BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ MỸ TIÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TỪ
THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
Nghệ An, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ MỸ TIÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TỪ
THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60.38.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Vĩnh long, ngày 30 tháng 6 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Tiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ
Nguyễn Văn Dũng, Thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tơi hồn thành được
luận văn này.
Vĩnh long, ngày 30 tháng 6 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Tiên
iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
KSV
Kiểm sát viên
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
TAND
Tòa án nhân dân
ADPL
Áp dụng pháp luật
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan …………………………………………………………….....i
Lời cảm ơn ……………………………………………………………….....ii
Danh mục từ viết tắt ………………………………………………………..iii
Mục lục ……………………………………………………………………iiii
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu.......... ……………………………………………….2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu …………………………......3
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………….........................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………......6
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….....6
7. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………......7
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ADPL TRONG
KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ ………………….8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét
xử sơ thẩm các vụ án dân sự ……………………..………………………..8
1.1.1. Khái niệm ADPL kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự …….......8
1.1.2. Đặc điểm ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự…..12
1.1.3. Vai trò ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự …….16
1.2. Nội dung và quy trình áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ
thẩm các vụ án dân sự …………………………………………………….19
1.2.1. Nội dung ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự...…19
1.2.1.1. Thực hiện quyền yêu cầu………………………………………..….20
1.2.1.2. Thực hiện quyền kiến nghị ……………………………………..….21
1.2.1.3. Thực hiện quyền kháng nghị ………………………………………22
1.2.2. Quy trình ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự…...24
1.2.2.1. Quy trình kiểm sát thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện …………..25
v
1.2.2.2. Quy trình kiểm sát Tịa án trả lại đơn khởi kiện…………………..28
1.2.2.3. Quy trình kiểm sát giải quyết sơ thẩm…………………………….32
1.2.2.4. Quy trình kiểm sát phiên tịa sơ thẩm ……………………………..36
1.2.2.5. Quy trình kiểm sát sau phiên tịa sơ thẩm …………………………38
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến ADPL của VKSND trong kiểm sát xét xử
sơ thẩm các vụ án dân sự …………………………………………………41
Kết luận chƣơng 1 ………………………………………………………...44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ADPL TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ
THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI VKSND TỈNH VĨNH LONG ……….47
2.1. Khái quát về VKSND tỉnh Vĩnh Long và thực trạng án dân sự ở
tỉnh Vĩnh Long …………………………………………………………...47
2.1.1. Khái quát về VKSND tỉnh Vĩnh Long ……………………………..47
2.1.2. Thực trạng án dân sự ở tỉnh Vĩnh Long ……………………………49
2.2. TÌNH HÌNH ADPL TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
DÂN SỰ TẠI VKSND TỈNH VĨNH LONG …………………………...45
2.2.1. Tình hình ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự tại
VKSND tỉnh Vĩnh Long …………………………………………………..49
2.2.2. Những hạn chế trong ADPL kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự
tại VKSND tỉnh Vĩnh Long ……………………………………………….53
Kết luận chƣơng 2 …………………………………………………….....56
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ADPL
TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI
VKSND TỈNH VĨNH LONG ……………………………………………58
3.1. QUAN ĐIỂM ADPL TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA VKSND TỈNH VĨNH LONG …………...58
3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ADPL TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ
THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI VKSND TỈNH VĨNH LONG ..…62
vi
3.2.1. Các giải pháp chung đảm bảo ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm
các vụ án dân sự tại VKSND tỉnh Vĩnh Long ……………………………62
3.2.2. Các giải pháp cụ thể đảm bảo ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm
các vụ án dân sự tại VKSND tỉnh Vĩnh Long ……………………………72
Kết luận Chƣơng 3 ………………………………………………………76
KẾT LUẬN …………………………………………………………………..78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………...80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất1.
Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước thì u cầu của ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trở
nên rất quan trọng. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm
vụ trọng tâm Công tác cải cách tư pháp trong thời gian tới”, nêu rõ “Viện kiểm
sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tư pháp”.
Trên cơ sở Nghị quyết chỉ đạo của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng
tâm công tác cải cách tư pháp, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XI đã thơng qua
Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa
XII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự
có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, đánh dấu một bước chuyển quan trọng. Viện
kiểm sát nhân dân tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích
cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần.
Qua triển khai thực hiện, trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, ngày 25/11/2015 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khóa XIII
đã thơng qua Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực thi hành
01/7/2016 và Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành
Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những
1
Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 2014
2
vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài
sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ của
Viện kiểm sát “ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân Tối cao và
các Viện kiểm sát khác do Luật định; Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất”
Tham gia tố tụng tại phiên tòa vừa là quyền hạn vừa là trách nhiệm của
Viện kiểm sát. Là cơ quan giám sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đảm bảo
việc giải quyết vụ án đúng pháp luật, nghiêm minh và kịp thời. Viện kiểm sát
phải bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhân, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
Để góp phần làm sáng tỏ việc áp dụng pháp luật của Viện kiểm sát trong
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tại Tòa án, tác giả chọn đề tài “ Áp dụng pháp luật
trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, nhằm nâng cao chất
lượng công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự của Viện kiểm
3
sát nhân dân, bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật để
bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế hiện nay.
Việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn
áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự của VKSND
tỉnh Vĩnh Long góp phần làm sáng tỏ vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự;
chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật và sự cần thiết phải tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố tụng dân sự, đặc biệt các quy định áp
dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự.
Đề tài đã đưa ra những quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp
luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác kiểm sát, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 “
Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách tư pháp trong thời gian
tới” và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 “ Về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020”
Đề tài này còn là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của các sinh viên ở các trường đại học và những ai quan tâm
đến đề tài.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
3.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu phân tích và
làm rõ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự liên quan đến việc áp dụng
pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự. Đề tài tập trung
4
nghiên cứu và phân tích những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc áp
dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự từ thực tiễn Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long, quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng
pháp luật trong kiểm sát xét xử các vụ án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
Phạm vi về không gian, thời gian
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
4. Giả thuyết khoa học
Kiểm sát hoạt động tư pháp nói chung và Kiểm sát xét xử của Viện
kiểm sát tại phiên tịa dân sự sơ thẩm nói riêng, được quy định trong BLTTDS,
đã nhận được quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và những người hoạt
động thực tiễn áp dụng pháp luật. Trong những năm qua, đã có một số cơng
trình, đề tài khoa học, bài viết liên quan đến hoạt động tố tụng của Viện kiểm
sát tại phiên tịa dân sự sơ thẩm được cơng bố và đăng tải như:
- Nguyễn Hịa Bình (2012), “ Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc sửa đổi
bổ sung chế định VKSND trong Hiến pháp 1992”. Tạp chí kiểm sát.
- Hoàng Thị Huỳnh Chi (2011), VKSNDTC “ Những điểm mới cơ bản
về vai trò của Viện kiểm sát quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự”. Tạp chí kiểm sát.
- Nguyễn Minh Hằng (2008), “ Đổi mới vị trí, vai trò của Viện kiểm sát
trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Sách chuyên khảo, Nhà
xuất bản tư pháp.
- Khuất Văn Nga (2008), “ Vị trí, vai trò Viện kiểm sát trong tố tụng
dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Sách Nhà xuất bản tư pháp.
- Nguyễn Thái Phúc (2012), “ Nội dung các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân” (sửa đổi)
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Khoa học Kiểm sát.
5
- Nguyễn Thái Phúc (2012), “ Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhân dân và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi, bổ sung Hiến Pháp 1992”
. Tạp chí kiểm sát.
- Lê Hữu Thể (2014), “ Vị trí, vai trị của Viện kiểm sát nhân dân theo
Hiến pháp 2013 và việc quy định trong dự thảo Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân”. Khoa học Kiểm sát.
- Phạm Quý Tỵ (2011), “ Những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong việc
sửa đổi, bổ sung được thể hiện trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự”. Tạp chí Kiểm sát.
- Đào Trí Úc (2012), “Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến
Pháp Việt Nam”. Tạp chí Kiểm sát.
- Các tọa đàm liên quan đến vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân
sự như: “ Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, hành
chính” Tọa đàm trực tuyến khoa học nghiệp vụ do Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Nội và Tạp chí kiểm sát phối hợp tổ chức diễn ra ngày 02/9/2014
đã nhận được 36 bài tham luận của các đơn vị nghiệp vụ gửi về; “ Vai trò của
Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự” của Trần Văn Trung, tài liệu Tọa đàm dự
thảo Bộ luật tố tụng dân sự, Câu lạc bộ Luật gia Việt-Đức và văn phòng Viện
Konard Adenauer, 11/2013.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khoa học của tập thể, cá nhân,
các bài viết của các tác giả đã nêu trên được nghiên cứu ở những góc độ, phạm
vi khác nhau và đã có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn trong
kiểm sát xét xử sơ thẩm dân sự của Viện kiểm sát. Những cơng trình trên là tài
liệu tham khảo quan trọng có giá trị, tác giả có thể kế thừa và phát triển khi
nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận văn. Tuy nhiên, các cơng trình nêu trên
chưa đặt trong bối cảnh Hiến pháp năm 2013 vừa được Quốc hội thơng qua, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2014 và Luật tổ chức VKSND năm 2014, BLTTDS năm
6
2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài
trên làm luận văn tốt nghiệp cao học Luật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ việc áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét
xử sơ thẩm các vụ án dân sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh
Long trên cơ sở đó có quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong
kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng về
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tác giả đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu tổng quát và
cụ thể khác nhau như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, so
sánh, đánh giá; Phương pháp khảo sát thực tế để thu thập số liệu, thông tin;
phương pháp phỏng vấn trực tiếp các Kiểm sát viên có năng lực, trình độ, có
kinh nghiệm cơng tác và bản lĩnh nghề nghiệp để thu thập và đúc rút thành kinh
nghiệm phục vụ cho việc hoàn thành Đề tài.
Chương 1: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp tổng quát cụ thể như
phân tích, tổng hợp, diễn giải, đánh giá. Phương pháp phân tích chủ yếu được
sử dụng trong việc phân tích, tổng hợp, diễn giải các khái niệm, các quy định
của pháp luật Việt Nam về áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các
vụ án dân sự.
Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp,
đánh giá, so sánh, khảo sát thực tế để thu thập số liệu, thông tin; phương pháp
phỏng vấn trực tiếp các Kiểm sát viên có năng lực, trình độ, có kinh nghiệm
cơng tác và bản lĩnh nghề nghiệp để thu thập được thực trạng áp dụng pháp luật
trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án dân sự Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
7
Chương 3: Sử dụng tổng hợp các phương pháp đã nghiên cứu Chương 1
và Chương 2 để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung đề tài kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật trong
kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm
các vụ án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong kiểm
sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1.1. Khái niệm ADPL kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự
Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và BLTTDS năm 2015 xây dựng trên
tinh thần khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “VKSND thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “VKSND
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” và khoản 1 Điều 4
Luật này định nghĩa: “Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc
thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các
hoạt động tư pháp khác theo quy định pháp luật”. Như vậy, Luật Tổ chức
VKSND năm 2014 quy định rõ về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKSND, trong đó có nội dung kiểm sát tính hợp pháp trong việc giải quyết
các vụ án dân sự.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã khẳng định Viện kiểm sát nhân là cơ
quan chịu trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
đó chính là giám sát, kiểm tra tính hợp pháp của chủ thể thể tiến hành tố tụng và
tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
9
Hoạt động trên của VKSND là một trong những hoạt động thực hiện chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Từ đó có thể khẳng định chức
năng kiểm sát giải quyết sơ thẩm các vụ án dân sự của VKSND là hoạt động
của VKSND trong việc kiểm sát tính hợp pháp các hành vi của các chủ thể và
những người tham gia tố tụng; các quyết định áp dụng của các chủ thể có thẩm
quyền trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Nó là hình thức thực hiện quyền
lực Nhà nước được Hiến pháp và pháp luật quy định cho VKSND, là bộ phận
của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều
đã nhận thức được”2. Ta có thể nói áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng
trong thực tế, áp dụng pháp luật có sự can thiệp của nhà nước. Từ đó, có thể
định nghĩa áp dụng pháp luật như sau: “áp dụng pháp luật là hoạt động có tính
tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hóa các quy phạm
pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức
cụ thể”
Áp dụng pháp luật có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực
Nhà nước.
Điều này được thể hiện qua chủ thể tiến hành, trình tự, thủ tục, tiến hành
hoạt động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Các
quyết định do các chủ thể có thẩm quyền ban hành ra trong q trình áp dụng
pháp luật có ảnh hướng rất lớn đến người được áp dụng, có thể mang lại cho
chủ thể áp dụng lợi ích rất lớn, nhưng cũng có thể phải gánh chịu những hậu
quả nặng nề. Do vậy, để bảo đảm tính đúng đắn, chính xác của q trình áp
dụng pháp luật, hoạt động này khơng được tiến hành một cách tùy tiện mà phải
theo những trình tự, thủ tục và trên cơ sở những điều kiện rất chặt chẽ do pháp
luật quy định.
2
Từ điển tiếng Việt. Viện ngôn ngữ học, sđd, tr.9.
10
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối
với các quan hệ xã hội.
Khi một quy phạm pháp luật nào đó được áp dụng vào việc giải quyết
một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy phạm pháp luật
đó đã được cá biệt hóa vào trường hợp của chủ thể đó. Các quy phạm pháp luật
được áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể hay được cá biệt
hóa phải là các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực pháp lý. Vì vậy, khi tiến
hành áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền khơng thể lựa chọn và áp dụng
các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực.
Nếu xét một cách chi tiết, cụ thể trong thực tế cuộc sống thì có rất nhiều
trường hợp cần áp dụng pháp luật, bỡi lẽ, pháp luật được ban hành để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong nhiều lĩnh vực xã hội như: dân sự, hơn
nhân và gia đình, đất đai... Song nếu khái quát lại để xem xét về mặt lý luận thì
có thể thấy hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành khi: Quyền và nghĩa vụ
pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt; Có xãy
ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ không tự
giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ thể có thẩm
quyền; Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể
vi phạm pháp luật; Khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ
thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội; Khi cần áp
dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo quy định
của pháp luật; Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của
pháp luật. Ví dụ: hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; oạt động của VKS khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt xét xử các vụ án dân sự, thi hành án dân sự...; Khi cần phải xác nhận sự tồn
tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, áp dụng pháp luật có hình thức, thủ tục chặt chẽ.
11
Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp
luật. Ý chí của chủ thể áp dụng áp luật được thể hiện trong các văn bản áp dụng
pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
vào từng hợp xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện
pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể.
Thứ tư, áp dụng pháp luật mang tính cá biệt, cụ thể.
Thứ năm, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo.
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo, bởi lẽ, hoạt động đó đã
tạo ra cái mới có tính tính cực. Sáng tạo nhưng trong khuôn khổ pháp luật, được
giới hạn trong những biện pháp mà pháp luật cho phép.
Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật gồm:
- Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật
và đặc trưng pháp lý của chúng.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ những nội
dung, ý nghĩa của quy phạm đó.
- Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự là một
dạng của áp dụng pháp luật nói chung. Áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự thuộc trường hợp áp dụng pháp luật khi Nhà nước thấy
cần thiết phải tham gia bằng hình thức giám sát hoạt động trong các hoạt động
tố tụng dân sự. Cơ sở phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của VKSND đó là
các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, các hành vi của những người tiến
hành tố tụng trong hoạt động tố tụng dân sự. Các bản án, quyết định, hành vi đó
có thể được ban hành, thực hiện đúng hoặc không đúng quy định của pháp luật.
Khi đó Nhà nước thơng qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
VKSND kịp thời phát hiện những vi phạm, đề ra các yêu cầu, kiến nghị khắc
12
phục, kháng nghị, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự được tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm
các vụ án dân sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước của VKSND
nhằm cá biệt hóa các quy định pháp luật, các quy phạm pháp luật nói chung và
các quy phạm tố tụng dân sự nói riêng đối với các chủ thể trong q trình giải
quyết các vụ án dân sự, nhằm đảm bảo cho hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
dân sự của Tòa án nhân dân và hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
được tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án
dân sự là một hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, mang tính quyền lực nhà
nước do VKSND thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
mọi chủ thể phạm tội.
1.1.2. Đặc điểm ADPL kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự
Dưới gốc độ lý luận chung về áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật là
một hình thức thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực
nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những vi phạm pháp
luật vào từng trường hợp cụ thể đối với những cá nhân, đơn vị, tổ chức cụ thể.
Áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có thể coi là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước của VKSND nhằm cá biệt hóa các quy
phạm pháp luật tố tụng dân sự nói riêng đối với các chủ thể trong q trình giải
quyết các vụ án dân sự.
Đặc điểm kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là nhằm bảo
đảm cho các hành vi, quyết định của các chủ thể tiến hành tố tụng và những tổ
chức, cá nhân tham gia tố tụng cũng như các quyết định áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự đúng theo quy định của pháp luật. Qua đó, bảo
13
đảm cho pháp luật tố tụng dân sự, các quy định pháp luật khác liên quan được
bảo đảm thực hiện và chấp hành một cách nghiêm chính, thống nhất.
VKSND khi thực hiện chức năng không chỉ bảo đảm cho từng vụ án được
giải quyết đúng pháp luật mà qua đó kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu... nhằm
phát hiện, loại bỏ các hành vi vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, bảo đảm tính pháp chế trong các phán
quyết của Tịa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; đồng thời
góp phần bảo vệ các quan hệ dân sự phát triển đúng pháp luật, tiến bộ.
Áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử các vụ án dân sự của VKSND có
một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân
sự là hoạt động chỉ do VKSND tiến hành theo pháp luật quy định.
Theo quy định pháp luật thì VKSND là cơ quan có chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp, là cơ quan tiến hành hoạt động tố tụng dân sự. Thông qua
việc thực hiện chức năng này, VKSND góp phần thực hiện quyền lực nhà nước,
trực tiếp thực hiện quyền tư pháp góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ sức khỏe,
tài sản, tự do, danh dự và nhâm phẩm của công dân. Bảo đảm mọi hành vi xâm
phạm tới lợi ích của Nhà nước, của tập thể và lợi ích hợp pháp của cơng dân
phải được xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử sơ thẩm các vụ
án dân sự của Tòa án. Hoạt động tuân theo pháp luật trong kiểm sát việc giải
quyết các vụ án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 21 BLTTDS năm
2015 “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp
luật. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân; các
14
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng
đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược
điểm về thể chất tâm thần. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên
họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm”.
Với các quy định pháp luật như vừa nêu trên, thì VKSND có quyền u
cầu, kiến nghị, kháng nghị trong hoạt động kiểm sát việc chấp hành pháp luật.
Đảm bảo cho việc giải quyết các vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Thứ hai, áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử các vụ án dân sự phải
tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
BLTTDS năm 2015 tiếp tục quy định VKSND là cơ quan tiến hành tố
tụng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên là người tiến hành tố tụng. Hoạt động kiểm
sát của VKSND có vai trị quan trọng trong việc giải quyết vụ án của Tòa án
cấp sơ thẩm. Chính vì tầm quan trọng của VKSND trong tố tụng dân sự nên
pháp luật nói chung, pháp luật TTDS nói riêng đã quy định rất chặt chẽ việc áp
dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự. Pháp
luật quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục các hoạt động của VKSND như: kiểm sát
việc trả lại đơn đơn kiện, kiểm sát việc thụ lý vụ án, kiểm sát việc thu thập tài
liệu, chứng cứ, hòa giải giữa các các đương sự, kiểm sát xét xử tại phiên tòa sơ
thẩm, kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án, thực hiện các quyền yêu cầu,
kháng nghị, kiến nghị. Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS
của VKS đều được quy định chặt chẽ theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS
hiện hành quy định.
Thứ ba, quyết định áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ
án dân sự của VKSND được pháp luật bảo đảm thi hành.
Việc tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật đã ban hành là giai
đoạn cuối cùng của q trình áp dụng pháp luật, nó có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Khi một quyết định áp dụng pháp luật sau khi ban hành mà không được
15
thi hành trên thực tế thì cũng đồng nghĩa với việc cơ hiệu hóa pháp luật, vơ hiệu
hóa cơ quan thực thi và bảo vệ pháp luật, gây tổn hại nghiêm trọng đến pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Các quyết định áp dụng pháp luật trong giải quyết sơ
thẩm các vụ án dân sự được BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành được pháp luật quy định một cách chặt chẽ và đầy đủ. Việc thực hiện các
quyết định áp dụng pháp luật của VKSND sẽ đảm bảo cho việc giải quyết vụ án
dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật; sẽ đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm chính và thống nhất.
Đặc điểm áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử các vụ án dân sự là
nhằm bảo đảm cho các hành vi, quyết định của các chủ thể tiến hành tố tụng và
những tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng cũng như các quyết định áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự đúng theo quy định của pháp luật.
Qua đó, bảo đảm cho pháp luật tố tụng dân sự, các quy định pháp luật khác liên
quan được bảo đảm thực hiện và chấp hành một cách nghiêm chính, thống nhất.
VKSND khi thực hiện chức năng không chỉ bảo đảm cho từng vụ án được
giải quyết đúng pháp luật mà qua đó kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu... nhằm
phát hiện, loại bỏ các hành vi vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, bảo đảm tính pháp chế trong các phán
quyết của Tịa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; đồng thời
góp phần bảo vệ các quan hệ dân sự phát triển đúng pháp luật, tiến bộ.
1.1.3. Vai trò ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự.
1.1.3.1. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế được thực trong hoạt động tố
tụng dân sự.
BLTTDS năm 2015 quy định: “mọi hoạt động tố tụng dân sự của người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan phải tuân theo quy định của Bộ luật này3”. “Viện kiểm sát nhân dân kiểm
3
Điều 3 BLTTDS năm 2015
16
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Viện kiểm sát tham gia các phiên
họp sơ thẩm đối với các việc dân; các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do
Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cơng,
lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người
chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất tâm thần. Viện kiểm sát nhân
dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm” 4. Điều
21 BLTTDS năm 2015 tiếp tục quy định về kiểm sát tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự, phạm vi tham gia phiên tịa dân sự của VKSND có thêm
VKSND tham gia phiên tịa khi có một bên là “người mất năng lực hành vi dân
sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong việc
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Bộ luật này”.
Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân
là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chính và
thống nhất”.
Các quy định pháp luật trên cho thấy, VKSND thực hiện chức năng kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS, việc chấp hành pháp luật của các cơ
quan tư pháp, những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng.
Thông qua hoạt động kiểm sát, VKSND phát hiện vi phạm pháp luật thì thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm, quyền kháng nghị đề nghị
4
Khoản 2 Điều 21 BLTTDS năm 2015
17
Tịa án cấp có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định có vi phạm nghiêm
trọng pháp luật.
Việc VKSND tham gia tố tụng góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
tính nghiêm minh, cơng bằng của pháp luật, giữ gìn trật tự kỷ cương trong hoạt
động thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân. Nhà nước
Việt Nam luôn xác định pháp chế là công cụ để xây dựng nhà nước vững mạnh
và phát triển. Có pháp luật và sự tuân thủ pháp luật mới có sự phát triển kinh tế
xã hội. Pháp chế được bảo đảm thì việc bảo vệ chế độ mới được bảo đảm theo.
Vì vậy, vai trị của VKSND trong TTDS là hết quan trọng, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế, các mối quan hệ
về dân sự, kinh doanh thương mại ngày càng phát triển, phức tạp, đa dạng,
tranh chấp về dân sự trong xã hội phát sinh ngày càng nhiều.
1.1.3.2. Đảm bảo cho việc giải quyết vụ án dân sự được kịp thời, đúng quy
định của pháp luật.
VKSND là cơ quan có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, tức là kiểm
tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành vi của cơ quan tiến hành tố tụng,
những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án giáo dục mọi người chấp hành pháp
luật, tôn trọng quy tắc của cuộc sống xã hội. Tịa án nhân dân có nhiệm vụ xem
xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
căn cứ vào q trình tranh tụng mà quyết định giải quyết vụ án bằng bản án,
quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Q trình này, Tịa án nhân dân chịu sự kiểm sát của VKSND
thơng qua các hình thức do pháp luật quy định. Như vậy, Tịa án nhân dân
khơng chỉ tự mình thi hành nhiệm vụ theo luật định mà cịn được hổ trợ từ việc