Nhờ đó mà có đời sống của sinh vật trên Trái Đất.

2.3. Sự vận động của Trái Đất
2.3.1 Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất
a) Trái Đất đã chuyển động từ tây sang đông (chiều thuận thiên văn hay ngược
chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ Bắc thiên cực)
Lịch sử nhận biết sự vận động của Trái Đất diễn ra rất lâu dài. Sự vận động tự quay
quanh trục của Trái Đất được sáng tỏ bởi thí nghiệm của nhà vật lí học người Pháp
Foucault vào năm 1851.
Trái Đất hồn thành một vịng quay xung quanh trục trong khoảng thời gian một
ngày một đem. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp của cả hệ Mặt Trời nên thời gian
một ngày một đêm có bị xê dịch. Người ta lấy độ dài trung bình để tính tốn là một
ngày đêm là 24 giờ.

Trái Đất khơng có trục song khi quay, Trái Đất vận động giống như quanh một trục
tưởng tượng xuyên qua tâm Trái Đất và hai cực Bắc – Nam gọi là trục Trái Đất.
Vận động tự quay của Trái Đất ở các vĩ độ là khác nhau và theo hướng giảm dần từ
xích đạo về hai cực. Tốc độ quay của Trái Đất rất lớn. Ở các cực tốc độ quay bằng 0, ở
xích đạo tốc độ quay lớn nhất khoảng 1.700 km/ giờ.
b) Hệ quả địa lí
- Sự điều hịa nhiệt trong một ngày đêm:
Do vận động tự quay quanh trục của Trái Đất tương đối nhanh nên một ngày đêm
trên Trái Đất luôn ngắn. Ban ngày mặt đất không q nóng và ban đêm mặt đất khơng
q lạnh.
8


-

Hệ tọa độ địa lí:
Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất tạo cơ sở cho việc xây dựng một
mạng lưới tọa độ trên bề mặt Trái Đất để xác định vị trí của các địa điểm. Trái Đất tự
quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66°33’ trên mặt phẳng
quỹ đạo.
Hệ tọa độ địa lí là hệ thống tất cả các đường kinh tuyến và vĩ tuyến:
+ Xích đạo (vĩ tuyến gốc): là vịng trịn lớn nhất nằm trong mặt phẳng vng góc với
trục Trái Đất, chia Trái Đất làm hai nửa cầu bằng nhau.
+ Kinh tuyến gốc: là kinh tuyến số 0, dùng làm giờ chuẩn, đi qua đài thiên văn
Greenwich ở ngoại ô London.
+ Kinh tuyến: đường nối giữa hai cực, các đường kinh tuyến bằng nhau.
+ Vĩ tuyến: những đường trịn song song với đường xích đạo
 Xác định được bất kì một điểm nào trên Trái Đất và vẽ được bản đồ bề mặt Trái Đất.
-


Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
Trái Đất có hình gêơit và tự quay quanh trục từ Tây sang Đông, nên ở cùng một
thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao
khác nhau, do đó các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó
là giờ địa phương. Người ta chia bề mặt Trái Đất làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng
15°. Các địa phương nằm trong cùng một múi sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ múi.
Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (Greenwich Mean Time). Việt
Nam thuộc múi giờ số 7.
Theo cách tính giờ múi, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi giờ mà ở đó có 2
ngày lịch khác nhau, vì vậy phải chọn một kinh tuyến làm mốc để đổi ngày. Người ta
quy định lấy kinh tuyến 180° qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường
chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía Tây sang Đơng qua kinh tuyến 180° thì lùi lại 1
ngày lịch, cịn nếu đi từ phía Đơng sang Tây qua kinh tuyến 180° thì tăng thêm 1 ngày
lịch.
- Lực Coriolis trên bề mặt Trái Đất:
Ở phía bắc bán cầu, các vật chuyển động có xu hướng vịng sang phải cịn nam bán
cầu thì vịng trái (nhìn theo hướng chuyển động của vật). Đối với các vật chuyển động
dọc theo đường vĩ tuyến thì hiệu ứng Coriolit không làm lệch hướng chuyển động mà
chỉ làm cho vật nặng hơn (khi chuyển động về hướng Tây) hoặc nhẹ hơn (khi chuyển
động về phía Đơng). Cịn đối với các vật rơi tự do thì chúng đều có điểm rơi lệch về
phía Đơng so với điểm rơi thẳng đứng của nó (bỏ qua ảnh hướng của gió).
- Sóng triều:
Trái Đất chịu lực hấp dẫn của Mặt Trăng nhưng khi di chuyển quanh tâm chung của
hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất nó cũng sinh ra một lực li tâm đối kháng với sức hút
9


của Mặt Trăng. Ở tâm Trái Đất hai lực đó cân bằng nhau, nhưng ở phía hướng về Mặt
Trăng thì lực hút của Mặt Trăng mạnh hơn, cịn ở phía đối diện thì lực li tâm mạnh
hơn. Kết quả là vật chất trên Trái Đất có xu hướng nhơ lên ở 2 phía: phía hướng về

Mặt Trời và phía đối diện với Mặt Trăng. Hiện tượng đó gọi là sóng triều (thủy triều,
thạch triều, khí triều). Do sự chuyển động của Trái Đất quanh trục nên về nguyên tắc
trong 1 ngày ở bất cứ nơi nào trên Trái Đất thủy triều cũng có 2 lần lên và 2 lần xuống.
Sóng triều được biểu hiện rõ nhất ở đại dương, nhất là ven bờ, đó chính là hiện tượng
thủy triều.
2.3.2 Vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
a) Quỹ đạo và thời gian vận động
Trái Đất vận động xung quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo hình elip cùng hướng với
hướng tự quay quanh trục của nó – từ Tây sang Đơng. Vận tốc trung bình của Trái Đất
trên quỹ đạo là 29,76 km/s. Trong khi vận động, trục Trái Đất ln ln hướng về một
phía và nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo 1 góc bằng 66°33’. Thời gian Trái Đất vận
động một vòng trên quỹ đạo bằng 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây.
b) Hệ quả địa lí
- Sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời giữa hai chí tuyến
Do trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng hoàng đạo nên từ ngày 22/6 đến ngày
22/12 tia sáng Mặt Trời lúc giữa trưa lại lần lượt chiếu thẳng góc từ chí tuyến Bắc
xuống chí tuyến Nam. Từ ngày 22/12 đến ngày 22/6 tia sáng Mặt Trời lúc giữa trưa lần
lượt chiếu thẳng góc từ chí tuyến Nam lên chí tuyến Bắc. Xích đạo được hai lần Mặt
Trời chiếu thẳng góc, đó là ngày xuân phân (21/3) và ngày thu phân (23/9).
Tuy Trái Đất và Mặt Trời không chuyển động lên xuống nhưng tia nắng Mặt Trời
chiếu thẳng góc vào Trái Đất vẫn di chuyển giữa hai chí tuyến. Đó là ảo giác do trục
của Trái Đất nghiêng với mặt phẳng hồng đạo mang lại. Người ta gọi đó là chuyển
động biểu kiến của Mặt Trời giữa hai chí tuyến.
- Sự thay đổi các thời kì nóng lạnh trong năm
Trong khi chuyển động xung quanh Mặt Trời, Trái Đất vẫn giữ nguyên độ nghiêng
và hướng của trục trên mặt phẳng quỹ đạo cho nên khi chuyển động hai nửa cầu có chế
độ ln phiên các thời kì nóng lạnh tùy theo chế độ hấp thu nhiệt từ Mặt Trời
Từ ngày 21/3 đến ngày 23/9, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nên góc nhập xạ
lớn, đây là thời kì nóng của nửa bán cầu Bắc còn nửa bán cầu Nam khơng có Mặt Trời
lên thiên đỉnh trong thời kì này, góc nhập xạ nhỏ nên đây là thời kì lạnh. Từ ngày 23/9

đến ngày 21/3 diễn ra ngược lại, nửa bán cầu Nam là thời kì nóng cịn nửa bán cầu Bắc
là thời kì lạnh. Riêng khu xích đạo, góc nhập xạ lớn quanh năm, sự thay đổi là không
đáng kể nên sự phân biệt mùa nóng lạnh khơng rõ ràng.
- Các mùa trong năm
10


Ở vĩ độ ơn đới, khí hậu được phân hóa ra 4 mùa rõ rệt. Theo dương lịch, nửa bán
cầu Bắc các mùa được phân chia như sau:
+ Mùa xuân: 21/3 – 22/6, Mặt Trời chuyển động biểu kiến từ xích đạo lên chí tuyến
Bắc. Ngày dài dần, nhiệt độ tăng dần nhưng chưa cao, trời ấm áp.
+ Mùa hạ: 22/6 – 23/9, Mặt Trời từ chí tuyến Bắc chuyển động biểu kiến về xích
đạo. Ngày dài, nhiệt độ cao, nóng nực.
+ Mùa thu: 23/9 – 22/12, Mặt Trời chuyển động biểu kiến từ xích đạo về chí tuyến
Nam. Ngày ngắn dần, trời mát, se lạnh.
+ Mùa đông: 22/12 – 21/3, Mặt Trời chuyển động biểu kiến từ chí tuyến Nam về
xích đạo. Ngày cịn ngắn, trời rất lạnh.
- Hiện tượng ngày đên dài ngắn theo mùa
Trong khi quay quanh Mặt Trời, Trái Đất có lúc chúc nửa cầu bắc, có lúc ngả nửa
cầu Nam về phía mặt trời. Vào ngày hạ chí (22/6), nửa cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời
nhiều nhất, cịn nửa cầu Nam ngả về phía đối diện. Vào ngày đơng chí (22/12), nửa
cầu Nam chúc về phía Mặt Trời, cịn nửa cầu Bắc ngược lại. Ở xích đạo, ban ngày và
ban đêm bằng nhau. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở những địa điểm có vĩ độ khác
nhau, càng xa xích đạo về phía 2 cực càng biểu hiện rõ.
- Lịch
Chu kỳ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 365 ngày 5 giờ 48 phút 46
giây. Khoảng thời gian đó gọi là năm thiên văn, là cơ sở để làm ra lịch (dương lịch). Vì
năm lịch ngắn hơn năm thiên văn 5 giờ 48 phút 46 giây nên người ta quy ước cứ sau 3
năm thì lại có 1 năm nhuận gồm 366 ngày. Tuy nhiên trên thế giới còn tồn tại nhiều
loại lịch khác. Ví dụ ở châu Á một số nước còn sử dụng âm lịch. Âm lịch được xây

dựng dựa theo chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất và cũng có điều chỉnh
theo chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.

11


II. Bảng thống kê các bài học có nội dung liên quan đến chủ đề
Bầu trời và Trái Đất trong chương trình các mơn Tự nhiên –
Xã hội ở Tiểu học
Môn học

Tên bài học

Nội dung bài học

Cùng
khám
phá bầu trời

- Đặc điểm của bầu trời ban ngày, ban đêm. Mô tả
được bầu trời ban ngày, ban đêm ở mức độ đơn
giản bằng hình vẽ và lời nói.
- Sự khác biệt của bầu trời ban ngày và ban đêm.
- Những lợi ích của Mặt Trời đối với sinh vật và
đời sống con người.

Tự nhiên
Thời tiết luôn
và xã hội 1 thay đổi


- Các biểu hiện của thời tiết khi trời nắng, trời
mưa; khi trời có gió và khơng có gió.
- Hiện tượng nóng, lạnh của thời tiết.
- Dựa vào những biểu hiện của thời tiết phân biệt
được trời nắng, mưa hay râm mát; phân biệt
được trời có gió mạnh, gió nhẹ và lặng gió; có kĩ
năng nhận biết một số dấu hiệu dự báo trời sắp
có mưa, giơng bão; nêu được một số lợi ích và
tác hại của gió.
- Thực hiện được việc sử dụng trang phục và lựa
chọn hoạt động phù hợp với thời tiết để đảm bảo
sức khỏe; có ý thức tự giác chuẩn bị trang phục
và đồ dùng cần thiết khi thời tiết thay đổi; biết
nhắc nhở người khác sử dụng trang phục, đồ
dùng phù hợp.

Ôn tập chủ đề:
Trái Đất và bầu
trời

- Quan sát và mô tả được bầu trời, các dấu hiệu
của thời tiết một cách tổng hợp ở mức độ đơn
giản.
- Biết cách lựa chọn trang phục và hoạt động phù
hợp với thời tiết để giữ gìn sức khỏe.
- Thêm yêu quý và ham thích khám phá các hiện
tượng tự nhiên.

Các mùa trong
năm

Một số thiên
tai thường gặp

-

Tự nhiên
và xã hội 2

Các mùa trong năm.
Lựa chọn được trang phục phù hợp theo mùa.
Các loại thiên tai và biểu hiện của từng thiên tai.
Các hoạt động của con người có thể làm giảm
thiên tai.
- Những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
12


Luyện tập ứng
phó với thiên
tai

- Các biện pháp phịng tránh thiên tai.

Ôn tập chủ đề:
Trái Đất và bầu
trời

- Ôn tập lại đặc điểm của mùa xuân, mà hạ, mùa
thu, mùa đông và trang phục phù hợp với từng
mùa.

- Các việc cần làm để ứng phó, hạn chế những
thiệt hại do thiên tai gây ra.

Mặt Trời

- Biết Mặt Trời vừa chiếu sáng vừa tỏa nhiệt.
- Biết vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên
Trái Đất.
- Con người sử dụng ánh sáng và nhiệt của Mặt
Trời trong cuộc sống hằng ngày.

Trái Đất. Quả
địa cầu

- Hình dạng của Trái Đất trong không gian.
- Cấu tạo của quả địa cầu
- Chỉ trên quả địa cầu cực Bắc, cực Nam, xích
đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

Sự
chuyển
động của Trái
Đất

- Biết sự chuyển động của Trái Đất quanh mình nó
và quanh Mặt Trời.
- Quay quả địa cầu theo đúng chiều quay của Trái
Đất quanh mình nó.

Tự nhiên

và xã hội 3

Trái Đất là một
hành tinh trong
hệ Mặt Trời
Mặt Trăng là
vệ tinh của
Trái Đất

Ngày và đêm
trên Trái Đất

Năm, tháng và
mùa

- Nhận biết được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt
Trời.
- Có ý thức giữ Trái Đất luôn xanh, sạch và đẹp.
- Mối quan hệ giữa Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt
Trời.
- Biết Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất.
- Sơ đồ Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất
- Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất.
- Thời gian để Trái Đất quay 1 vịng quanh mình
nó là một ngày.
- Một ngày có 24 giờ.
- Thực hành biểu diễn ngày và đêm
- Thời gian để Trái Đất chuyển động được một
vòng quanh Mặt Trời là một năm.
- Một năm thường có 365 ngày và chia thành 12

tháng.
- Một năm thường có 4 mùa.
13


Các
hậu

đới

khí

- Tên các đới khí hậu trên Trái Đất.
- Đặc điểm chính của các đới khí hậu.
- Vị trí các đới khí hậu.

Bề mặt Trái
Đất

- Phân biệt được lục địa, đại dương.
- Biết trên bề mặt Trái Đất có 6 châu lục và 4 đại
dương.

Bề mặt lục địa

- Phân biệt được sông, suối, hồ, …

III. Xây dựng kế hoạch dạy học cho học sinh Tiểu học
Bài 1: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
I.


MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Biết Trái Đất vừa tự quay quanh mình nó, vừa chuyển động quanh Mặt Trời.
Kĩ năng:
Biết sử dụng mũi tên để mô tả chiều chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và
quanh Mặt Trời.
- Biết cả hai chuyển động của Trái Đất theo hướng ngược kim đồng hồ.
3. Thái độ:
- u thích mơn học;
- Rèn tính sáng tạo, tích cực và hợp tác.
4. Kỹ năng sống:
- Rèn các kĩ năng:
+ Kĩ năng hợp tác và kĩ năng làm chủ bản thân: Hợp tác và đảm nhận trách nhiệm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
+ Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi trình bày và thực hành quay quả địa cầu;
+ Phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo.
- Các phương pháp:
+Thảo luận nhóm;
+ Trị chơi;
+ Viết tích cực.
II.
ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- Giáo viên: Các hình minh hoạ trong Sách giáo khoa.
- Học sinh: Đồ dùng học tập.
III.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
1.
2.
-


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Hát đầu tiết.
- Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 học lên sinh trả - 2 em lên kiểm tra bài cũ.
14


lời 2 câu hỏi của tiết trước.
- Nhận xét.
- Giới thiệu bài mới: trực tiếp.

- Nhắc lại tên bài học.

2. Các hoạt động chính:
a. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận
(10 phút)
* Mục tiêu: Biết Trái Đất không ngừng quay quanh mình nó. Biết quay quả địa cầu
theo đúng chiều quay của Trái Đất quanh mình nó.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- Giáo viên chia nhóm (số nhóm tuỳ
thuộc vào số lượng quả địa cầu chuẩn bị
được).

- Giáo viên nêu câu hỏi: Trái Đất quay
quanh trục của nó theo hướng cùng

chiều hay ngược chiều kim đồng hồ?

- Học sinh trong nhóm quan sát hình 1
trong sách giáo khoa trang 114 và trả lời
câu hỏi: Nếu nhìn từ cực Bắc xuống Tráu
Đất quay ngược chiều kim đồng hồ.
- Học sinh trong nhóm lần lượt quay quả
địa cầu như hướng dẫn ở phần thực hành
trong sách giáo khoa.

Bước 2:
- Giáo viên gọi vài học sinh lên quay
quả địa cầu theo đúng chiều quay của
Trái Đất quanh mình nó.

- Học sinh thực hành quay.
- Vài học sinh nhận xét phần thực hành
của bạn.

b. Hoạt động 2: Quan sát tranh theo cặp (12 phút)
* Mục tiêu: Biết Trái Đất đồng thời tự quay quanh mình nó vừa chuyển động quanh
Mặt Trời. Biết chỉ hướng chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt
Trời trong hình 3 ở sách giáo khoa trang 115.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát

- Từng cặp học sinh chỉ cho nhau xem
15



hình 3 trong sách giáo khoa trang 115.

hướng chuyển động của Trái Đất quanh
mình nó và hướng chuyển động của Trái
Đất quanh Mặt Trời.

- Giáo viên gợi ý cho học sinh trả lời các
- Học sinh trả lời các câu hỏi:
câu hỏi sau:
+ Trái Đất tham gia đồng thời mấy
+ 2 chuyển động: chuyển động tự quay
chuyển động? Đó là những chuyển động quanh mình nó và chuyển động quanh
nào?
Mặt Trời.
+ Nhận xét về hướng chuyển động của
+ Cùng hướng và đều ngược chiều kim
Trái Đất quanh mình nó và chuyển động
đồâng hồ nếu nhìn từ cực Bắc xuống.
quanh Mặt Trời.
Bước 2:
- Giáo viên gọi vài học sinh trả lời trước
- Học sinh trả lời.
lớp.
- Giáo viên bổ sung, hoàn thiện câu trả
lời của học sinh.
Kết luận: Trái Đất đồng thời tham gia hai chuyển động: chuyển động tự quay quanh
mình nó và chuyển động quanh Mặt Trời.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Nhận xét tiết học, liên hệ thực tiễn.

- Xem lại bài, chuẩn bị tiết sau.

Bài 2: CÙNG KHÁM PHÁ BẦU TRỜI ( Tiết 1)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nhận biết và nêu được các đặc điểm của bầu trời ban ngày. Mô tả được bầu trời ban
ngày ở mức độ đơn giản bằng hình vẽ và lời nói.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng quan sát, tổng hợp thơng tin và khả năng tưởng tượng; có thái độ và hành
vi đúng đắn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: khơng được nhìn trực tiếp vào Mặt
Trời; đeo kính râm, đội mũ nón,... khi ra ngồi trời nắng gắt.
3. Thái độ
16


- Cảm nhận được vẻ đẹp của tự nhiên và ham thích tìm tịi, khám phá về bầu trời và
các hiện tượng tự nhiên.
4. Định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
- Năng lực:
+ năng lực quan sát, nhận xét;
+ Năng lực tự học và giải quyết vấn đề;
+ Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào cuộc sống.
- Phẩm chất: Yêu con người, yêu thiên nhiên, đất nước nơi mình sinh ra và lớn lên.
II.CHUẨN BỊ
1. Đồ dùng
- Giáo viên: Phiếu quan sát cho nhóm đơi và cho nhóm lớn (khổ A4). Kính râm, hoặc
các miếng kính màu đen, mũ, nón hoặc áo mưa, ô tùy theo thời tiết.
- Học sinh: Giấy A4, bút màu vẽ; phiếu quan sát bầu trời ban đêm. Phiếu quan sát bầu
trời ban ngày và ban đêm đã hồn thành; tìm hiểu thơng tin về Mặt Trời, Mặt Trăng và
các vì sao. Kính râm, hoặc các miếng kính màu đen, mũ, nón hoặc áo mưa, ơ tùy theo

thời tiết.
2. Phương pháp, kỹ thuật.
- Phương pháp: Quan sát, vấn đáp, thảo luận, thực hành, trị chơi học tập, đóng vai.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút, chia sẻ nhóm đơi.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC –HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.Khởi động (3 phút)
- Cho học sinh hát bài hát “Cháu vẽ ông Mặt Cả lớp nghe và hát theo.
Trời
- Lắng nghe.
- Giới thiệu vào bài.
2.Khám phá(20 phút)
* Hoạt động 1
Mục tiêu: Học sinh nhận biết và nêu được các
đặc điểm của bầu trời hiện tại: các đám
mây, độ nhiều, ít và màu sắc của chúng;
Mặt Trời; biết được sự cần thiết phải đội
mũ nón khi đi dưới trời nắng và khơng
được nhìn trực tiếp vào Mặt Trời.
- Các nhóm nhận phiếu, đọc nội dung
Cách tiến hành: Nhóm đơi, tổ( nhóm lớn)
phiếu.
Giáo viên phát cho nhóm đơi phiếu quan sát
bầu trời theo mẫu:
17


PHIẾU QUAN SÁT BẦU TRỜI
Địa điểm:

ngày:
giờ:
Họ tên:
Lớp:1...
Bầu trời
Mây
Màu của
mây
Mặt trời

Cao
Nhiều

Thấp
Ít

Học sinh làm việc theo nhóm đơi, quan sát
và điền vào phiếu.
Các nhóm thảo luận nhóm lớn để thống
nhất hồn thiện phiếu quan sát chung
của nhóm lớn.
- Giáo viên cho học sinh ra ngồi trời quan sát
- Đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
và hồn thành phiếu.
-Một số học sinh trả lời:
Cho các nhóm lớn thảo luận hồn thành
+Em thấy màu trời xanh, có những tia
phiếu lớn.
nắng,....
-Lắng nghe, thực hiện.


Giáo viên có thể hỏi thêm một số học sinh:
+Em thấy gì trên bầu trời?
-Giáo viên lưu ý: Khơng được nhìn trực tiếp
vào Mặt Trời. Nhớ đội nón, mũ khi đi
Học sinh quan sát và nhận xét
dưới trời nắng.
Hoạt động 2
Bầu trời hình 2 có nắng nhẹ; bầu trời hình
Mục tiêu: Học sinh mơ tả được ở mức độ đơn
3 có nắng gay gắt; bầu trời hình 4 đã hết
giản của bầu trời vào buổi sáng, trưa,
ánh nắng.
chiều, nhấn mạnh sự khác biệt về vị trí Lắng nghe.
của Mặt Trời.
Cách tiến hành: Cá nhân
Giáo viên cho học sinh quan sát hình 2,3,4
sách giáo khoa trang 109 và trả lời câu
hỏi:
+ Bầu trời trong các hình đó có gì khác nhau
- Học sinh quan sát,vẽ.
Giáo viên có thể giới thiệu thêm đó là bầu
Học sinh trưng bày sản phẩm.
trời vào 3 thời điểm khác nhau trong
Học sinh biết quan sát và mô tả bầu trời ở
ngày: sáng ,trưa, chiều.
mức độ đơn giản yêu thích khám phá
3.Thực hành (10 phút)
bầu trời.
Mục tiêu: Học sinh biết quan sát và vẽ đúng - Lắng nghe, thực hiện.

18


các đặc điểm của bầu trời tại thời điểm
quan sát (ban ngày), thêm yêu thích khám
phá bầu trời.
Cách tiến hành: Cá nhân
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và vẽ
bầu trời vào ban ngày.
Giáo viên tuyên dương học sinh vẽ tốt.
4. Đánh giá (1 phút)
5. Hướng dẫn về nhà (1 phút)
Học sinh giữ lại phiếu quan sát bầu trời đã
hoàn thiện cho bài học sau. Học sinh quan
sát bầu trời ban đêm vào các tối tiếp theo
và ghi vào phiếu quan sát theo mẫu ở tiết
2, sách giáo khoa.

Bài 3: CÙNG KHÁM PHÁ BẦU TRỜI ( Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và nêu được các đặc điểm của bầu trời ban ngày. Mô tả được bầu trời ban
ngày ở mức độ đơn giản bằng hình vẽ và lời nói.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng quan sát, tổng hợp thơng tin và khả năng tưởng tượng; có thái độ và hành
vi đúng đắn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: khơng được nhìn trực tiếp vào Mặt
Trời; đeo kính râm, đội mũ nón,... khi ra ngồi trời nắng gắt.
3. Thái độ
- Cảm nhận được vẻ đẹp của tự nhiên và ham thích tìm tịi, khám phá về bầu trời và
các hiện tượng tự nhiên.

4. Định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
- Năng lực:
+ Năng lực quan sát, nhận xét;
+ Năng lực tự học và giải quyết vấn đề;
+ Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào cuộc sống.
- Phẩm chất: Yêu con người, yêu thiên nhiên, đất nước nơi mình sinh ra và lớn lên.
II. CHUẨN BỊ
1. Đồ dùng
19


- Giáo viên: Phiếu quan sát cho nhóm đơi và cho nhóm lớn (khổ A4). Kính râm, hoặc
các miếng kính màu đen, mũ, nón hoặc áo mưa, ơ tùy theo thời tiết, hộp truyền tin và
nội dung câu hỏi trong hộp đó (câu 1: em nhìn thấy gì vào ban ngày ? câu 2: khi đi
dưới trời nắng chúng ta phải làm gì ? Câu 3: Có được nhìn trực tiếp vào bầu trời khơng
? Vì sao ?)
- Học sinh: Giấy A4, bút màu vẽ; phiếu quan sát bầu trời ban đêm. Phiếu quan sát bầu
trời ban ngày và ban đêm đã hồn thành; tìm hiểu thơng tin về Mặt Trời, Mặt Trăng và
các vì sao. Kính râm, hoặc các miếng kính màu đen, mũ, nón hoặc áo mưa, ơ tùy theo
thời tiết.
2. Phương pháp, kỹ thuật.
- Phương pháp: Quan sát, vấn đáp, thảo luận, thực hành, trò chơi học tập, đóng vai.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút, chia sẻ nhóm đơi.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC –HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

20



1.Khởi động (3 phút)
-Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi
“Truyền tin”.
- Cách chơi: học sinh vừa hát vừa trao
tay nhau cái hộp đựng câu hỏi khi giáo
viên hô “Dừng!” cái hộp ở trong tay học
sinh nào thì học sinh đó chọn một câu
hỏi và trả lời.
- Giới thiệu vào bài.
2. Khám phá (20 phút)
* Hoạt động 1
Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm
của bầu trời ban đêm.
Cách tiến hành: nhóm đơi ,tổ (nhóm
lớn)
- Quan sát hình 1 sách giáo khoa trang
110, liên hệ với những gì đã quan sát
được về bầu trời ban đêm vào tối hôm
trước, thảo luận và hồn thiện phiếu học
tập theo nhóm dựa trên các câu hỏi:
+ Bầu trời cao hay thấp?
+ Có nhiều mây hay ít mây?
+ Các đám mây có màu gì?
+ Có nhìn thấy trăng khơng?
+Trăng có hình gì (nếu có)
+ Có nhìn thấy sao khơng? Nhiều hay ít?
(nếu có)
- Giáo viên hỏi một số học sinh:
+ Em nhìn thấy những gì trên bầu trời?

- Giáo viên: khi quan sát bầu trời vào
ban đêm, các em có thể nhìn thấy trăng,
sao,....
* Hoạt động 2
Mục tiêu: Nhận biết được sự khác biệt
của bầu trời vào các đêm khác nhau ở
các thời gian khác nhau.
Cách tiến hành: Cá nhân
- Giáo viên cho học sinh quan sát 3 hình
2, 3, 4 trong sách giáo khoa trang 110 và
cho biết các em thích bầu trời vào đêm
nào nhất? Vì sao?
-Giáo viên: Bầu trời vào các đêm khác
nhau có đêm thì có trăng, sao; có đêm
khơng trăng,sao.
3. Thực hành (5 phút)
Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm
của bầu trời ban đêm một cách rõ ràng
và tự tin. Học sinh tự tin thảo luận đưa

- Học sinh chơi theo lệnh của giáo viên.

- Lắng nghe.

- Các nhóm quan sát, liên hệ kết quả
quan sát tối hơm trước thảo luận và
hoàn thành phiếu:
PHIẾU QUAN SÁT BẦU TRỜI
Trăng
Sao

Mây

Tối thứ …
Trịn,sáng rõ
Nhiều sao
Ít, xám

- Các nhóm tổng hợp kết quả quan sát và
cử đại diện lên báo cáo
- Một số học sinh trả lời:
+ Em nhìn thấy trăng, nhiều sao...

- Học sinh quan sát, một số học sinh nêu
21


ra ý tưởng của tranh và hồn thành bức
tranh, khơng quá yêu cầu cao về mỹ
thuật.
Cách tiến hành: nhóm
- Giáo viên yêu cầu nhóm học sinh thảo
luận để thống nhất bài nói về bầu trời
ban đêm, sau đó vẽ tranh và cử đại diện
thuyết minh về bầu trời ban đêm trong
tranh của nhóm cho các bạn trong lớp
nghe thử, của một vài đại diện nhóm nói
trước lớp.
-Giáo viên đánh giá, nhận xét và khen
ngợi.
4. Vận dụng (5 phút)

Mục tiêu: Học sinh biết cách quan sát
bầu trời và ghi chép vào phiếu một cách
đầy đủ và khoa học.
Cách tiến hành: Cá nhân
Giáo viên hướng dẫn học sinh về quan
sát bầu trời và các liên tiếp và hoàn
thành vào vở theo mẫu phiếu.
5. Đánh giá (1 phút)

và giải thích.

- Lắng nghe.

-Học sinh thảo luận để thống nhất bài
nói về bầu trời ban đêm, sau đó vẽ tranh
và cử đại diện thuyết minh về bầu trời
ban đêm trong tranh của nhóm cho các
bạn trong nhóm Nghe thử, cuối cùng
một vài đại diện nhóm nói trước lớp.

6.Hướng dẫn về nhà (1 phút)
- Học sinh xem lại các kiến thức đã học
về bầu trời ban ngày và ban đêm ở các
tiết trước.

- Học sinh về tiếp tục quan sát và hoàn
thành vào vở theo phiếu mẫu.

- Học sinh viết quan sát và mô tả bầu
trời ban đêm ở mức độ đơn giản; yêu

thích khám phá bầu trời.
- Lắng nghe, thực hiện.
22


23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu, bài luận đã giải quyết được một số nội dung chính
như sau:
1. Mục tiêu, nội dung chủ đề Bầu Trời và Trái Đất;
2. Thống kê các bài học có nội dung liên quan đến chủ đề Bầu trời và Trái Đất
trong các chương trình tự nhiên và xã hội ở Tiểu học;
3. Xây dựng kế hoạch dạy học nội dung liên quan đến chủ đề bầu trời và Trái Đất
trong các môn Tự nhiên – Xã hội cho học sinh Tiểu học
 Qua quá trình nghiên cứu chủ đề bầu trời và Trái Đất góp phần hình thành, phát
triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ
sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng. Trong đó, chủ đề Trái Đất và bầu trời
đã thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và
xã hội trên cơ sở giáo dục giá trị và kĩ năng sống; giáo dục các vấn đề liên quan
đến việc giữ gìn sức khỏe, bảo vệ cuộc sống an tồn của bản thân, gia đình và
cộng đồng, bảo vệ mơi trường, phịng tránh thiên tai ở mức độ đơn giản và phù
hợp.
 Ngoài ra nghiên cứu bài tiểu luận đã giúp nhóm em tiếp cận tới lĩnh vực chun
mơn, vấn đề mà nhóm quan tâm, cách nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và
tiếp cận nó từ nhiều phía. Xây dựng được quỹ đạo thời gian làm việc một cách
logic, hợp lí, chọn lọc được những nguồn tài liệu tham khảo phù hợp trước kho tài
liệu khổng lồ, chỉnh chu hơn về mặt hình thức và cách nghiên cứu sâu về mặt nội

dung.

II. Kiến nghị
Hướng phát triển nghiên cứu tiếp theo của bài luận có thể là: “Mặt Trời và các vệ
tinh xung quanh Mặt Trời”, “hệ Mặt Trời”, …
Chủ đề Bầu trời và Trái Đất là một chủ đề vô cùng gần gũi với đời sống hàng ngày,
do đó khơng nên chỉ hướng dẫn học sinh kiến thức thông qua sách vở, mà nên vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục
tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Kết hợp các phương
pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) với phương pháp dạy học tích
cực (thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án,...). Chú trọng các phương pháp dạy học có
tính đặc trưng cho mơn học. Sử dụng hợp lí và có hiệu quả các thiết bị dạy học trong
đó chú trọng các loại hình: mơ hình hiện vật, bản đồ, sơ đồ, các bảng thống kê, so
sánh,...; phim video; các phiếu học tập có các nguồn; phần mềm dạy học, tăng cường
sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh như:
24


thảo luận, đóng vai, làm dự án nghiên cứu,... nhằm khơi dậy và ni dưỡng trí tị mị,
sự ham hiểu biết khám phá của học sinh đối với thiên nhiên và đời sống xã hội, từ đó
hình thành năng lực tự học và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực
tiễn. Tùy theo điều kiện cụ thể ở địa phương, giáo viên tạo điều kiện để học sinh có thể
học các tiết thực hành, vui chơi, … . Nhờ vậy, học sinh sẽ có cái nhìn khách quan hơn
về những kiến thức được học, tiết học cũng không khô khan bằng việc chỉ ngồi yên
trong lớp nghe giảng.

25



×