BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGU ỄN TH THỦ
N NG C O CHẤT Ư NG C NG T C
NG ĐẢNG Ở ĐẢNG
T NH TH NH H
HU
N TRI U S N
TRONG GI I ĐOẠN HI N N
UẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC CHÍNH TR
Nghệ n năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGU ỄN TH THỦ
N NG C O CHẤT Ư NG C NG T C
NG ĐẢNG Ở ĐẢNG
T NH TH NH H
HU
N TRI U S N
TRONG GI I ĐOẠN HI N N
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01
UẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC CHÍNH TR
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị ình
Nghệ n năm 2018
ỜI CẢM
N
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ Chính
trị học: “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ Huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học,
Khoa Giáo dục Chính trị, giảng viên, cán bộ các phịng, ban chức năng của
Trường Đại học Vinh, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Huyện ủy, các
Ban xây dựng Đảng, các tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ huyện Triệu Sơn
nơi tôi nghiên cứu đề tài; Trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục
Chính trị, Tiến sĩ Phạm Thị Bình và những giảng viên đã hướng dẫn và giúp
đỡ cho tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Cao học Chính trị khóa 24, các
đồng chí lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy và đồng
nghiệp của tôi đang công tác tại cơ quan Huyện ủy Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q
trình học tập, thực hiện và hồn thành Luận văn. Với những kiến thức đã học
được tôi sẽ vận dụng vào q trình cơng tác chun mơn được giao một cách
sáng tạo nhất.
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thủy
MỤC LỤC
ỜI CẢM
N ....................................................................................................
NH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
PHỤ ỤC ...........................................................................................................
. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. L do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
6. Những đóng góp khoa học của đề tài ............................................................ 7
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 7
. N I UNG .................................................................................................. 8
Chương 1. C
HU
N ĐẢNG
SỞ
Ý
UẬN VỀ C NG T C
NG ĐẢNG Ở
......................................................................................... 8
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng Đảng .............................................. 8
1.2. Nội dung và phương thức thực hiện công tác xây dựng Đảng của Huyện
Đảng bộ ........................................................................................................... 21
1.3. Tiêu chí đánh giá và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác xây
dựng Đảng của Huyện Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay .............................. 33
Kết luận chương I ............................................................................................ 39
Chương 2. TH C TRẠNG C NG T C
HU
N TRI U S N T NH TH NH H
NG ĐẢNG Ở ĐẢNG
...................................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình Đảng bộ
huyện Triệu Sơn .............................................................................................. 40
2.2. Tình hình cơng tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn giai đoạn
2015 - 2018...................................................................................................... 44
2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác xây
dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn ......................................................... 72
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 78
Chương 3. QU N ĐIỂM VÀ GIẢI PH P NHẰM N NG C O CHẤT
Ư NG C NG T C
TRI U S N T NH TH NH H
NG ĐẢNG Ở ĐẢNG
HU
TRONG GI I ĐOẠN HI N N
N
. 80
3.1. Quan điểm chỉ đạo nh m nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng ở
Đảng bộ huyện Triệu Sơn trong giai đoạn hiện nay ....................................... 80
3.2. Một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng ở
Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay ............ 87
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 107
C. KẾT UẬN ............................................................................................. 108
NH MỤC TÀI I U TH M KHẢO ................................................... 112
NH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
BCH
Ban Chấp hành
2
BTV
Ban Thường vụ
3
HĐND
Hội đồng Nhân dân
4
HTNV
Hoàn thành nhiệm vụ
5
HTTNV
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
6
HTXSNV
Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
7
KHTNV
Khơng hồn thành nhiệm vụ
8
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
9
TCCSĐ
Tổ chức cơ sở Đảng
10
UBND
Ủy ban Nhân dân
11
UBKT
Ủy ban kiểm tra
DANH MỤC BẢNG
iểu 2.1: Kết quả đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản l ( 2015- 2017) ..... 50
iểu 2.2: Kết quả đánh giá, xếp loại cá nhân lãnh đạo, quản l (2015- 2017) ....... 50
iểu 2.3: Số liệu về kết nạp đảng viên mới (2015- 2018) .............................. 69
ảng 2.4: Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức cơ sở Đảng (2015- 2017) 70
ảng 2.5: Kết quả đánh giá, xếp loại đảng viên (2015- 2017)..................... 70
PHỤ ỤC
Phụ lục số 01
TÌNH HÌNH CHẤT Ư NG CẤP Ủ VIÊN C
SỞ
NHI M KỲ 2015- 2020
I. Tổng số tổ chức cơ sở Đảng: 70
1. Số Đảng bộ xã: 35
2. Số Đảng bộ thị trấn: 1
3. Số Đảng bộ khác: 8
4. Số Chi bộ cơ sở: 26
II. Tình hình chất lượng cấp ủy
Ủy
Chỉ tiêu
Tổng số
viên
Phó í
í thư
thư
70
106
70
106
BTV
Số lượng theo quy định
669
169
Số lượng bầu thiếu
17
8
Số lượng được bầu tại ĐH
652
161
6
2
Trong đó: Tham gia lần đầu
182
45
20
41
Nữ
94
14
1
3
Dân tộc thiểu số
16
12
2
2
Tôn giáo
0
Cán bộ chủ chốt không phải là người
4
4
118
25
Số lượng bầu bổ sung trong nhiệm
kỳ
4
địa phương
1. Tuổi đời
Dưới 35 tuổi
1
2
Từ 35 - dưới 40 tuổi
111
42
2
9
Từ 40- 50 tuổi
29
53
6
24
Trên 50 tuổi
10
49
61
71
Tuổi bình quân
4,6
43,9
53,3
50,8
Trung học chuyên nghiệp
131
74
25
38
Cao đẳng, đại học
449
118
46
68
Thạc sỹ
29
15
10
5
Sơ cấp
136
36
Trung cấp và tương đương
475
118
69
`105
9
3
1
2
2. Trình độ chun mơn nghiệp
vụ
3. Trình độ lý luận chính trị
Cao cấp và tương đương
Phụ lục số 02
TÌNH HÌNH CHẤT Ư NG CẤP Ủ CẤP HU
N
NHI M KỲ 2015- 2020
Tổng số
Ủy
viên
BTV
Số lượng theo quy định
43
13
1
2
Số lượng được bầu tại ĐH
43
13
1
2
Trong đó: Tham gia lần đầu
12
6
Nữ
7
2
Dân tộc thiểu số
1
Tôn giáo
0
Cán bộ chủ chốt không phải là người
địa phương
1
Chỉ tiêu
í thư
Phó í
thư
1
1. Tuổi đời
Dưới 35 tuổi
4
1
Từ 35 - dưới 40 tuổi
15
3
Từ 40- 50 tuổi
7
4
Trên 50 tuổi
17
5
1
1
44,7
54,2
53
49
1
2
Tuổi bình qn
2. Trình độ chun mơn nghiệp
vụ
Trung học chun nghiệp
5
Cao đẳng, đại học
4
10
Thạc sỹ
4
3
1
3. Trình độ lý luận chính trị
Sơ cấp
Trung cấp và tương đương
11
Cao cấp và tương đương
32
13
1
2
1
A. MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Chế độ chính trị của nước ta dựa trên 3 trụ cột là Đảng - Nhà nước Nhân dân, trong mối quan hệ đó Đảng có chức năng lãnh đạo, Nhà nước có
chức năng quản l và Nhân dân là chủ và làm chủ. Muốn chế độ bền vững
phải thường xuyên củng cố, xây dựng 3 trụ cột này theo hướng: Đảng phải
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; Nhà nước cũng phải trong sạch, vững mạnh, chât lượng, hiệu quả, năng
động trong quản l , điều hành; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ ph m
chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; Nhân dân thực sự là gốc của nước,
thực sự là người chủ và làm chủ, được lòng dân là được tất cả, mất lòng dân
là mất tất cả , chính sách của Đảng và Nhà nước phải được lịng dân, thực sự
vì lợi ích của Nhân dân, dân có yên thì chế độ mới ổn, mới vững bền. Trong 3
trụ cột này, xây dựng Đảng được coi là nhiệm vụ then chốt, vị trí then chốt
này khơng chỉ có
nghĩa đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, mà còn có
nghĩa là nhiệm vụ đóng vai trị chia phối, quyết định thắng lợi của công cuộc
đổi mới. Để xây dựng Đảng ta thành một Đảng mang tầm trí tuệ, tầm tư
tưởng, tầm ph m chất, tầm năng lực lãnh đạo và hoạt động tiễn cần có, đủ sức
đảm đương vai trò lãnh đạo và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc
đổi mới đất nước, thành một Đảng thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức. Muốn vậy Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chính đốn bản
thân mình, điều này hồn tồn ph hợp với những quan điểm của Chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Mính về xây dựng Đảng cộng sản.
Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, phức tạp của sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế; sự tác động của sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở
2
Liên xô và Đông Âu, sự nổi lên của lợi ích kinh tế trong đời sống xã hội, sự
trỗi dậy của chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm , chủ nghĩa thực dụng... trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII về nhiệm vụ
công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay, ngày 30 tháng 10 năm 2016
BCH Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết Trung ương 4 về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đây là Nghị quyết vừa có
bách, vừa có
nghĩa cấp
nghĩa cơ bản, lâu dài đối với việc giữ vững ổn định và phát
triển bền vững chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nghị quyết thể hiện quyết
tâm chính trị cao, mạnh mẽ của Đảng ta trong công tác xây dựng Đảng. Nghị
quyết đã nhận định trong những năm gần đây, bên cạnh những thành tựu to
lớn đã đạt được, đất nước ta cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức
khơng nhỏ: Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp.
Cơng tác xây dựng Đảng cịn tồn tại nhiều hạn chế, khuyết điểm. Tình trạng
tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với biểu hiện ngày càng tinh vi,
phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đ y l i,
có mặt, có bộ phận cịn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn; [12, t185]. Những
khuyết điểm này mang tính chất tương đối phổ biến, ở nhiều ngành, nhiều cấp
trong đó có cả một số cán bộ cấp cao, khuyết điểm này kéo dài qua nhiều
nhiệm kỳ chậm được khắc phục. Những khuyết điểm này rõ ràng là rất
nghiêm trọng làm giảm sút vai trò lãnh đạo của Đảng; làm tổn thương và suy
giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, là một nguy cơ trực tiếp đe dọa sự
tồn vong của Đảng và chế độ. Do vậy nếu không ngăn chặn, đ y l i suy thối
trong Đảng, tình trạng tự diễn biến , tự chuyển hóa trong nội bộ để xây
dựng Đảng trong sạch vững mạnh thì khơng những khơng duy trì được sự tồn
tại của Đảng mà cả chế độ xã hội chủ nghĩa cũng khơng cịn.
3
Nghị quyết yêu cầu cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng phải nhận thức sâu
sắc nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp ph hợp;
phải biến Nghị quyết thành hành động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, thường
xuyên, liên tục, chỉ đạo quyết liệt; nói đi đơi với làm, xây đi đơi với chống;
kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết phát huy sự chủ động sáng tạo và
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản l , trước
hết là cán bộ cấp cao, người đứng đầu các cấp trong việc nêu gương thực hiện
Nghị quyết cũng như trong việc thực hiện trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện Nghị quyết. Thông qua việc thực hiện Nghị quyết phải tạo ra sự chuyển
biến rõ rệt tình hình Đảng và cơng tác xây dựng Đảng.
Đảng bộ huyện Triệu Sơn qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành,
trải qua 17 kỳ đại hội dưới sự lãnh đạo trực tiếp của BCH Đảng bộ huyện,
nhân dân huyện nhà đã giành được những kết quả to lớn trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đánh giá về kết quả đạt được thực hiện Nghị quyết đại hội
Đảng bộ huyện khóa XVII, nhiệm kỳ 2015- 2020, khẳng định: Kinh tế duy trì
tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; năng lực sản
xuất và quy mô nền kinh tế ngày càng tăng, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều
chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân dược chăm lo cải thiện; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, hoạt động tư
pháp được tăng cường; các chương trình trọng tâm được thực hiện có kết quả,
góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then
chốt, các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở đã tích cực, chủ động, có nhiều đổi
mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu
chung của công tác xây dựng Đảng, tăng cường năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay. Trong những
năm qua công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của Đảng bộ huyện có
4
nhiều chuyển biến tích cực, cơng tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ và đảng viên được nâng lên;
hoạt động của HĐND được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả quản l Nhà nước
được tăng cường, cải cách hành chính có tiến bộ. Công tác dân vận được tăng
cường; hoạt động của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội ngày càng
thiết thực và hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, công tác xây
dựng Đảng của Đảng bộ huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khuyết điểm
như là: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cịn nặng về l thuyết; chất lượng
sinh hoạt chi bộ ở một số TCCSĐ chưa cao; trong đấu tranh tự phê bình và
phê bình cịn tình trạng nể nang né tránh, ngại va chạm. Công tác quy hoạch,
đào tạo cán bộ tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; một số
cấp ủy và ủy ban kiểm tra chưa thực sự làm tốt công tác kiểm tra, giám sát;
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII và Chỉ thị 03- CT/TW,
Chỉ thị 05- CT/TW của Bộ Chính trị ở một số nơi cịn hình thức, hiệu quả
chưa cao… Những hạn chế, khuyết điểm này dẫn đến những hạn chế trong
thực hiện vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện, ảnh hưởng
đến lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính
trị của toàn Huyện.
Nhận thức được yêu cầu bức thiết trên, qua thời gian được đào tạo
chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học tại Trường Đại học Vinh,
được tiếp thu những kiến thức l luận c ng với những kinh nghiệm trong q
trình cơng tác tại cơ quan Huyện ủy Triệu Sơn càng làm cho tôi thấy rõ hơn về
tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng đối với sự ổn định chính trị và
phát triển quê hương, đất nước. Với những l do trên, tôi chọn đề tài: Nâng
cao chất lượng công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên
ngành Chính trị học của mình.
5
Về công tác xây dựng Đảng, ở nước ta đã có nhiều cơ quan lãnh đạo, tổ
chức và cá nhân các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trước hết là các văn
kiện của Đảng từ Đại hội lần thứ VI đến nay. Trong các kỳ đại hội Đảng đều
có báo cáo riêng, hoặc một phần lớn trong Báo cáo chính trị bàn về cơng tác
xây dựng Đảng. Bên cạnh đó Đảng đã ban hành một số nghị quyết quan trọng
để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng ph hợp với từng giai
đoạn lịch sử của đất nước như Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII Về
một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay",
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Các sách viết và đề tài nghiên cứu khoa học về công tác xây dựng Đảng
như: Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước
của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, NXB Chính trị quốc gia sự
thật, (2017); Lịch sử công tác xây dựng Đảng (1930- 2011) tác giả PGS.TS
Nguyễn Trọng Phúc, NXB Chính trị quốc gia; Cơng tác xây dựng Đảng và
đổi mới phương thức của Đảng trong thời kỳ mới của tập thể tác giả, Đại tá
Lê Hải Triều chủ biên (2011), Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội;
Có rất nhiều bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, các nhà khoa học
bàn về cơng tác xây dựng Đảng như: Quan điểm xuyên suốt của Đảng ta về
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh của đồng chí Ngơ Văn Dụ, ngun Ủy viên Bộ Chính
trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm UBKT Trung ương, Tạp chí
Cộng sản, số 864 (10- 2014); Quyết tâm xây dựng và chỉnh đốn Đảng, mãi
xứng đáng với niềm tin của nhân dân của đồng chí Lê Khả Phiêu, Nguyên
Tổng Bí thư BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Ban, Tạp chí Cộng sản, số
6
857(3-2014); Công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ tỉnh Nghệ An qua gần 30
năm đổi mới: những kết quả chủ yếu, những vấn đề đặt ra và bài học kinh
nghiệm của tác giả Hồ Đức Phớc, Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An, Tạp chí Cộng sản,
số 860 (6-2014)...
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cả phương
diện l luận và thực tiễn về công tác xây dựng Đảng, đó cũng là cơ sở để
chúng ta tiếp tục nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn của công tác xây dựng
Đảng hiện nay. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu
khoa học nào đi sâu nghiên cứu nâng cao chất lượng công tác xây dựng
Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, đề tài Nâng
cao chất lượng cơng tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay” khơng tr ng lặp với các cơng trình
đã cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề l luận cơ bản về xây dựng Đảng trong
giai đoạn hiện nay, luận văn đánh giá thực trạng công tác xây dựng Đảng ở
Đảng bộ Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa; từ đó, đề xuất các giải pháp nh m nâng
cao chất lượng công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề l luận cơ bản về công tác xây dựng Đảng của
Huyện Đảng bộ.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng Đảng ở
Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ tháng 01/2015- tháng
6/2018.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nh m nâng cao chất lượng công
tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- hạm vi nghiên cứu: Luận văn xác định giới hạn nghiên cứu là công
tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Triệu Sơn từ tháng 01/2015 đến tháng
6/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử- logic,
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quan sát, phân tích tài liệu, phương
pháp tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp ho học củ đề tài
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề l luận chung về công tác xây
dựng Đảng làm cơ sở cho việc xác định sự cần thiết phải tăng cường công tác
xây dựng Đảng của Huyện Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể d ng làm tài liệu tham khảo cho
việc xây dựng phương hướng, nhiệm vụ trong thực hiện công tác xây dựng
Đảng của BCH, BTV Huyện ủy, các ban Đảng, các TCCSĐ ở Triệu Sơn
trong thời gian tới; Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các cấp ủy, tổ chức đảng từ huyện đến cơ sở; xây dựng Đảng bộ huyện
Triệu Sơn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, về tổ chức, cán bộ và về đạo đức
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của huyện nhà.
7. Kết cấu củ
uận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Bảng các từ viết tắt, Phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm có 3 chương, 8 tiết.
8
. N I UNG
Chương 1. C
SỞ Ý UẬN VỀ C NG T C
Ở HU
1.1. Qu n điểm củ chủ ngh
NG ĐẢNG
N ĐẢNG
Mác- ênin tư tưởng H chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt N m về công tác
uan đi m của chủ ngh a
y d ng Đảng
ác-
nin v công tác xây dựng Đảng
Chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống các quan điểm l
luận và
phương pháp khoa học được kết tinh và là đỉnh cao thành tựu trí tuệ lồi
người, của tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết
duy nhất từ trước đến nay đặt ra mục tiêu, chỉ rõ con đường giải phóng triệt
để giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế
giới khỏi nơ dịch và bóc lột, khỏi đói nghèo và tha hóa về nhiều mặt. Học
thuyết đã chỉ ra lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và phát
triển xã hội ấy là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đem lại cho họ
niềm tin vào khả năng và sức mạnh của chính mình và để lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng này phải có tổ chức của những con người ưu tú nhất trong giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên đã nêu lên những tư
tưởng cơ bản về chính Đảng Cộng sản. Những tư tưởng đó bắt nguồn từ luận
điểm khoa học về vai trị lịch sử thế giới của giai cấp cơng nhân với tư cách là
người đào huyệt chôn chủ nghĩa tư bản, sáng tạo ra xã hội mới khơng cịn
người bóc lột người: xã hội cộng sản, mà giai đoạn thấp của nó là chủ nghĩa
xã hội. Những tư tưởng đó cịn được rút ra từ sự phân tích một cách biện
chứng những điều kiện lịch sử cụ thể của q trình phát triển của xã hội lồi
người nói chung và giai cấp cơng nhân nói riêng. C.Mác và Ph.Ăngghen thảo
ra Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản và sáng lập nên tổ chức cộng sản đầu
9
tiên trên thế giới mang tên Đồng minh những người cộng sản . Hai ông cũng
tổ chức và lãnh đạo Quốc tế I, quốc tế đầu tiên của giai cấp công nhân. Sau
khi C.Mác mất, Ph.Ăngghen đã tiếp tục sự nghiệp của C.Mác sáng lập và lãnh
đạo Quốc tế II. Hai ông đã chỉ rõ r ng, giai cấp công nhân là giai cấp cách
mạng nhất, tiên tiến nhất trong xã hội. Nhưng giai cấp cơng nhân chỉ có thể
thực nhiện được sứ mệnh lịch sử của mình khi nó tự tổ chức ra được chính
Đảng độc lập của nó. Ph.Ăngghen viết: Để cho giai cấp cơng nhân có đủ sức
mạnh và có thể chiến thắng trong giờ phút quyết định thì điều cần thiết là
C.Mác và tơi đã bảo vệ quan điểm này từ 1847: Phải tổ chức được một Đảng
riêng biệt, tách khỏi tất cả các Đảng khác và đối lập với các Đảng đó, nhận
thức rõ mình là Đảng của giai cấp [10,tr.35].
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về Đảng Cộng sản, V.I.
Lênin đã tích cực tham gia vào q trình xây dựng Đảng Cơng nhân dân chủ xã hội Nga (1898) theo hướng xây dựng một chính đảng cách mạng của giai
cấp cơng nhân. V.I.Lênin đã khởi xướng, đề xuất những nguyên tắc về chính
đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân Nga.
Thứ nhất, Đảng là đội tiên phong có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất,
giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. Theo V.I.Lênin, Đảng công nhân dân
chủ- xã hội là đội tiên phong của giai cấp công nhân Nga. Là đội tiên phong
của giai cấp nên Đảng trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của giai cấp cơng
nhân, có l luận tiên phong và tổ chức chặt chẽ. Ông cịn nhấn mạnh: Trong
cơng cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vơ sản khơng có vũ khí nào
khác hơn là sự tổ chức [44, tr.490]. Như vậy, V.I.Lênin khẳng định tổ chức là
một vũ khí mà nhờ đó giai cấp vơ sản sẽ tự giải phóng. Sau khi đã được tổ
chức, nó có một
chí thống nhất và
chí thống nhất ấy của một nghìn, một
trăm nghìn, một triệu người tiên tiến sẽ trở thành chí của giai cấp.
10
Thứ hai, chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của Đảng. Đảng Công nhân dân chủ - xã hội Nga là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, người truyền bá chủ nghĩa C.Mác vào phong trào
công nhân Nga, Đảng lấy chủ nghĩa C.Mác làm nền tảng tư tưởng, và kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng.
Thứ ba, theo V.I.Lênin, Đảng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung
dân chủ sẽ tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, làm cho Đảng vững
chắc và phát huy được sức mạnh của toàn Đảng. Thực hiện nguyên tắc này
đảm bảo cho BCH Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm soát được hoạt động
của toàn Đảng, phát huy sức mạnh của Đảng, đồng thời ngăn ngừa được tình
trạng phe phái phá hoại Đảng; đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của Đảng
phải dựa trên một điều lệ thống nhất, từ một trung tâm lãnh đạo thống nhất; có
kỷ luật thống nhất; thiểu số phục t ng đa số; việc bầu cử các cơ quan lãnh đạo
phải tiến hành từ dưới lên trên; các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải báo cáo
công tác thường kỳ trước các tổ chức của mình.
Thứ tư, Đảng gắn bó chặt chẽ với quần chúng nhân dân, kiên quyết đấu
tranh ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng. Theo
V.I.Lênin Muốn trở thành một Đảng dân chủ - xã hội, thì cần phải được sự
ủng hộ của chính giai cấp [44,tr.293]. Trong mối liên hệ với quần chúng, Đảng
phải khắc phục được khuynh hướng xa rời quần chúng, đồng thời cần đề phòng
khuynh hướng theo đi quần chúng, hạ thấp trình độ của Đảng xuống ngang
trình độ của quần chúng. Trở thành đảng cầm quyền, Đảng có nhiều điều kiện
thuận lợi để tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân; đồng thời khi đó
đảng viên cũng dễ nảy sinh bệnh quan liêu, tham nhũng dẫn đến thối hóa, biến
chất, xa rời nhân dân, đây là một trong những nguy cơ tiềm tàng mà đảng cầm
quyền cần đề phòng, khắc phục, Một trong những nguy hiểm lớn nhất và đáng
sợ nhất là tự cắt đứt liên hệ với quần chúng [46, tr.426].
11
Năm là, Đảng là một khối đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và
tổ chức; tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng. V.I.Lênin
đặc biệt nhấn mạnh sự đồn kết, theo ơng đồn kết thống nhất trong Đảng là
cơ sở đoàn kết giai cấp; sự đồn kết tồn giai cấp khơng thể có được nếu
khơng có sự đồn kết trong Đảng. Đồn kết thống nhất trong Đảng là sự đoàn
kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Sáu là, khi Đảng lãnh đạo giành được chính quyền, Đảng trở thành một
bộ phận của hệ thống chun chính vơ sản, nhưng đóng vai trị là hạt nhân
lãnh đạo của hệ thống đó. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết bảo
đảm cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa thành công. Đảng lãnh đạo
Nhà nước và định hướng phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bảy là, Đảng mạnh lên do thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cơ
hội trong Đảng. Những kẻ cơ hội chính trị khơng có quan điểm chính trị rõ
ràng, khơng kiên định nguyên tắc cơ bản trong đường lối của Đảng, khi cách
mạng thuận lợi thì tỏ ra cấp tiến, khi cách mạng gặp khó khăn thì thỏa hiệp,
thối lui. V.I.Lênin đã không ngừng đấu tranh để bảo vệ và phát triển những
nguyên l của chủ nghĩa C.Mác. Ông cho r ng, đối với Chủ nghĩa C.Mác,
nghĩa vụ thiêng liêng của những người mác xít là phải bảo vệ l luận đó,
chống lại mưu toan xuyên tạc và hạ thấp l luận cách mạng.
Tám là, Đảng tuân theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân. Chủ
nghĩa quốc tế địi hỏi Đảng phải kết hợp đúng đắn lợi ích của dân tộc mình
với lợi ích của phong trào cách mạng thế giới, giữa chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế cao cả. Theo V.I.Lênin, nếu giai cấp vơ sản
khơng có sự liên minh với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động thế giới thì sẽ khơng thể tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thành công. Tư tưởng của V.I.Lênin về mối quan hệ giữa Đảng với
phong trào cách mạng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động trên tồn
12
thế giới đã cung cấp cơ sở l luận cho việc xây dựng các đảng cộng sản theo
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết cách mạng, khoa học; là hệ tư
tưởng, kim chỉ nam của các Đảng Cộng sản, công nhân quốc tế trong lãnh đạo
cách mạng, đưa loài người tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã
được hiện thực hóa trên thực tiễn, mở đầu b ng thắng lợi của Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 và tiếp đến là hàng loạt nước, trong đó có Việt
Nam. Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga là V.I.Lênin đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa C.Mác và thành lập,
xây dựng thành công Đảng kiểu mới ở nước Nga.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam cũng bắt đầu từ sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thành lập, củng cố và phát triển Đảng
Cộng sản Việt Nam. Việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào xây dựng Đảng
và đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay vẫn là vấn đề có tính ngun
tắc, là quy luật phát triển Đảng.
Tư tưởng H
h
inh v công tác xây dựng Đảng
Là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chăm lo đến việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng để
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, làm tốt vai trò là Đảng lãnh đạo và
Đảng cầm quyền, giữ trọn niềm tin yêu của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh chiếm một vị trí quan trọng trong
tồn bộ di sản tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh bàn về xây dựng Đảng
khơng phải là khi trong Đảng có gì đột biến hay trong Đảng có vấn đề nổi
cộm mới cần đến một giải pháp tình thế, với Người xây dựng Đảng là một
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên
phong trước giai cấp, trước dân tộc và toàn thể nhân dân. Xây dựng Đảng
được Hồ Chí Minh đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi
13
cách mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập
trường, quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi
quan. Ngay cả khi cách mạng trên đà thắng lợi cũng cần đến xây dựng Đảng
để xây dựng những quan điểm, tư tưởng cách mạng khoa học, ngăn ngừa chủ
quan, tự mãn, lạc quan tếu và rơi vào căn bệnh kiêu ngạo cộng sản như cách
nói của V.I.Lênin. Khi cách mạng gặp khó khăn, khi cách mạng thắng lợi đều
phải chú trọng xây dựng Đảng. Hồ Chí Minh khẳng định xây dựng Đảng,
chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng, cịn Đảng, cịn hoạt động thì
cịn cần phải xây dựng và chỉnh đốn Đảng
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác xây dựng Đảng bao gồm:
Xây dựng Đảng về tư tưởng, l luận: Khi huấn luyện cho cán bộ cách
mạng từ năm 1925 đến năm 1927, Hồ Chí Minh khẳng định Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng
phải theo chủ nghĩa ấy . Chủ nghĩa mà Hồ Chí Minh nói đến là chủ nghĩa
Mác-Lênin. Theo Người, để đạt mục tiêu cách mạng phải dựa vào l luận
cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh đã ví chủ
nghĩa Mác-Lênin như trí khơn của con người, như bàn chỉ nam định hướng
cho con tàu đi, điều đó minh chứng cho vai trị cực kỳ quan trọng của hệ l
luận ấy trong các thời kỳ cách mạng của Đảng ta.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, theo Hồ Chí
Minh nhấn mạnh việc học tập và truyền bá phải ph hợp với từng đối tượng,
việc vận dụng phải luôn ph hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của nước ta trong
từng thời kỳ, tránh tình trạng giáo điều, chống lại việc ra rời các nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Bên cạnh đó trong q trình hoạt động cách
mạng của mình, Đảng phải tổng kết kinh nghiệm để bổ sung chủ nghĩa MácLênin. Đảng phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
14
Mác-Lênin; thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển l luận, giải
quyết đúng đắn những vấn đề đặt ra trong q trình Đảng lãnh đạo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng Đảng về chính trị có nhiều
nội dung, bao gồm: Xây dựng đường lối, chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng
và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố
lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị.. Trong đó theo Hồ Chí Minh,
đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của
Đảng. Hoạch định đường lối chính trị trở thành một trong những vấn đề cực
kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng, là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và
phát triển của Đảng. Người cảnh báo nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng đối với vệnh mệnh quốc gia, sinh mệnh chính trị
của hàng triệu đảng viên và nhân dân lao động. Vì vậy Đảng cần phải thường
xuyên giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, thơng tin thời sự cho cán bộ,
đảng viên để họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong
mọi hoàn cảnh.
Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy và cơng tác cán bộ, Hồ Chí Minh
khẳng định, sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, một tổ chức tiên phong
chiến đấu của giai cấp công nhân. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương
đến cơ sở phải chặt chẽ, có tính kỷ luật cao, trong đó, Hồ Chí Minh rất coi
trọng vai trị của chi bộ, bởi lẽ đối với bản thân Đảng, chi bộ là tổ chức hạt
nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu dưỡng, rèn
luyện và cũng là nơi giám sát đảng viên, chi bộ có vai trị quan trọng trong
việc gắn kết giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, các
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng gồm: Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; kỷ luật
nghiêm minh, tự giác; Đồn kết thống nhất trong Đảng.
15
Đối với vấn đề cán bộ và công tác cán bộ của Đảng, Hồ Chí Minh đề ra
một hệ thống các quan điểm về cán bộ và công tác cán bộ. Người nhận thức
rất rõ vị trí, vai trị của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy, là mật kh u trung gian nối liền Đảng, Nhà nước và Nhân
dân. Người cho r ng: Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong. Muôn việc thành
công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém [20,tr.280]. Vì vậy, cán bộ là cái
gốc của mọi công việc và huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng .
Xây dựng Đảng về đạo đức, Hồ Chí Minh khẳng định: Một Đảng chân
chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của
Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân. Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mọi đảng viên và cán
bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng, vơ tư, có đạo đức cách mạng trong sáng. Đảng ta mới lãnh
đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho đất nước giàu mạnh, đồng
bào được sung sướng, đó là mục tiêu, l tưởng của Đảng và cũng là điều kiện
để đảm bảo tư cách số một của Đảng cầm quyền.
Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng về đạo đức là cơ hội để mỗi cán bộ,
đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm
vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, giữ gìn ph m chất đạo đức cách mạng. Bởi
cán bộ, đảng viên không phải là thần thánh, họ cũng là con người, đều có hai
mặt tốt - xấu, thiện - ác thường xuyên đấu tranh với nhau. Trong điều kiện
môi trường tốt, nếu cán bộ, đảng viên nổ lực tu dưỡng, phấn đấu thì mặt tốt,
mặt thiện được nhân lên đ y l i mặt ác, mặt xấu và ngược lại.
Hồ Chí Minh cũng đưa ra tiêu chí đánh giá một người cán bộ tốt, đó
phải là người cán bộ vừa có đức, vừa có tài, trong đó đạo đức phải là gốc,
Trong tác ph m Sửa đổi lề lối làm việc, Người viết: cũng như sơng thì có
nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn, cây phải có gốc, khơng có