Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện pháp luật về chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện yên thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.59 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________

HỒ THỊ THÚY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN THÀ NH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________

HỒ THỊ THÚY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN THÀ NH

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 8.38.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ HOÀI ÂN



NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn trân trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
Cô giáo TS. Lê Thị Hoài Ân người đã truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong nghiên cứu khoa học và đã tận tình hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt
nghiệp này, đến Thầy giáo TS. Đinh Ngọc Thắng - Trưởng khoa Luật, cùng
các q Thầy, Cơ trong ngồi trường Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong thời gian em học tập ở đây, đến gia đình và bạn bè - những người đã
giúp đỡ hết sức mình cho luận văn này được hồn thành
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng song luận văn khơng
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được tự chỉ dẫn, góp ý của q thầy
cơ giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn


Hồ Thị Thúy


iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ..................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................ 8
1.2. Nội dung và thủ tục thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã ...................................................................................................... 18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã ............................................................................................. 23
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH .. 27
2.1 Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ............. 28
2.2 Thực tiễn thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ................................................................... 30
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ................................... 42
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG

THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ .................................................. 51
3.1. Nhu cầu và quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực ...... 51
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về chứng thực .......................... 55
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 68
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 72


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1.

HĐND

Hội đồng nhân dân

2.

UBND

Ủy ban nhân dân

3.


UBND cấp xã

UBND cấp xã (thị trấn)

4.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân là mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược xây
dựng và phát triển đất nước. Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ bản chất của
Nhà nước ta là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Lần đầu tiên trong Hiến pháp từ “Nhân dân” được viết hoa điều này cho thấy rõ
vị trí, vai trị của Nhân dân rất quan trọng, Nhân dân thực sự là người làm chủ
vận mệnh của đất nước. Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng qui định: Nhà
nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục
vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền. Như vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào pháp
luật cũng là công cụ phổ biến và hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý xã hội trong

quá trình xây dựng và phát triển đất nước và hoạt động chứng thực cũng không
nằm ngồi quy luật đó. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chứng thực của cá
nhân, tổ chức ngày càng cao. Trước đây hoạt động công chứng, chứng thực
được thực hiện hầu hết ở các Phịng cơng chứng nhà nước, các Văn phịng cơng
chứng tư nhân, Phịng tư pháp cấp huyện dẫn đến tình trạng các cơ quan này
thường xuyên quá tải và có nhiều bất cập đối với cá nhân, tổ chức khi có nhu
cầu cơng chứng, chứng thực. Ngày nay, việc công chứng, chứng thực được mở
rộng phạm vi hoạt động. Theo đó, các cơ quan đại diện, các Phịng cơng chứng
Nhà nước, các văn phịng cơng chứng tư nhân, Phòng tư pháp cấp huyện, Ủy
ban nhân dân (UBND) xã cùng tham gia lĩnh vực này. Song các quy định của


2
pháp luật về chứng thực cũng có phân định rất rõ ràng thẩm quyền của từng chủ
thể thực hiện lĩnh vực này. Mốc quan trọng đánh dấu sự phân chia thẩm quyền
và tách bạch hoạt động công chứng và chứng thực là sự ra đời của Luật công
chứng năm 2006 và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính
Phủ; tiếp đến là Luật công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thay thế Nghị
định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ số
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số
04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ số gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về hộ tịch,
hơn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng thực hợp đồng, giao
dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về cơng
chứng, chứng thực (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP). Hiện nay,
hoạt động công chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng năm

2014, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP. Thành tựu trên đã chứng tỏ rằng Đảng và nhà nước ta luôn
quan tâm đến hoạt động công chứng, chứng thực. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
là bước tiến quan trọng trong cải cách tư pháp. Với quy định của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP và Luật cơng chứng năm 2014 thì thời gian giải quyết chứng
thực được rút ngắn đến mức tối đa, thẩm quyền thực hiện chứng thực cũng được
mở rộng, theo đó cá nhân, tổ chức có thể tùy ý lựa chọn cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu chứng thực văn bản, giấy tờ phục vụ cho cơng việc của mình một cách
thuận tiện nhất. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động chứng
thực hiện nay vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế đó là:
- Tình trạng hoạt động chứng thực còn tản mạn, chắp vá, chưa thống nhất
đồng bộ một số quy định về thẩm quyền;


3
- Thủ tục chứng thực các việc cụ thể còn chưa phù hợp;
- Nguyên tắc người yêu cầu chứng thực chữ ký phải ký trước mặt người
chứng thực chữ ký cịn bất cập trong q trình thực hiện;
- Việc thực hiện liên thơng các thủ tục hành chính trong việc chứng thực
có nhiều bất cập;
- Thời gian giải quyết chứng thực ngay trong buổi làm việc gây nhiều khó
khăn cho cán bộ chuyên môn làm công tác chứng thực
- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác chứng thực chưa được quan
tâm đúng mức.
Tồn tại hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân chưa có đạo luật chuyên
ngành điều chỉnh hoạt động chứng thực (chưa có Luật chứng thực).
Yên Thành là một trong những huyện nằm trong quy hoạch của tỉnh Nghệ
An nên tốc độ phát triển về văn hố, chính trị, kinh tế, xã hội rất mạnh. Trong
nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế với định hướng xây dựng Nhà
nước pháp quyền thì hoạt động chứng thực ln được quan tâm để phục vụ các

giao dịch của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự
chính trị, văn hóa. Việc nghiên cứu hoạt động Chứng thực của UBND cấp xã qua thực tiễn huyện Yên Thành là một nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt
động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng được yêu
cầu của Đảng, Nhà nước trong công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp
và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp luật
về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Yên Thành”
làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động chứng thực, đã có rất nhiều
cơng trình nghiên về chứng thực nói chung và quản lý Nhà nước về chứng thực


4
nói riêng. Cho đến nay đã có những bài viết, bình luận, luận văn về hoạt động
chứng thực được cơng bố như sau:
Nguyễn Thùy Dung (2014), “Quản lý Nhà nước về chứng thực- qua thực
tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ.
Đặng Văn Khanh (2000), Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc
xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý
của văn bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay, Luận văn Tiến sỹ.
Chu Thị Tuyết Lan (2012), “Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng
và phương hướng đổi mới”, Luận văn Thạc sĩ.
ThS. Đặng Văn Trường (2010), “Quản lý nhà nước về công chứng, chứng
thực ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quản lý Nhà nước,
2010, Số 168.
Ngơ Sỹ Trung (2010), “Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong
cải cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2010, Số 3.
Ngồi ra, cịn một số bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nước,... Các cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài

viết trên đã đưa ra một cách đầy đủ nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng
thực cũng như hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực ở Việt Nam. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài viết nào công bố về thực
hiện Pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là chưa có luận văn nào viết về chứng thực của UBND
cấp xã theo quy định của Nghị định số 23/2015/N Đ-CP. Với đề tài “Thực hiện
Pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ huyện n Thành”
được coi là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về chứng thực của UBND cấp xã
trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đưa ra những giải
pháp về chứng thực của UBND cấp xã phù hợp với yêu cầu của thực tiễn Việt
Nam nói chung và huyện Yên Thành nói riêng.


5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một toàn diện lý luận về chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Về khái niệm, nội dung, hình thức cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến chứng thực, đồng thời so sánh, tìm ra điểm khác biệt giữa chứng thực
và công chứng, làm nổi bật lý luận chứng thực và giúp người đọc tránh được sự
nhầm lẫn giũa hai khái niệm trên.
Đặc biệt tìm hiểu áp dụng thực tiễn lý luận chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Yên Thành, nhận xét, đánh giá những ưu điểm và
hạn chế, từ đó tìm hiểu ngun nhân và đưa ra những giải pháp phù hợp giúp
việc thực hiện chứng thực ngày càng phát triển và đạt đến giá trị chân thực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chứng thực của UBND cấp xã: Khái niệm,
đặc điểm quản lý nhà nước về chứng thực; Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực, yêu cầu của hoạt động chứng
thực, phân biệt hoạt động chứng thực với hoạt động công chứng;
- Thực trạng hoạt động chứng thực của UBND cấp xã - qua thực tiễn
huyện Yên Thành, Nghệ An: Lịch sử hình thành pháp luật về chứng thực ở Việt
nam; thực trạng pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã; tồn tại, hạn chế;
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi
pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã: Quan điểm hoàn thiện, giải pháp
hoàn thiện.
4. Tính mới của đề tài
Luận văn nghiên cứu một cách đầy đủ, tồn diện và có hệ thống các quy
định về chứng thực, thực tiễn áp dụng các quy định đó tại UBND cấp xã trên địa


6
bàn huyện Yên Thành; Làm sáng tỏ thẩm quyền của UBND cấp xã về chứng
thực; Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống hoạt động chứng thực và đánh
giá một cách tương đối tồn diện tình hình chứng thực của UBND cấp xã - qua
thực tiễn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất những giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động chứng thực. Với những nghiên
cứu này tác giả hy vọng sẽ có những đóng góp thiết thực về mặt lý luận và thực
tiễn vào hoạt động hoàn thiện các quy phạm pháp luật về chứng thực nói chung
và của UBND cấp xã nói riêng
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động chứng thực của UBND cấp xã - qua
thực tiễn huyện Yên Thành, Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm 2014

đến 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng về tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách
hành chính, cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trên cơ sở đó Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: Phương pháp thống kê, phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh nhằm nêu
bật tình hình chứng thực, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Trong đó phương pháp
phân tích được sử dụng xun suốt trong tồn bộ nội dung của Luận văn để giải
quyết những vấn đề mang tính lý luận như khái niệm, đặc điểm của hoạt động


7
chứng thực, quản lý Nhà nước về chứng thực, đánh giá thực trạng của pháp luật
về chứng thực và quản lý Nhà nước về chứng thực. Phương pháp chứng minh,
thống kê được sử dụng thông qua việc đưa ra các thơng tin, số liệu và các ví dụ
thực tế có tính chất điển hình để minh chứng cho nhận định, đánh giá của tác
giả. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng ở cả phần lý luận khi dẫn chiếu
các quy định của hệ thống pháp luật và thực trạng pháp luật khi đối chiếu với
các quy định của pháp luật về cùng vấn đề ở các văn bản quy định về chứng
thực hoặc thực tiễn áp dụng thi hành hoạt động chứng thực.
7. Ý nghĩa luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách đầy đủ, tồn diện và có hệ thống các quy
định về chứng thực, thực tiễn áp dụng các quy định đó tại UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Yên Thành; Làm sáng tỏ thẩm quyền của UBND cấp xã về chứng
thực; Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống hoạt động chứng thực và đánh
giá một cách tương đối tồn diện tình hình chứng thực của UBND cấp xã - qua
thực tiễn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất những giải pháp

cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động chứng thực. Với những nghiên
cứu này tác giả hy vọng sẽ có những đóng góp thiết thực về mặt lý luận và thực
tiễn vào hoạt động hoàn thiện các quy phạm pháp luật về chứng thực nói chung
và của UBND cấp xã nói riêng.
8. Bố cục của Luận văn
Ngồi phần Mục lục, Mở đầu và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật của UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã.


8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Những vấn đề chung về chứng thực
1.1.1.1. Khái niệm chứng thực
Chứng thực là một thuật ngữ khá phức tạp, muốn hiểu về chứng thực
pháp lý cần tìm hiểu khái niệm chứng thực dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Về khía cạnh ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ,
Nxb Đà Nẵng năm 1997 có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực:
“Sao chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ
hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao” [39].
Cịn về xác nhận được định nghĩa: “Thừa nhận đúng sự thật. Xác nhận chữ kí.

Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận” [39]. Về chứng thực được định
nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là
đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó” [39]. Như vậy chỉ qua góc nhìn ngơn
ngữ đã có nhiều cách hiểu khác nhau về chứng thực.
- Dưới góc độ pháp lý Việt Nam, khái niệm chứng thực được ghi nhận
khác nhau qua các thời kì:
+ Nghị định số 31/CP đã giao cho UBND thực hiện việc chứng thực: Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật
quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc được quy định
tại khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định này. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do
pháp luật quy định [16].


9
+ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP là văn bản đầu tiên đưa ra khái niệm
“chứng thực” và có sự tách bạch giữa thuật ngữ”cơng chứng” với”chứng thực”.
Theo đó: Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y
giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ
cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này. Cơng
chứng là việc Phịng Cơng chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được
giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương
mại và quan hệ xã hội khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các
việc khác theo quy định của pháp luật [18].
+ Đến năm 2006 Quốc Hội ban hành Luật cơng chứng và năm 2007
Chính Phủ ban hành Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐCP), sự tách bạch giữa cơng chứng với chứng thực rõ ràng hơn. Theo đó, Luật
công chứng điều chỉnh hoạt động công chứng; Nghị định 79/NĐ-CP điều chỉnh
hoạt động chứng thực. Nghị định số 79/NĐ-CP không đưa ra khái niệm chung
về “chứng thực” mà chỉ giải thích cụ thể các hoạt động chứng thực gồm:

• Cấp bản sao từ sổ gốc: là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc,
căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với
nội dung ghi trong sổ gốc.
• Chứng thực bản sao từ bản chính: là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để
chứng thực bản sao là đúng với bản chính
• Chứng thực chữ ký: Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là
chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực [22].
+ Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP khái niệm về chứng thực được giải
thích bằng những từ ngữ dưới đây và được hiểu như sau:


10
• “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ
gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ,
chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
• “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản sao là đúng với bản chính.
• “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ
ký của người yêu cầu chứng thực.
• “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp
đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm
chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Về cơ bản, Nghị định này kế thừa khái niệm về “chứng thực” của Nghị
định số 79/2007/NĐ-CP và bổ sung thêm quy định mới về khái niệm “chứng
thực hợp đồng, giao dịch”. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không đưa ra khái

niệm “chứng thực” cụ thể, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt
động chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận tính chính xác, tính có thực
của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính và sổ gốc; xác
nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký được chứng thực là chữ ký của
một cá nhân cụ thể; xác nhận tính chính xác, tính có thực của thời gian giao
kết hợp đồng giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên tham gia giao kết hợp đồng giao dịch, là cơ sở phục vụ
cho việc thực hiện các giao dịch của cá nhân, tổ chức trong xã hội được dễ
dàng, thuận tiện.


11
Chứng thực khác với hoạt động công chứng. Luật công chứng năm 2014
và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã phân biệt thẩm quyền trong
thực hiện hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực nhưng trong nhận
thức về lý luận cũng như trong quy định của pháp luật cịn có sự chồng chéo
giữa hoạt động cơng chứng của các tổ chức hành nghề công chứng với hoạt
động chứng thực của các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo đó, chúng ta có
thể phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động cơng chứng dưới các góc độ
như sau:
Một là, về khái niệm: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ
chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. “Chứng thực” là việc cơ quan
hành chính Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào Sổ đăng ký để chứng
thực bản sao là đúng với Sổ gốc; căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là

đúng với bản chính; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người đã yêu cầu chứng thực; chứng thực hợp đồng, giao dịch về thời gian, địa
điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện,
chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hai là, về thẩm quyền Thẩm quyền công chứng: Công chứng do các cơ
quan bổ trợ tư pháp (các tổ chức hành nghề cơng chứng) thực hiện. Phịng Cơng
chứng do UBND cấp tỉnh thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư
pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Văn phịng cơng chứng do hai cơng
chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của cơng ty hợp
danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính bằng nguồn thu từ phí cơng chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu


12
hợp pháp khác Thẩm quyền chứng thực: Chứng thực chủ yếu do các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện, các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cụ
thể là: Phòng Tưpháp cấp huyện; UBND cấp xã; cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngồi; Cơng chứng viên. Tùy từng loại giấy tờ mà thực
hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau.
Ba là, về bản chất: Hoạt động cơng chứng mang tính pháp lý cao hơn hoạt
động chứng thực “Chứng thực” là việc xác nhận sự việc là có thật, khơng đề cập
đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức; trong khi “cơng chứng” bảo
đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, tính khơng trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội của hợp
đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Bốn
là, về giá trị pháp lý của văn bản: Giá trị pháp lý của văn bản cơng chứng: Có
hiệu lực kể từ ngày được cơng chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành
bắt buộc đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng

thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có
thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ hơn
hẳn những nguồn chứng cứ khác; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao
dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa án tun
bố là vơ hiệu. Bản dịch được cơng chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản
được dịch. Giá trị pháp lý của văn bản được chứng thực: Bản sao được cấp từ sổ
gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho
bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh
người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm
của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Hợp đồng, giao dịch được chứng


13
thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký hợp
đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm
chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Tóm lại, hoạt động cơng chứng và hoạt động chứng thực là hai lĩnh vực
hoàn toàn khác nhau, khác về thẩm quyền (chủ thể thực hiện), khác về đối
tượng, tính chất cơng việc và khác nhau về giá trị pháp lý. Sự khác nhau này
là cơ sở để đổi mới nhận thức lý luận về hoạt động chứng thực ở Việt Nam
hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm của chứng thực
- Hoạt động chứng thực mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước,
tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện Hoạt động chứng thực phải do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện là Phịng Tư pháp cấp huyện, UBND
cấp xã, các cơ quan đại diện của Việt Nam, các tổ chức hành nghề công chứng
thực hiện theo thẩm quyền được pháp luật quy định tại Nghị định số
23/2015/NĐ-CP mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác.

- Hoạt động chứng thực nhằm xác nhận giá trị pháp lý của văn bản theo
quy định của pháp luật
Việc cấp bản sao từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá
trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký được chứng
thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ
để xác định trách nhiệm của người ký đối với nội dung của giấy tờ, văn bản mà
người đó đã ký.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị xác nhận thời gian, địa
điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện,
chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao kết hợp đồng là có thật, là
cơ sở xác định trách nhiệm của các bên tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch
khi có tranh chấp.


14
- Cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền chứng thực phải chịu trách
nhiệm bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
Văn bản đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực có giá trị
pháp lý thay cho bản chính; người tiếp nhận khơng được u cầu xuất trình bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp
pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh [30],
Điều 6].
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực phải thực hiện thủ tục chứng
thực văn bản, giấy tờ theo đúng trình tự quy định của pháp luật về chứng thực,
trong trườnghợp có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật [30], Điều
9, Khoản 1, 2, 3].
Trong khi thi hành nhiệm vụ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch người thực
hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì

tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính [30], Điều 44].
1.1.2. Chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Bên cạnh
chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân còn thực hiện chức


15
năng cung cấp các dịch vụ công. Chứng thực theo yêu cầu của công dân là một
trong những dich vụ hành chính cơng mà UBND cấp xã phải thực hiện hàng
ngày theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Từ nhận thức trên ta có thể đưa ra khái
niệm chứng thực của UBND cấp xã như sau:
“Chứng thực của UBND cấp xã là hoạt động mang tính hành chính Nhà
nước do UBND cấp xã thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc;chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản (trừ việc chứng thực
chữ ký người dịch) là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực; xác nhận thời
gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự
nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là
có thật tại thời điểm giao kết”.
Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã có vai trị
quan trọng sau đây:

- Đảm bảo hoạt động chứng thực của UBND cấp xã được thực hiện đúng
pháp luật
Căn cứ vào các quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các thủ
tục chứng thực, UBND tham gia hoạt động chứng thực phải nghiêm chỉnh chấp
hành. Đồng thời đã hạn chế được phiền hà cho nhân dân, tạo thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức và cán bộ khi tham gia vào hoạt động chứng thực. Bên cạnh đó
cũng yêu cầu cá nhân, tổ chức yêu cầu chứng thực phải nghiêm chỉnh chấp hành
các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết chứng thực.
- Bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của cơng dân tiến tới ổn định xã hội.
Văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự, kinh tế, thương
mại… bởi khi cá nhân, tổ chức xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ
chức khác khơng có quyền được u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc


16
phủ nhận tính xác thực của văn bản: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Chữ ký được chứng thực có giá
trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản; hợp đồng, giao dịch
được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên
đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký
hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch [29, Điều 3].
Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được quyền lợi của mình khi
xảy ra tranh chấp trong giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… là căn cứ, là cơ
sở pháp lý chứng minh có hiệu quả trong hoạt động tố tụng để bác bỏ lập luận
trái chiều bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức tạo hành lang
pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro trong các quan hệ xã hội.

- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế
Phương châm của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay là đổi mới và phát
triển nền kinh tế đất nước gắn chặt với hợp tác và hội nhập. UBND cấp xã là cơ
quan hành chính cấp 4 trong hệ thống các cơ quan hành chính của Nhà nước ta.
Do vậy, quản lý nhà nước về chứng thực của UBND cấp xã có hiệu quả là tiền
đề cho sự phát triển giao lưu dân sự, kinh tế và thương mại… giữa Việt Nam với
các nước trên thế giới. Đồng thời khuyến khích cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước mạnh dạn tham gia các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính theo
đúng quy định của pháp luật qua đó thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nước
phát triển, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
- Là công cụ hữu hiệu để UBND cấp xã và các chủ thể quản lý hoạt động
chứng thực của UBND cấp xã quản lý có hiệu quả nhất
Các quy định của Pháp luật về chứng thực là cơ sở cho hoạt động quản lý
nhà nước của UBND cấp xã về chứng thực được thống nhất, đồng bộ, khách


17
quan và công bằng. Đồng thời, giúp UBND cấp xã quản lý hoạt động chứng
thực có hiệu quả. Bởi lẽ, thông qua các quy định của pháp luật về chứng thực
của UBND cấp xã, lãnh đạo UBND xã cùng các chủ thể tham gia quản lý khác
mới kiểm tra, giám sát được việc chấp hành pháp luật và thực hiện pháp luật về
chứng thực được tốt nhất. Các quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý hữu hiệu
để giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật các vi phạm liên quan đến hoạt
động chứng thực.
1.1.2.2 Đặc điểm của thực hiện pháp luật chứng thực cuả Ủy ban nhân
dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
UBND cấp xã thực hiện hoạt động chứng thực theo thẩm quyền được pháp quy
định. Do đó chứng thực của UBND cấp xã có đầy đủ những đặc điểm của hoạt

động thực hiện pháp luật chứng thực nói chung, đó là:
Một là, mang tính chất hành chính: Hoạt động chứng thực của UBND cấp
xã phải tuân thủ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục hành chính khi thực
hiện chứng thực;
Hai là, xác nhận giá trị pháp lý của văn bản được chứng thực:
Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong
các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản
chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng
minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách
nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có
giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng,
giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.


18
Ba là, chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác và tính khách
quan của giấy tờ, văn bản do mình chứng thực: Văn bản, giấy tờ đã được
UBND cấp xã chứng thực có giá trị pháp lý thay cho bản chính; người tiếp nhận
khơng được u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ
về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì u cầu xuất trình bản chính để đối
chiếu hoặc tiến hành xác minh
1.2. Nội dung và thủ tục thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã

Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan, tổ chức
được trao quyền thực hiện chứng thực bản sao từ sổ gốc, bản sao từ bản chính;
chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch và chịu trách nhiệm về tính
xác thực của văn bản, giấy tờ theo quy định của pháp luật. Về bản chất, cơ quan
thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính, bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ
ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức chỉ chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác, khách quan của văn bản, giấy tờ đã chứng thực mà
không chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, giấy tờ. Thẩm quyền và trách
nhiệm chứng thực của UBND cấp xã:
- Chứng thực tính có thật của bản sao từ sổ gốc: Khi chứng thực bản sao
từ sổ gốc UBND cấp xã phải căn cứ vào sổ gốc do cơ quan đang quản lý để cấp.
Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc;
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận: UBND cấp xã căn cứ vào bản
chính theo thẩm quyền chứng thực để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ
ký người dịch: là việc UBND cấp xã chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là
chữ ký của một cá nhân (một người) cụ thể đã yêu cầu chứng thực là có thật;


19
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Chứng thực hợp đồng giao
dịch về Nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; Chứng thực di chúc; Chứng thực
văn bản từ chối nhận di sản. Khi chứng thực các hợp đồng, giao dịch UBND cấp
xã chỉ phải chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch mà không phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp đồng.
Quy định này nhằm phân định giá trị pháp lý của hợp đồng, giao dịch được
chứng thực với giá trị pháp lý của hợp đồng, giao dịch được công chứng.

Chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã giữ một vai trò rất quan trọng.
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định Nhà nước tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và Pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, điều này
chứng tỏ rằng trong bất kỳ lĩnh vực nào pháp luật cũng là công cụ phổ biến và
hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý xã hội. Pháp luật về chứng thực cũng vậy, nó
giúp hoạt động chứng thực được thực hiện đúng luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia đồng thời giúp cho hoạt động quản lý Nhà nước
về chứng thực có hiệu quả. Do đó, pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã
có vai trị vơ cùng quan trọng:
- Đảm bảo hoạt động chứng thực của UBND cấp xã được thực hiện đúng
pháp luật Căn cứ vào các quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các
thủ tục chứng thực, UBND cấp xã triển khai thực hiện và đảm bảo cho các chủ
thể khi tham gia hoạt động chứng thực phải nghiêm chỉnh chấp hành. Đồng thời
đã hạn chế được phiền hà cho nhân dân, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và
cán bộ khi tham gia vào hoạt động chứng thực. Bên cạnh đó cũng yêu cầu cá
nhân, tổ chức yêu cầu chứng thực phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về
trình tự, thủ tục giải quyết chứng thực.
- Bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của cơng dân tiến tới ổn định xã hội. Văn bản được chứng thực


×