BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ TRÚC LÂM
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGHỆ AN – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ TRÚC LÂM
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8.38.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ THỊ DUYÊN
NGHỆ AN – 2018
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................. 15
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh
thƣơng mại của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................................................. 15
1.2. Nội dung và quy trình áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng
mại của Viện kiểm sát nhân dân ............................................................................................................. 22
1.3. Yêu cầu và các điều kiện đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật của Viện kiểm sát trong kiểm sát xét
xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại ............................................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................................................... 44
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH LONG .............................................................................................................................................. 45
2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long và thực trạng tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại ở Vĩnh Long ..................................................................................................................................... 45
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long ........................................................................................... 49
2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong kiểm sát hoạt động xét xử vụ án kinh doanh thƣơng mại
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long ........................................................................................... 71
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT
VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI ................................................................................................... 78
3.1 Quan điểm đảm bảo áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thƣơng
mại .......................................................................................................................................................... 78
3.2. Các giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử các vụ án kinh doanh thƣơng mại
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long ........................................................................................... 82
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN................................................................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 98
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Nghệ An, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả
Trần Thị Trúc Lâm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô, bạn bè, đồng
nghiệp, những ngƣời đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô giáo TS. Hồ
Thị Duyên là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, cũng nhƣ cung cấp tài liệu cần
thiết cho tơi hồn thành luận văn này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
Từ viết tắt
Diễn giải
01
ADPL
Áp dụng pháp luật
02
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
03
KSV
Kiểm sát viên
04
KTV
Kiểm tra viên
05
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) và các cơ quan nhƣ Tòa án, Công an
v.v.. là hệ thống các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc, đƣợc hình thành
và phát triển trong điều kiện của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Trong q
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bộ máy
này đã bộc lộ nhiều hạn chế. Những năm gần đây, song song với đổi mới kinh tế,
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam trên cơ sở đổi mới kiện toàn tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc trên cả ba mặt lập pháp, hành pháp và tƣ pháp
đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề cấp bách và tất yếu. Đây là một trong những điều kiện
bảo đảm cho nhà nƣớc với tƣ cách là một thiết chế quan trọng của kiến trúc thƣợng
tầng thúc đẩy tích cực trở lại quá trình đổi mới kinh tế.
Nƣớc ta hiện đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh
doanh thƣơng mại của các thành phần kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, đa
dạng trên tất cả các lĩnh vực. Trong bối cảnh đó, đó là sự bất đồng, xung đột, cạnh
tranh khơng lành mạnh, tranh chấp lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh, đây là những vấn đề sẽ luôn tồn tại cùng với hoạt động
kinh doanh.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định nhiều phƣơng thức để các bên giải
quyết tranh chấp nhƣ: thƣơng lƣợng; hòa giải; Trọng tài thƣơng mại; Tòa án nhân
dân. Mỗi phƣơng thức giải quyết tranh chấp sẽ có những ƣu điểm và khuyết điểm
nhất định. Chính vì vậy, khi lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp, các bên
cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng thức lựa
chọn để có quyết định hợp lý nhất sau cho vừa bảo vệ lợi ích vừa duy trì đƣợc các
mối quan hệ làm ăn.
Việc đƣa tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại ra xét xử tại Tịa án có ƣu
điểm hơn hẳn những phƣơng thức khác là phán quyết của Tịa án có tính cƣỡng chế
cao, quyền lợi của ngƣời thắng kiện sẽ đƣợc bảo đảm (nếu nhƣ bên thua kiện còn
tài sản để thi hành án). Vì vậy, nhiều thƣơng nhân lựa chọn phƣơng thức này để
giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án đƣợc thực hiện theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Kế thừa các quy định trƣớc đó,
BLTTDS năm 2015 tiếp tục khẳng định VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng;
Viện trƣởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên là ngƣời tiến hành tố
tụng.
Xuất phát từ chức năng chung của ngành, VKSND kiểm sát án kinh doanh
thƣơng mại có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong q trình tố tụng,
bảo đảm tính pháp chế trong các phán quyết của Tòa án, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Theo quy định tại Điều 27 Luật Tổ chức VKSND
năm 2014 thì khi kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, kinh doanh thƣơng
mại thì Viện kiểm sát có quyền: kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án, vụ việc; thu thập tài liệu, chứng cứ trong
trƣờng hợp pháp luật quy định; tham gia phiên tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm
của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định pháp luật; kiểm
sát bản án, quyết định của Tòa án; kiểm sát hoạt động tố tụng của ngƣời tham gia
tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh
ngƣời tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; kháng nghị, kiến nghị bản án, quyết
định của Tịa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng v.v..
Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc kinh doanh thƣơng mại là một
lĩnh vực khó, phức tạp bởi tính đa dạng của loại tranh chấp, phải nắm vững quy
định pháp luật trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ sản xuất kinh doanh, thƣơng mại,
dịch vụ, đầu tƣ, tài chính tiền tệ.v.v… để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án,
nhƣng Viện kiểm sát các cấp đã có nhiều cố gắng trong kiểm sát việc lập hồ sơ,
tham gia xét xử. Những năm qua, ngành kiểm sát đã kháng nghị nhiều vụ án xét xử
khơng đúng, vi phạm pháp luật, u cầu Tịa án xét xử lại nhằm bảo vệ lợi ích của
các cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đồng thời, kiến
nghị cơ quan, tổ chức có biện pháp tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong nhân dân, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thƣơng nhân.
Cùng với toàn ngành kiểm sát, VKSND tỉnh Vĩnh Long trong công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ việc kinh doanh thƣơng mại đạt đƣợc những kết quả tích
cực, số lƣợng, chất lƣợng kháng nghị tăng lên từng năm. VKSND tỉnh Vĩnh Long
đƣa ra nhiều giải pháp nhằm kiểm sát chặt chẽ các bản án, quyết định và hoạt động
giải quyết các vụ việc kinh doanh thƣơng mại của Tịa án. Tuy nhiên, cơng tác
kiểm sát việc giải quyết các vụ việc kinh doanh thƣơng mại tại VKSND tỉnh Vĩnh
Long vẫn còn hạn chế nhất định: chất lƣợng khi tham gia phiên tòa sơ thẩm của
Kiểm sát viên còn chƣa đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, việc đề xuất giải quyết
tranh chấp tại phiên tịa chƣa đủ căn cứ, tính thuyết phục chƣa cao; thực hiện
quyền kháng nghị phúc thẩm chƣa tốt, số lƣợng án sơ thẩm bị cải sửa, hủy án còn
nhiều nhƣng chủ yếu là do đƣơng sự kháng cáo, trong khi Viện kiểm sát kháng
nghị rất ít, chất lƣợng lại khơng cao v.v.. Những hạn chế này ngoài yếu tố con
ngƣời ra, thì thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 cho
thấy quy định của BLTTDS về sự tham gia của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự
còn nhiều bất cập, chƣa tạo điều kiện để Viện kiểm sát thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Bộ luật quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố
tụng, quyền và nghĩa vụ của ngƣời tham gia tố tụng khi tiến hành giải quyết các vụ
việc kinh doanh thƣơng mại, trong đó có quy định về chức năng, nhiệm vụ của
VKSND với những nội dung cơ bản sau: về vị trí, vai trị của VKSND; về sự tham
gia phiên tịa, phiên họp giải quyết các vụ việc kinh doanh, thƣơng mại; về việc
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm; về
thẩm quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát; về thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát. Thực
tiễn đó, địi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu quy định pháp luật về kiểm sát án kinh
doanh, thƣơng mại nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sát của VKSND nói
chung, VKSND tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Vì các lẽ đó, tác giả chọn đề tài: “Áp
dụng pháp luật về kiểm sát xét xử sơ thẩm các án kinh doanh thương mại từ
thực tiễn của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long” để làm luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài
Quy định pháp luật về kiểm sát hoạt động xét xử vụ án kinh doanh thƣơng
mại là nội dung rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các cơng trình
tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài này có thể phân loại thành hai
nhóm:
Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự nhƣ: “Tổng kết một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác của Viện kiểm sát nhân dân qua 55 năm tổ chức và hoạt
động”, của Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự
thật, năm 2015; “Lịch sử Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam”, nhà xuất bản chính
trị quốc gia, năm 2010; “Nhận thức đúng thẩm quyền và trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự”, của tác giả Khuất Văn Nga, đăng
trên tạp chí kiểm sát số 09, năm 2004; “Những nội dung cơ bản của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015”, của tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi, đăng trên tạp chí kiemsat.vn ngày
31/3/2016; “Một số điểm mới về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015”, của tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh, đăng trên
trang tin điện tử vksndtc.gov.vn, ngày 10/5/2016.
Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm nhƣ:
báo cáo tổng kết 5 năm (năm 2011 - 2015) công tác kiểm sát giải quyết các vụ án
hành chính, kinh doanh thƣơng mại, lao động, phá sản doanh nghiệp của Viện
kiểm sát nhân dân Tối cao, của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long; Chuyên đề
rút kinh nghiệm công tác kiểm sát các vụ án kinh doanh thƣơng mại của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết nêu trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu
các lĩnh vực chung nhất về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc, các vấn đề về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, các cơng trình, bài viết này đƣợc thực hiện cách nay đã lâu, và chƣa đi sâu
chi tiết vào lĩnh vực kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh
thƣơng mại. Hơn nữa, hiện nay Luật Tổ chức VKSND năm 2014, BLTTDS năm
2015 với rất nhiều quy định mới, nên vấn đề này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý
luận về áp dụng pháp luật trong kiểm sát hoạt động xét xử vụ án kinh doanh
thƣơng mại của VKSND cấp tỉnh và thực trạng áp dụng pháp luật kiểm sát hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Vĩnh Long từ đó, đƣa ra quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp
luật trong hoạt động kiểm sát vụ án kinh doanh thƣơng mại. Đồng thời, cập nhật,
tích lũy kiến thức pháp luật về vấn đề này để có cái nhìn tồn diện, thấu đáo về vai
trị, vị trí của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự nhằm nâng cao kiến thức pháp
luật và kĩ năng nghề nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã xác định ở trên, Luận văn có nhiệm vụ
nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát trong kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong kiểm sát hoạt động xét xử sơ
thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại tại VKSND tỉnh Vĩnh Long.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật trong
kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của VKSND cấp
tỉnh nói chung và VKSND tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật (ADPL) nói
chung và ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của
VKSND cấp tỉnh nói riêng; thực trạng ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án
kinh doanh thƣơng mại tại VKSND tỉnh Vĩnh Long và các giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát xét xử các
vụ án kinh doanh thƣơng mại theo yêu cầu cải cách tƣ pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về nhiệm vụ,
quyền hạn của VKSND tỉnh Vĩnh Long trong kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm
vụ án kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn
2011 đến 30/6/2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc pháp luật; đƣờng lối quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện
kiểm sát trong điều kiện cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
02/01/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị và
những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới.
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin; các khoa học chuyên ngành khác
đặc biệt là khoa học về Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, chú trọng đến phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về ADPL nói chung và
ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại nói riêng. Trên
cơ sở lý luận đó, luận văn cũng đã đánh giá về thực trạng ADPL trong kiểm sát xét
xử vụ án kinh doanh thƣơng mại tại VKSND tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời, nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và hợp lý trong việc đảm bảo và
nâng cao hiệu quả ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng
mại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài sau khi đƣợc hoàn thiện là tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà
nƣớc; tài liệu tham khảo cho hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên và học
viên.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chƣơng.
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử
sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của viện kiểm sát nhân
dân
Chƣơng 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ
án kinh doanh thƣơng mại của viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh
Long
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong kiểm sát vụ án kinh doanh thƣơng mại
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN KINH DOANH THƢƠNG
MẠI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét
xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1 Khái niệm áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án
kinh doanh thương mại của Viện kiểm sát nhân dân
Khái niệm “áp dụng pháp luật” (ADPL) là hình thức thực hiện pháp luật, do
cơ quan Nhà nƣớc, công chức Nhà nƣớc đƣợc trao quyền tiến hành theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy định pháp luật hiện hành
vào những trƣờng hợp cụ thể đối với cá nhân hoặc tổ chức cụ thể. Các hình thức
thực hiện pháp luật cụ thể, ADPL đƣợc xem là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan
trọng nhất. Các quy định của pháp luật chỉ có thể đƣợc thực hiện trong thực tế
thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền.
Việc ADPL đƣợc thực hiện ở tất cả các lĩnh vực pháp luật, trong lĩnh vực
pháp luật dân sự nhờ có ADPL mà các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ
pháp luật dân sự đƣợc xác định một cách rõ ràng. Khi thấy cần thiết phải tham gia
bằng hình thức giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia trong kiểm sát xét xử
các vụ án dân sự. Cơ sở phát sinh ADPL của VKSND đó là các văn bản tố tụng
của Cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong hoạt động tố tụng dân
sự. Tất cả các quyết định và hành vi khi đƣợc ban hành, thực hiện có thể đúng hoặc
khơng đúng quy định của pháp luật. Nhà nƣớc thông qua hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của VKSND nhằm phát hiện những sai phạm, kịp thời đề ra các
yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các chủ thể trong quá trình kiểm sát xét xử vụ án
dân sự, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, vi phạm.
Chức năng, nhiệm vụ của VKSND đƣợc Luật Tổ chức VKSND năm 2014
và BLTTDS năm 2015 xây dựng trên tinh thần khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm
2013 quy định “VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “VKSND thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” và khoản 1 Điều 4 Luật này định
nghĩa: “Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư
pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc
giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định pháp luật”. Nhƣ vậy,
Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định rõ về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ
pháp của VKSND, trong đó có nội dung kiểm sát tính hợp pháp trong việc giải
quyết vụ án kinh doanh, thƣơng mại.
BLTTDS năm 2015 đã khẳng định VKSND là cơ quan chịu trách nhiệm
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự; đó chính là giám sát, kiểm
tra tính hợp pháp của chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng theo quy định
của BLTTDS. Hoạt động trên của VKSND là một trong những hoạt động thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND.
Từ những phân tích trên, có thể khái niệm chung “ADPL trong kiểm sát xét
xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại của VKSND là hoạt động thực hiện pháp
luật nhằm đảm bảo cho toàn bộ hoạt động xét xử các vụ án kinh doanh thương mại
của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và hoạt động kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của VKSND được tuân thủ theo đúng quy định của pháp
luật”. Nó là hình thức thực hiện quyền lực Nhà nƣớc đƣợc Hiến pháp và pháp luật
quy định cho VKSND, là bộ phận của chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong
lĩnh vực kinh doanh, thƣơng mại.
1.1.2 Đặc điểm áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án
kinh doanh thương mại
ADPL có các đặc điểm sau:
ADPL thể hiện tính quyền lực nhà nước: Hoạt động ADPL chỉ do những cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành. Cơ quan nhà nƣớc, cá nhân có thẩm
quyền đƣợc thay mặt nhà nƣớc thực hiện hoạt động ADPL theo đúng nhiệm vụ và
chức năng của họ mà pháp luật đã quy định. ADPL có tính chất bắt buộc đối với
chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Hoạt động mang tính quyền lực nhà
nƣớc nên nó đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện bằng các hình thức cƣỡng chế, giáo
dục và thuyết phục. Các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, đƣợc nhà nƣớc trao
quyền thực thi quyền lực nhà nƣớc sẽ căn cứ quy định pháp luật để đƣa ra quyết
định ADPL có giá trị pháp luật thi hành đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan.
ADPL là hoạt động phải tuân theo thủ tục chặt chẽ: do pháp luật quy định,
hoạt động ADPL theo đúng những quy trình, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các bên có liên quan trong q trình áp dụng
pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thủ tục luật định để đảm bảo
quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, đảm bảo nguyên tắc pháp chế.
ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt: hoạt động ADPL những quy phạm
pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa vào trong những trƣờng hợp cụ thể của đời
sống. Một tình huống xảy ra trong thực tế đƣợc chủ thể ADPL áp dụng một cách
chính xác các điều luật mà ở đó đã dự liệu đƣợc sẵn tình huống này xảy ra trên
thực tế.
ADPL là hoạt động địi hỏi tính sáng tạo: Thực tiễn cuộc sống diễn ra vô
cùng đa dạng, phong phú, mà quy định pháp luật thì phải cơ động, nhƣ là một cơng
thức chung để áp dụng vào tình huống khác nhau trong thực tiễn. Do vậy, đòi hỏi
tính sáng tạo của ADPL, nhƣng là sự sáng tạo trên các nguyên tắc của pháp luật.
Yêu cầu đối với ADPL là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ
lƣỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm,
ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong trƣờng hợp pháp luật chƣa
quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách
ADPL tƣơng tự. Điều đó địi hỏi các chủ thể của hoạt động áp dụng phải có kiến
thức, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp thì mới có thể phân
tích, đánh giá tình huống để đƣa ra một cách giải quyết đúng pháp luật. Có nhƣ
vậy, quyết định ADPL mới đƣợc tâm phục, khẩu phục, có tính khả thi.
Với các đặc điểm chung nêu trên có thể thấy, ADPL trong kiểm sát xét xử sơ
thẩm các vụ án kinh doanh thƣơng mại là hoạt động đặc thù, chỉ do VKSND tiến
hành theo pháp luật quy định, đƣợc quy định trong Hiến pháp, BLTTDS, Luật Tổ
chức VKSND. Khác với Tòa án là cơ quan xét xử, nhân danh nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ra bản án, quyết định giải quyết vụ án, khi tham gia vào
hoạt động này VKSND là một chủ chể độc lập đặc biệt, thực hiện việc kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của Tòa án, ngƣời tiến hành tố tụng và những ngƣời tham
gia tố tụng theo quy định của BLTTDS.
Việc tham gia của VKSND trong hoạt động giải quyết các vụ án dân sự đã
đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Tổ
chức VKSND và là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự. Hiến pháp năm
2013 đã xác định, một trong hai chức năng của VKSND là kiểm sát hoạt động tƣ
pháp, BLTTDS quy định “VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp
luật nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật” và “Viện
kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất”
Đặc điểm ADPL trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thƣơng
mại của Viện kiểm sát nhân dân là nhằm bảo đảm cho các hành vi, quyết định của
các chủ thể tiến hành tố tụng và những tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng cũng nhƣ
các quyết định áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh doanh,
thƣơng mại đúng theo quy định của pháp luật. Qua đó, bảo đảm cho pháp luật tố
tụng dân sự, các quy định pháp luật khác liên quan đƣợc bảo đảm thực hiện và
chấp hành một cách nghiêm chính, thống nhất.
VKSND khi thực hiện chức năng không chỉ bảo đảm cho từng vụ án đƣợc
giải quyết đúng pháp luật mà qua đó kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu... nhằm phát
hiện, loại bỏ các hành vi vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố
tụng, ngƣời tham gia tố tụng, bảo đảm tính pháp chế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất; đồng thời góp phần bảo vệ các quan hệ kinh doanh thƣơng
mại phát triển đúng pháp luật, tiến bộ.
1.1.3 Vai trò của áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án
kinh doanh thương mại
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên đương sự: Bảo đảm này trở thành mục tiêu của toàn xã hội và
đƣợc ghi nhận trong hiến pháp và pháp luật. Với vai trị đại diện quyền lực cơng,
VKSND có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện vi phạm của Tòa án nhân dân, của
ngƣời tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, quyền
con ngƣời. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng
sự đều phải đƣợc bảo đảm. Khi giải quyết vụ án, Tịa án có trách nhiệm phổ biến
và thực hiện các quy định của pháp luật để đảm bảo các đƣơng sự đƣợc bình đẳng
với nhau về quyền và nghĩa vụ; củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào đƣờng lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Khi khơng có hoạt động kiểm sát
của VKSND, chất lƣợng giải quyết các vụ án dân sự đạt hiệu quả thấp, tình tiết vụ
án khơng đƣợc xem xét, đánh giá khách quan, kỹ lƣợng, những sai phạm không
đƣợc phát hiện và kịp thời khắc phục, hoạt động xét xử không minh bạch, thiếu
khách quan, các quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự không đƣợc bảo đảm
dẫn đến nhân dân mất lòng tin vào hoạt động xét xử của Tịa án, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc.
- Bảm bảo tính thượng tơn của pháp luật: Qua nghiên cứu lịch sử hình thành
và phát triển của VKSND qua các giai đoạn lịch sử của đất nƣớc, Hiến pháp, các
văn bản pháp lý liên quan, tất cả đều khẳng định rằng, VKSND tham gia TTDS
nhằm đảm bảo tính thƣợng tôn của pháp luật. Ngay từ khi thành lập, trải qua nhiều
thời kỳ của Hiến pháp, đến nay, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định “Viện kiểm
sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất”. Thể chế hóa tinh thần Hiến pháp, Bộ luật TTDS
2004 và Bộ luật TTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011, BLTTDS 2015 đều
xác định rằng: “Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật”.
Nhƣ vậy, ngay từ ngày đầu thành lập, qua các lần sửa đổi bổ sung luật, vai trò của
VKSND khơng có sự thay đổi, đó là đảm bảo và củng cố pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
- Bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự được kịp thời, đúng quy định của
pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, các yêu cầu của đƣơng sự đƣợc Thẩm
phán, Hội đồng xét xử xem xét trên cơ sở đánh giá khách quan, toàn diện và trực
tiếp chứng cứ, tài liệu thu thập đƣợc. Sự tham gia của VKSND nhằm đảm bảo tính
thận trọng, khách quan của Thẩm phán cũng nhƣ hội đồng xét xử, giúp Thẩm phán,
Hội đồng xét xử phát hiện những sai sót, vi phạm pháp luật trong quá trình tố tụng.
Tùy vào từng giai đoạn, từng nội dung cơng việc mà VKSND có quyền ra các văn
bản đề nghị, kiến nghị, hay kháng nghị đảm bảo việc giải quyết vụ án dân sự của
Tòa án nhân dân đƣợc nghiêm túc, đúng trình tự và thủ tục pháp luật quy định.
Thực tiễn tham gia của VKSND trong TTDS cho thấy, khi có văn bản đề nghị,
kiến nghị của VKSND thì số lƣợng các vụ án quá hạn, kéo dài giảm đi đáng kể. Và
khi Tòa án khắc phục những thiếu sót theo kiến nghị của VKSND cũng làm giảm
đáng kể vụ việc phải kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm. Có thể
thấy rằng, nếu hoạt động kiểm sát phát huy hiệu quả thì việc giải quyết các vụ án
dân sự đƣợc thực hiện tốt hơn, quyết định của Tịa án đúng đắn hơn, quyền và lợi
ích hợp pháp của các đƣơng sự đƣợc bảo vệ kịp thời, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi
phí tố tụng cho Nhà nƣớc và giao lƣu dân sự đƣợc ổn định, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Bảo đảm hoàn thiện hoạt động lập pháp: Trong quá trình tố tụng, những
ngƣời tiến hành tố tụng phân tích đánh giá tồn diện các yêu cầu chứng cứ, chứng
cứ, dẫn chiếu các quy định của pháp luật nội dung và hình thức để đƣa ra phán
quyết về việc giải quyết vụ án dân sự. Theo nguyên tắc pháp chế, khi áp dụng pháp
luật cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật, không
đƣợc lƣớt qua giới hạn của các quy định. Trong quá trình áp dụng và thực hiện
pháp luật, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng có thể phát hiện ra các
quy định còn bất cập, trái với hiến định, mâu thuẫn giữa các quy định của pháp
luật, khơng cịn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho q trình áp dụng, thực
hiện pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm sát, VKSND thu thập, tập hợp những
thiếu sót, bất cập để đề xuất, kiến nghị với cơ quan ban hành pháp, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ những quy phạm pháp luật khơng cịn phù hợp, kiến nghị ban hành
quy phạm pháp luật mới thay thế điều chỉnh quan hệ pháp luật đƣợc phù hợp.
1.2. Nội dung và quy trình áp dụng pháp luật trong kiểm sát xét xử sơ
thẩm vụ án kinh doanh thƣơng mại của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1 Nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát sơ thẩm vụ án
kinh doanh thương mại của Viện kiểm sát nhân dân
Kiểm sát hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự đƣợc hiểu là những hoạt động đƣợc Tòa án tiến hành để giải quyết vụ án từ
sau khi thụ lý vụ án, là một giai đoạn trong quá trình tố tụng dân sự. Khi đó, Tịa
án thực hiện một số hoạt động nhƣ: phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, thông
báo thụ lý vụ án theo thủ tục thông thƣờng hoặc thủ tục rút gọn, lập hồ sơ vụ án,
tiến hành cơng khai tài liệu, chứng cứ và hịa giải tranh chấp giữa các đƣơng sự với
nhau, áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, ban hành các
quyết định về thu thập thập, xác minh chứng cứ nếu thấy cần thiết, ra các quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử.
Hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thƣơng mại có ý nghĩa
rất quan trọng đối với chất lƣợng xét xử sơ thẩm. Giai đoạn này Tòa án sẽ nghiên
cứu, lập hồ sơ vụ án, thu thập tài liệu, chứng cứ, xác định những mâu thuẩn trong
nội dung trình bày của các đƣơng sự, định hƣớng những quy định pháp luật sẽ
đƣợc áp dụng làm căn cứ giải quyết vụ án,... từ đó bảo đảm cho việc xét xử sau này
đƣợc tồn diện, khách quan. Tịa án ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử và phải gửi
hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nghiên cứu chuẩn bị tham gia xét xử. Viện kiểm sát
nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đƣợc hồ sơ.
Kiểm sát hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm giải quyết các vụ án kinh
doanh, thƣơng mại đƣợc thực hiện ở các bƣớc:
+ Nghiên cứu hồ sơ vụ án và lập hồ sơ kiểm sát: Ngay sau khi nhận Thông
báo thụ lý vụ án, KSV đƣợc phân công phải lập Phiếu kiểm sát thông báo thụ lý,
xác định Thông báo thụ lý có đúng mẫu, đầy đủ nội dung và thời hạn gửi không
theo quy định Điều 196 BLTTDS năm 2015, Mẫu thông báo thụ lý vụ án đƣợc ban
hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng năm 2017 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố
tụng dân sự.
Xác định tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án, thẩm quyền
thụ lý của Tịa án cùng cấp hay khơng. Sau khi nhận Thông báo thụ lý, Viện kiểm
sát phải ra Quyết định phân công KSV kiểm sát việc tuân theo pháp luật và tham
gia phiên tòa, gửi cho Tòa án cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đƣợc Thông báo thụ lý vụ án của Tịa án.
+ Xác định vụ án có thuộc trƣờng hợp Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia
phiên tòa khơng. Tịa án phải gửi tất cả Thơng báo thụ lý vụ án sang cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Tuy nhiên, không phải vụ án nào Viện kiểm sát cũng phải tham gia
phiên Tòa, Viện kiểm sát chỉ tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án kinh doanh, thƣơng
mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 BLTTDS năm 2015, Điều 27 Thơng tƣ liên
tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC. Theo đó, những trƣờng hợp Viện
kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên tịa sơ thẩm gồm: Vụ án Tịa án có tiến hành
thu thập chứng cứ; Vụ án có đối tƣợng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích cơng
cộng;Vụ án có đối tƣợng tranh chấp là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở; Vụ án có
đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tinh
thần.
+ Kiểm sát thời hạn giải quyết vụ án: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án kinh
doanh, thƣơng mại là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ án phức tạp hoặc do
trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn nhƣng không
quá 01 tháng [27. tr.163]. Thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên không đƣợc áp dụng
đối với những vụ án đƣợc xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nƣớc
ngồi. Nếu trong q trình giải quyết vụ án kinh doanh, thƣơng mại Tòa án ra
quyết định Tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ đƣợc tính
lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án.
+ Kiểm sát phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ
và hịa giải: Điều 208 BLTTDS năm 2015 quy định hoàn toàn mới là Thẩm phán
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và
hịa giải giữa các đƣơng sự. Kiểm sát nội dung này, KSV kiểm sát về thành phần
tham gia phiên họp, trình tự thủ tục tiến hành phiên họp theo quy định Điều 209,
Điều 210 BLTTDS năm 2015.
+ Kiểm sát hoạt động thu thập chứng cứ: KSV phải theo dõi và nắm bắt kịp
thời Tòa án tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ để đảm bảo mọi hoạt động
thu thập chứng cứ của Tòa án tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 97 BLTTDS
năm 2015. Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án nhƣ: trƣng cầu giám định;
định giá tài sản; xem xét, thẩm định tại chổ; ủy thác thu thập, xác minh tài liệu,
chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc đƣợc, nghe
đƣợc, nhìn đƣợc hoặc hiện vật khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án chỉ đƣợc
thực hiện sau khi Thẩm phán đã ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và u cầu của
Tịa án.
+ Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Căn cứ Chƣơng
VIII của BLTTDS năm 2015 về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, KSV kiểm sát
những nội dung sau: Kiểm sát nội dung quyết định, xác định tính có căn cứ và hợp
pháp của các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thực hiện quyền kiến nghị của Viện kiểm sát
đối với các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Căn cứ Điều 135 BLTTDS quy định việc Tòa án tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi đƣơng sự khơng có u cầu; Điều 136
BLTTDS quy định các trƣờng hợp buộc ngƣời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
- Kiểm sát Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự: Khi Tòa
án tiến hành hòa giải nếu các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc tất cả các vấn đề phải giải
quyết trong vụ án, kể cả nghĩa vụ nộp án phí kinh doanh, thƣơng mại sơ thẩm, thì
Tịa án lập biên bản hịa giải thành và gửi ngay cho các đƣơng sự. Hết thời hạn 7
ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà khơng có đƣơng sự nào thay đổi ý
kiến về những nội dung đã thỏa thuận, Thẩm phán giải quyết vụ án ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự và gửi cho đƣơng sự, Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 5 ngày làm việc.
KSV kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự theo
những nội dung sau: Kiểm sát thời hạn gửi quyết định cho Viện kiểm sát theo
Khoản 1 Điều 212 BLTTDS năm 2015: gửi trong thời hạn 5 ngày làm việc; Kiểm
sát hình thức của quyết định theo Mẫu đƣợc ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2017/NQ-HĐTP; Kiểm sát nội dung của quyết định: xem vụ án có thuộc trƣờng
hợp khơng đƣợc hịa giải khơng; nội dung thỏa thuận của đƣơng sự có thật sự tự
nguyện hay khơng, có trái với quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội khơng; xử lý
về nghĩa vụ chịu án phí kinh doanh, thƣơng mại sơ thẩm... Nếu kiểm sát phát hiện
có sự vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng, vi phạm về nội dung thì báo cáo
Viện trƣởng đề nghị Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
- Kiểm sát Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án: Tạm đình chỉ
việc giải quyết vụ án dân sự là việc tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự khi có
những căn cứ pháp luật quy định theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền [30. tr.176]. Vụ án sẽ đƣợc tiếp tục đƣa ra giải quyết khi lý do tạm
đình chỉ khơng cịn. Việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sự dừng hẳn việc giải
quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ pháp luật quy định theo quyết định của cơ