BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ KIM QUÝ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠY HỌC NGỮ VĂN 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ KIM QUÝ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠY HỌC NGỮ VĂN 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ Văn
MÃ SỐ: 814.01.11
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ
Nghệ An, năm 2018
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ ngữ đƣợc viết tắt
TT
Viết tắt
1
Giáo dục - Đào tạo
2
Giáo viên
GV
3
Học sinh
HS
4
Trung học phổ thông
THPT
5
Sách giáo khoa
SGK
6
Phƣơng pháp dạy học
PPDH
7
Thực nghiệm
TN
8
Đối chứng
ĐC
9
Hoạt động trải nghiệm
GD-ĐT
HĐTN
Chú thích tài liệu trích dẫn: [….] số thứ tự tài liệu trong mục TÀI LIỆU
THAM KHẢO, ví dụ: [8] nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong mục TÀI LIỆU
THAM KHẢO là 8.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trong khoa Ngữ văn trường
Đại học Vinh đã tạo điều kiện học tập và đóng góp những ý kiến q báu cho
tơi trong q trình nghiên cứu khoa học tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ
- người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn với đề tài: “Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trung học phổ
thông qua dạy học Ngữ văn 11”.
Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
quan tâm và khích lệ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù trong q trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn tốt
nghiệp, bản thân tôi đã nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
TÁC GIẢ
Lê Thị Kim Quý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.1. Lý do về lý luận...................................................................................... 1
1.2. Lý do về thực tiễn .................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài................................................................. 2
2.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc ................................................................. 3
2.2.1. Những công trình nghiên cứu về dạy học Ngữ văn, dạy học tiếng
Việt nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh theo mục tiêu
môn học, mục tiêu giáo dục phổ thơng ............................................................. 4
2.2.2. Nhiều cơng trình, bài viết chuyên sâu nghiên cứu về phát triển năng
lực ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ
thông. ................................................................................................................. 5
2.3. Kết luận chung ....................................................................................... 6
3. Mục đích, nhiệm vụ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................ 7
3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn nhằm góp phần thực hiện việc đổi
mới PPDH mơn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông theo hƣớng phát triển
năng lực HS ....................................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 7
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 7
3.3. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................... 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 7
5. Đóng góp mới của luận văn ...................................................................... 8
6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………………………..9
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 9
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................. 9
1.1.1.1. Khái niệm năng lực .......................................................................... 9
1.1.1.2. Năng lực ngôn ngữ ........................................................................ 11
1.1.1.3. Phát triển năng lực ngôn ngữ trong dạy học Ngữ văn ................... 13
1.1.2. Các văn bản quy định hƣớng dẫn đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh .............................................. 17
1.1.2.1. Các văn bản có tính chất pháp lý ................................................... 17
1.1.2.2. Các văn bản, tài liệu bồi dƣỡng chuyên đề về phƣơng pháp giáo
dục, phƣơng pháp dạy học .............................................................................. 18
1.1.2.3. Các nội dung trong đổi mới Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới...... 19
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh qua dạy học môn Ngữ văn ....................................................................... 20
1.1.4. Cơ sở tâm lý học và cơ sở sinh lý học của việc phát triển năng lực
ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ......................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................ 24
1.2.1. Thực trạng nhận thức về vấn đề phát triển năng lực ngôn ngữ cho
học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông................ 24
1.2.2. Thực trạng việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua dạy
học môn Ngữ văn ở trƣờng trƣờng trung học phổ thông ................................ 27
1.2.3. Đặc điểm chƣơng trình Ngữ văn 11 (cơ bản) ở trƣờng trung học phổ
thông ................................................................................................................ 29
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 36
Chƣơng 2: NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 .................................................................... 37
2.1. Nguyên tắc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trung học phổ
thông qua dạy học môn Ngữ văn 11 ............................................................... 37
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học ............................................. 37
2.1.2. Nguyên tắc bám sát đặc trƣng của bộ môn ....................................... 39
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 40
2.2. Nội dung phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trung học phổ
thông qua dạy học môn Ngữ văn 11 ............................................................... 41
2.2.1. Cung cấp kiến thức tiếng Việt cho học sinh ..................................... 41
2.2.2. Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh ........................ 42
2.2.3. Chuẩn hóa ngôn ngữ và bổ sung vốn từ vựng cho học sinh ............. 43
2.3. Phƣơng pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học
môn Ngữ văn lớp 11 ........................................................................................ 45
2.3.1. Phƣơng pháp đàm thoại .................................................................... 46
2.3.2. Phƣơng pháp dạy học nhóm .............................................................. 48
2.3.3. Phƣơng pháp đóng vai ...................................................................... 50
2.3.4. Phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề ..................................................... 51
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích ngơn ngữ ..................................................... 53
2.3.6. Phƣơng pháp hoạt động trải nghiệm ................................................. 54
2.3.7. Phƣơng pháp dạy học theo dự án ...................................................... 59
2.3.8. Phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy ................................................ 60
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 64
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................... 65
3.1. Mục đích yêu cầu thực nghiệm ............................................................ 65
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 65
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ........................................................................ 65
3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm ...................... 65
3.2.1. Đối tƣợng, địa bàn............................................................................. 65
3.2.2. Thời gian và quy trình thực nghiệm.................................................. 66
3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ............................................................... 66
3.3.1. Giới thiệu........................................................................................... 66
3.3.2. Trình bày giáo án thực nghiệm ......................................................... 71
3.4. Giáo án đối chứng ................................................................................ 80
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 80
3.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá .......................................................................... 85
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía giáo viên .............................. 86
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía học sinh ............................... 87
3.5.4. Đánh giá chung ................................................................................. 89
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 95
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Thống kê chƣơng trình Ngữ văn 11 (cơ bản) ........................................... 33
Bảng 3.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra của HS lớp TN và lớp ĐC ..................... 89
Bảng 3.2. Đánh giá kết quả xếp loại của HS lớp thực nghiệm và đối chứng ........ 89
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về lý luận
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là đƣờng lối quan điểm chỉ đạo giáo dục
của Đảng và Nhà Nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện trong nhiều văn bản nhƣ:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 (sửa đổi bổ sung 2009), Nghị quyết Hội nghị
Trung ƣơng 8 khóa XI, Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội… Các văn
bản đều quán triệt việc đổi mới giáo dục và đề ra mục đích chính của chƣơng
trình giáo dục là phải thay đổi cách dạy học theo lối truyền thống, không nặng
về truyền thụ kiến thức, trong quá trình dạy học cần phát huy đƣợc các năng
lực và phẩm chất của học sinh, hƣớng đến nền giáo dục phát triển tồn diện.
Đặc biệt, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (công bố vào tháng
7/2017) nêu rõ: Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới theo định hƣớng phát
triển phẩm chất và năng lực của ngƣời học, tạo môi trƣờng học tập và rèn
luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành ngƣời
học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành ngƣời cơng dân có
trách nhiệm, ngƣời lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nƣớc
trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới. Trƣớc những u
cầu đó, mỗi mơn học với đặc trƣng thế mạnh riêng sẽ tập trung hƣớng đến
một số năng lực chuyên biệt nhất định, và cùng với các bộ môn khác hình
thành và phát triển những năng lực chung cần thiết cho mỗi học sinh.
1.2. Lý do về thực tiễn
Trƣớc yêu cầu đổi mới PPDH, GV các trƣờng, các bộ môn đã có những
đổi mới nhất định. Trong đó có giáo viên dạy bộ môn Ngữ Văn. Tuy nhiên
việc đổi mới PPDH của các GV Ngữ văn nhìn chung vẫn chƣa bám vào đặc
2
trƣng của bộ môn để chú trọng phát triển những năng lực cần thiết cho HS
ngay cả những năng lực chuyên môn nhƣ năng lực ngôn ngữ và năng lực
thẩm mĩ. Dạy học mơn Ngữ văn vẫn cịn hƣớng về cung cấp những kiến thức,
lý thuyết. Hoạt động tích hợp giữa các phân môn Đọc hiểu văn bản, Tiếng
Việt, Làm văn đang cịn hình thức, chiếu lệ. Chính vì vậy, hiệu quả phát triển
năng lực ngôn ngữ (một năng lực đƣợc khẳng định trong Chƣơng trình giáo
dục phổ thơng mới) qua dạy học mơn Ngữ văn ở trƣờng THPT cịn bị hạn
chế, chƣa đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ mà chƣơng trình đã đặt ra. Đó cũng là
thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn 11 ở các trƣờng THPT huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Phần lớn giáo viên Ngữ văn còn lúng túng trƣớc những vấn
đề về lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, thực hiện các phƣơng pháp dạy
học chƣa có hiệu quả để phát triển năng lực cho HS qua mơn Ngữ văn.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực ngôn ngữ
cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học Ngữ văn 11” với hi vọng góp
phần nhỏ bé thực hiện những yêu cầu đã và đang đặt ra trong công cuộc đổi
mới giáo dục hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Với sự phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều quốc gia trên thế giới
đã đi tiên phong trong việc nghiên cứu về giáo dục ngơn ngữ nói chung và
phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong nhà trƣờng nói riêng.
Các nhà nghiên cứu việc giảng dạy tiếng anh trong nhà trƣờng ở Hoa
Kỳ, Anh Quốc đã xem sự phát triển ngôn ngữ nhƣ là một đặc trƣng cơ bản
của q trình phát triển trí tuệ, tâm lý, kỹ năng, nhân cách của trẻ em.
Với rất nhiều cơng trình, chun luận và một tạp chí chun ngành
“Tiếng Nga trong nhà trƣờng”, các nhà nghiên cứu ở Liên Xô trƣớc đây đã
xác định những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận, những vấn đề về mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp dạy học tiếng mẹ đẻ cho học sinh phổ thông.
3
Các nhà khoa học ở Singapo cho rằng, tiếng Anh là “chìa khóa thành
cơng để phát triển con rồng châu Á” và cùng với các tiếng mẹ đẻ khác (tiếng
Hoa, tiếng Malixia,…), tiếng Anh là ngôn ngữ bắt buộc trong nhà trƣờng.
Hệ thống giáo dục ở đất nƣớc Hoa Anh Đào đào xác định tiếng Nhật là
nội dung giáo dục bắt buộc ở nhà trƣờng từ mầm non đến đại học và trở thành
một trong ba nội dung cơ bản của chƣơng trình giáo dục phổ thơng Nhật Bản
(Tiếng Nhật, Giáo dục Công dân, Khoa học).
Những kết quả nghiên cứu của nƣớc ngồi về giáo dục ngơn ngữ, dạy
tiếng trong nhà trƣờng là bài học để Việt nam học tập, tiếp thu trong quá trình
hội nhập, để đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT, trong đó có việc nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả dạy học tiếng Việt, phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh phổ thông.
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang từng bƣớc thực hiện bƣớc chuyển từ
chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chƣơng trình dạy học theo hƣớng
tiếp cận năng lực HS. Để thực hiện đƣợc điều này chúng ta phải đổi mới PPDH
từ “ truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách biết thực hành kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, hình thành phẩm chất, năng lực. Trong những năm gần đây,
vấn đề đổi mới PPDH môn ngữ văn đã và đang đƣợc toàn xã hội quan tâm, đặc
biệt đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đạt thành tựu đáng kể.
Từ cuộc cách cách giáo dục lần thứ 3 (năm 1980) với việc môn tiếng
Việt đƣợc khẳng định trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng đến những đổi
mới căn bản, tồn diện trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể gần
đây, nhiều vấn đề liên quan đến dạy học tiếng Việt, về phát triển năng lực
ngôn ngữ cho học sinh đã đƣợc quan tâm nghiên cứu. Điều đó thể hiện trên
các phƣơng diện chủ yếu sau đây:
4
2.2.1. Những cơng trình nghiên cứu về dạy học Ngữ văn, dạy học
tiếng Việt nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh theo
mục tiêu môn học, mục tiêu giáo dục phổ thông
Vấn đề giáo dục ngôn ngữ nói chung và dạy học tiếng Việt trong nhà
trƣờng nói riêng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận từ khoa học ngôn
ngữ, khoa học văn học hay khoa học giáo dục. Đó là bài viết của Bùi Minh
Tốn (1992) về “Về quan điểm giao tiếp trong giảng dạy tiếng Việt” [NCGD,
số 11-1992]; các tác giả Lê A - Nguyễn Quang Ninh - Bùi Minh Toán (1996)
về “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” [NXB GD, H.1996]; tác giả Diệp
Quang Ban (2001) đã “Góp một vài cách thức cụ thể vào việc giảng dạy tiếng
Việt trung học phổ thông”, [T/c Giáo dục, số 8/2001]; tác giả Trần Thị Kim
Dung (2014) bàn về việc “Đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn
Ngữ văn ở trung học cơ sở - nhìn từ mục tiêu dạy học” [Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 106, tháng 7/2014]; tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2013) đề xuất
“Một số cơ sở khoa học để xác định nội dung học tập trong chương trình mơn
Ngữ văn ở trường phổ thơng sau 2015” [Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 96,
tháng 9/2013]; tác giả Nguyễn Thúy Hồng (2007) đề nghị “Đổi mới đánh giá
kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT” [NXB Giáo dục,
H.2007]; nhiều tác giả đã có những nghiên cứu về việc đổi mới dạy học môn
Ngữ văn ở trƣờng phổ thông trong “Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về
dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam” [NXB ĐHSP, H.2013]; tác
giả Hồng Hồ Bình (2013) đề cập đến việc “đổi mới mục tiêu giáo dục đến
đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn” [Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 91,
Tháng 04/2013]; tác giả Nguyễn Văn Tứ (2001) bàn về “Hoạt động ngoại
khố mơn Tiếng Việt ở trường phổ thơng” [Những vấn đề lí thuyết lịch sử văn
học và ngôn ngữ”, NXB GD, 2001] và “Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học
Ngữ văn và việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông” [T/c
5
Giáo dục, 2007]; tác giả Nguyễn Phƣơng Mai (2016) nghiên cứu về việc “Tổ
chức hoạt động dạy học Ngữ văn ở trường phổ thơng theo quan điểm dạy học
phân hóa” [Tạp chí Khoa học giáo dục, số 125, tháng 2-2016];...
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều phƣơng diện về
dạy học Ngữ văn, dạy học tiếng Việt, từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đến
việc đảm bảo các yếu tố để nâng cao dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thơng.
2.2.2. Nhiều cơng trình, bài viết chuyên sâu nghiên cứu về phát triển
năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông.
Vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong dạy học nói chung
và trong dạy học mơn Ngữ văn nói riêng đã đƣợc đề cập đến nhiều trong công
cuộc đổi mới giáo dục trong những năm gần đây.
Tác giả Đỗ Việt Hùng (1999) đã đề xuất việc “Rèn luyện năng lực ngôn
ngữ cho học sinh qua việc giảng dạy môn Tiếng Việt” [Tài liệu bồi dƣỡng
giáo viên THPT chu kì 1997-2000, H.1997]; tác giả Lê Kim Anh (2013) bàn
về việc “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học mơn Ngữ văn” [Tạp
chí Khoa học Giáo dục, số 96, Tháng 09/2013]; tác giả Nguyễn Thị Hạnh
(2014) nghiên cứu “cách thiết kế chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu trong
môn Ngữ văn sau năm 2015” [Tạp chí Khoa học giáo dục, số 102, tháng
3/2014]; tác giả Trần Thanh Bình (2016) bàn về “Tích hợp trong sách giáo
khoa Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh” [Tạp chí Giáo
dục, số 383 (năm 2016)]; tác giả Trần Thị Hiền Lƣơng (2015), đề xuất việc
“Thiết kế chuẩn học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực”
[Tạp chí Khoa học Giáo dục số 114, tháng 3/2015]; tác giả Nguyễn Thị Hiên
(2015) nghiên cứu việc “Thực hiện tích hợp nội mơn, liên mơn và tích hợp
kiến thức đời sống trong dạy học tiếng Việt ở trường trung học phổ thông”
[T/c Giáo dục, số 366, tháng 9/2015], tác giả Nguyễn Văn Tứ (2017) bàn về
6
việc “Giáo dục phẩm chất, năng lực công dân cho học sinh trong dạy học văn
chính luận ở trường trung học phổ thơng” [Tạp chí Giáo dục, số 404, kỳ 2,
tháng 4/2017]; tác giả Đỗ Ngọc Thống (2003) nghiên cứu về “Chương trình
Ngữ văn Trung học phổ thơng và việc hình thành năng lực văn học cho học
sinh” [T/c Giáo dục, số 66/2003] và “Phương pháp dạy học Ngữ văn theo yêu
cầu phát triển năng lực” [Tạp chí Khoa học Giáo dục số 3, tháng 3/2018];...
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến việc dạy học mơn Ngữ
văn, dạy học tiếng Việt hay phát triển năng lực ngôn ngữ trong dạy học, đều
bám sát mục tiêu của việc dạy học và giáo dục trong nhà trƣờng hiện nay.
2.3. Kết luận chung
Những cơng trình nghiên cứu về việc dạy học môn Ngữ văn, dạy học
tiếng Việt để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh phổ thông đã xác
định vai trò, quan trọng của hoạt động dạy học này; đã phân tích đƣợc thực
trạng dạy học trong nhà trƣờng phổ thông; đã đề xuất đƣợc những vấn đề liên
quan đến mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp, quy trình dạy học và tổ
chức kiểm tra, đánh giá; đã nêu lên các điều kiện đảm bảo, trong đó có vai trị
quan trọng của đội ngũ giáo viên mơn Ngữ văn. Những kết quả nghiên cứu
nói trên đã tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển lý luận và phƣơng pháp dạy học
mơn Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học môn Ngữ văn
trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, với mục tiêu phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh, với quá trình dạy học chủ yếu cung cấp
kiến thức sang chủ yếu phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học, cần phải
tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa những vấn đề liên quan đến việc phát triển
năng lực học sinh qua từng chƣơng trình dạy học ở các lốp cụ thể, từng địa
bàn cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh
qua dạy học môn Ngữ văn lớp 11 với địa bàn khảo sát, ứng dụng là các
7
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Lộc Hà (tỉnh Hà Tĩnh) là nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết hiện nay của chúng tơi.
3. Mục đích, nhiệm vụ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn nhằm góp phần thực hiện việc đổi
mới PPDH mơn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông theo hƣớng phát triển
năng lực HS
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh
qua dạy học môn Ngữ văn
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc phát triển năng lực ngôn
ngữ cho học qua việc dạy học môn Ngữ văn, chủ yếu là Ngữ văn 11, ở các
trƣờng THPT huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
- Đề xuất những nguyên tắc, nội dung và phƣơng pháp phát triển năng
lực ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn lớp 11.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua việc dạy học
môn Ngữ văn lớp 11
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn 11 và việc phát triển năng lực ngôn ngữ
học sinh lớp 11 ở các trƣờng THPT huyện Lộc Hà (Trƣờng THPT Nguyễn
Đổng Chi, Trƣờng THPT Nguyễn Văn Trỗi, Trƣờng THPT Mai Thúc Loan)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết nhằm tổng hợp, phân tích
tài liệu, cơng trình nghiên cứu nhằm hình thành cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng
cũng nhƣ thực nghiệm sƣ phạm về phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh
qua dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT.
8
- Phƣơng pháp thống kê nhằm tập hợp, phân tích các số liệu nhằm phục
vụ nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả các phƣơng pháp đề xuất.
- Phƣơng pháp thực nghiệm nhằm khẳng định tính hiệu quả, khả thi của
các phƣơng pháp đề xuất về việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh
qua dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận phát triển
ngôn ngữ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THPT
- Đề xuất một số nội dung và phƣơng pháp nhằm phát triển năng lực
ngôn ngữ cho HS qua dạy học Ngữ văn 11
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và mục Tài liệu tham khảo, luận văn có ba
chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nguyên tắc, nội dung và phƣơng pháp phát triển năng lực
ngôn ngữ cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học Ngữ văn 11
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Hiện nay toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy
học hƣớng đến phát triển năng lực cho học sinh. Đây là một mơ hình cụ thể
hóa của chƣơng trình định hƣớng kết quả đầu ra. Để thực hiện thành công
phƣơng pháp dạy học này, đòi hỏi ngƣời dạy phải đảm bảo đƣợc mục tiêu dạy
học thơng qua các nhóm năng lực. Vậy năng lực là gì?
Có rất nhiều cách hiểu về năng lực. Năng lực đƣợc hiểu nhƣ một sự
thành thạo, kĩ năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm
năng lực đƣợc dùng ở đây là đối tƣợng của tâm lí, giáo dục học. Năng lực là
thuộc tính tâm lí phức tạp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Theo Từ điển Tiếng Việt [49], năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Nhƣ vậy, năng lực là
khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công
một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Trong chƣơng trình dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, khái
niệm năng lực đƣợc sử dụng nhƣ sau: Năng lực liên quan đến bình diện mục
tiêu của dạy học. Mục tiêu dạy học đƣợc mơ tả thơng qua các năng lực cần
hình thành. Những nội dung học tập và hoạt động cơ bản đƣợc liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực vì vậy có thể hiểu năng lực là sự kết nối
tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn… Mục tiêu hình thành năng lực định
hƣớng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội
dung hoạt động và hoạt động dạy học về mặt phƣơng pháp. Theo tài liệu tập
10
huấn việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực
của học sinh do Bộ giáo dục và đào tạo phát hành năm 2014 viết : Năng lực là
sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị và động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận
dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kĩ năng) đƣợc thể hiện
thông qua hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi ngƣời lao động, mọi cơng dân
đều phải có, đó là năng lực chung cốt lõi.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) [17] đã xác định một
số năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có nhƣ những năng lực
chung gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo…. những năng lƣc này đƣợc tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục góp phần hình thành và phát triển. Và những năng lực
chun mơn đƣợc hình thành, phát triển thông qua một số môn học và hoạt
động giáo dục nhất định nhƣ năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lƣc
tính tốn, năng lực cơng nghệ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực
tin học, năng lực thể chất…
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình
Giáo dục PT tổng thể cịn góp phần phát hiện , bồi dƣỡng năng lực đặc biệt
(năng khiếu) của học sinh.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng
tất cả các yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc đƣợc hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực cho học sinh thực sự đã và đang
là phƣơng pháp đƣợc nhiều trƣờng học, nhiều giáo viên vận dụng. Thực tế đã
cho thấy, đây là phƣơng pháp dạy học mang lại hiệu quả về chất lƣợng - phát
huy đƣợc những năng lực của HS trong quá trình học tập, nghiên cứu.
11
1.1.1.2. Năng lực ngôn ngữ
“Ngôn ngữ là hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp
chúng mà những ngƣời trong cùng một cộng đồng dùng làm phƣơng tiện để
giao tiếp với nhau” [49]. Vì thế, để hoạt động giao tiếp đƣợc diễn ra một cách
thuận lợi, có hiệu quả thì chúng ta phải biết sử dụng ngơn ngữ hợp lí. Điều đó
có nghĩa mỗi cá nhân con ngƣời phải luôn trau dồi và phát triển năng lực ngơn
ngữ của mình ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm. Chúng ta biết rằng, nói tới
năng lực là nói tới kiến thức, kĩ năng và khả năng huy động các kiến thức kĩ
năng đó để giải quyết thành cơng các vấn đề do cuộc sống đề ra. Vậy, năng
lực ngơn ngữ chính là những kiến thức, kĩ năng về ngôn ngữ và khả năng sử
dụng kiến thức, kĩ năng của ngôn ngữ để tiến hành các hoạt động giao tiếp
của con ngƣời.
Có thể xem giao tiếp nhƣ một định hƣớng, một nguyên tắc dạy học hay
là một phƣơng pháp dạy học nhƣng có chung một mục đích: làm cho ngƣời
học sử dụng thành thạo ngôn ngữ. Dạy ngôn ngữ không chỉ trau dồi cho
ngƣời học năng lực ngôn ngữ mà quan trọng hơn là giúp cho ngƣời học có
đƣợc năng lực giao tiếp. Khái niệm “năng lực giao tiếp” (mà trƣớc đây
thƣờng đƣợc gọi là “năng lực hoạt động ngôn ngữ”) đƣợc nhà ngôn ngữ học
Dell Hymes đƣa ra và làm sáng tỏ. Theo Hymes, năng lực giao tiếp là năng
lực biết khi nào nên nói, khi nào khơng nói điều gì, nói với ai, nói ở đâu và
nói theo cách nào…Với cách hiểu này đã đƣợc giới nghiên cứu chấp nhận.
Theo cách hiểu này thì năng lực ngơn ngữ chỉ là một phần của năng lực giao
tiếp. Hay nói cách khác các kĩ năng ngơn ngữ chỉ là những bộ phận của năng
lực giao tiếp.
Nhƣ vậy, năng lực ngôn ngữ (hay năng lực sử dụng ngôn ngữ) là điểm
gặp gỡ, hội tụ của các tri thức, kĩ năng Tiếng Việt tiếp thu đƣợc trong học tập,
rèn luyện và khả năng vận dụng các tri thức đó cùng với những khả năng sẵn
12
có để tiếp nhận, tạo lập các văn trong quá trình giao tiếp bằng ngơn ngữ và
giải quyết có hiệu quả những tình huống xác định cũng nhƣ những tình huống
linh hoạt trong cuộc sống. Nghĩa là năng lực không phải tự nhiên mà có, phần
lớn các năng lực đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và
luyện tập.
Theo GS. Đinh Quang Báo [4], năng lực cần hình thành và phát triển ở
HS phổ thơng gồm có những năng lực chung và những năng lực chuyên biệt.
Các năng lực chung gồm nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân (năng
lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tƣ duy, năng lực tự quản lí);
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội (năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác) và
nhóm năng lực công cụ (năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thơng, năng lực ngơn ngữ và năng lực tính tốn). Nhƣ vậy, năng lực ngơn ngữ
thuộc nhóm năng lực công cụ. Năng lực ngôn ngữ là năng lực sử dụng tiếng
Việt hiệu quả trong giao tiếp ở mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội, giao tiếp
trong nhà trƣờng, trong gia đình, giao tiếp hành chính, khoa học, văn chƣơng
nghệ thuật….Với quan điểm này, năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp có
thể coi là hai nhóm năng lực khác nhau. Song giữa hai năng lực này có mối
quan hệ chặt chẽ. Một mặt, ngôn ngữ là nhƣơng tiện của hoạt động giao tiếp
và là phƣơng tiện quan trọng nhất. Hiệu quả giao tiếp phụ thuộc vào năng lực
ngơn ngữ của đối tƣợng giao tiếp. Vì thế muốn hình thành và phát triển năng
lực giao tiếp phải hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ. Mặt khác, việc
hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ khơng thể thực hiện đƣợc nếu
không đặt ngôn ngữ với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp. Nói cách khác,
muốn hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ phải đặt trong mối quan hệ
chặt chẽ với năng lực giao tiếp. Trong cuộc sống, nếu nắm chắc những kiến
thức ngữ pháp và có vốn từ vựng phong phú thì chúng ta sẽ diễn đạt đƣợc tất
cả vấn đề trong mọi lĩnh vực đời sống phù hợp với từng ngữ cảnh, mang lại
hiệu quả cao trong giao tiếp.
13
Để hình thành năng lực ngơn ngữ cho HS, chúng ta cần phải tiến hành
cùng một lúc vừa phát huy vốn ngơn ngữ vốn có của từng cá nhân vừa giúp các
em mở rộng, phát triển vốn từ và vận dụng vốn ngơn ngữ đó để tạo lập đƣợc
các văn bản nói, viết trong giao tiếp. Vì vậy, với đặc trƣng của bộ môn Ngữ
văn, sẽ là môi trƣờng tốt để phát huy, phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS.
1.1.1.3. Phát triển năng lực ngôn ngữ trong dạy học Ngữ văn
Bộ mơn Ngữ văn là mơn học chính thức trong chƣơng trình GD phổ
thơng ở nƣớc ta. Mơn học đƣợc tích hợp từ ba phân mơn: Văn, Tiếng Việt,
Làm văn. Gồm hai phần: “Ngữ” và “Văn” gắn bó với nhau bởi “ ngôn ngữ là
chất liệu làm nên văn học và văn học chính là nghệ thuật của ngơn từ”.
Là mơn học tích hợp, nhƣng về cơ bản nó vẫn là môn học nghệ thuật
(văn chiếm tỉ lệ lớn nhất) đồng thời cũng là mơn học thực hành. Có thể xem
Ngữ văn là môn học về cái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụ cái đẹp trong
văn chƣơng (văn), ngôn ngữ (tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản
nói và viết (Làm văn). Nhờ đặc trƣng này mà mơn Ngữ văn chính là mơn học
có ƣu thế nhất trong việc hình thành và phát triển hai năng lực quan trọng cho
HS là năng lực thẩm mĩ và năng lực ngơn ngữ.
Theo chƣơng trình GDPT tổng thể (7/2017) [17] đã khái quát: năng lực
ngôn ngữ sẽ bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và sử dụng ngoại ngữ.
Năng lực sử dụng tiếng Việt của HS cấp THPT chính là năng lực ngơn ngữ.
Nó đƣợc thể hiện ở việc hiểu đƣợc các văn bản phức tạp trong chƣơng trình
học và đời sống, biết phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những nội dung
đã học, ln có ý thức tìm tịi, mở rộng phạm vi đọc; Biết viết đúng và sáng
tạo các kiểu loại văn bản phức tạp về các chủ đề học tập và đời sống; Biết
trình bày một cách thuyết phục quan điểm của cá nhân, có tính đến quan điểm
của ngƣời khác; Biết trình bày và bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách
chặt chẽ, có sức thuyết phục; Biết nghe hiểu và chắt lọc đƣợc thông tin quan
14
trọn, bổ ích từ các cuộc đối thoại, thảo luận, tranh luận phức tạp, có phản hồi
linh hoạt và phù hợp.
Đã là ngƣời Việt Nam thì ai cũng có tiềm năng ngơn ngữ về Tiếng Việt,
ít hay nhiều tùy theo mơi trƣờng và hồn cảnh sống. Đối với HS THPT, để
phát triển năng lực ngơn ngữ cần có những năng lực chủ yếu nhƣ năng lực
làm chủ ngôn ngữ (Tiếng Việt), năng lực sử dụng ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp, để tạo lập văn bản. Năng lực làm chủ ngơn ngữ địi hỏi HS phải có
vốn từ ngữ nhất định, hiểu và cảm nhận đƣợc sự giàu đẹp của Tiếng Việt,
nắm đƣợc các quy tắc sử dụng từ ngữ, ngữ pháp, chính tả … để thực hiện
đƣợc các hoạt động giao tiếp có mục đích. Năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo
lập văn bản là năng lực đặc trƣng rất quan trọng trong nhà trƣờng. Bởi mục
đích cuối cùng của nó là tạo ra đƣợc các văn bản chuẩn mực và đẹp. Đó là
những văn bản nghị luận (gồm nghị luận văn học, nghị luận xã hội); Văn bản
nghệ thuật; Văn bản hành chính (đơn, từ, báo cáo…)
Nhƣ vậy, để hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS mà đặc
biệt là năng lực làm chủ ngôn ngữ (năng lực Tiếng Việt), theo tác giả Đỗ Viết
Hùng [36] đã phân chia năng lực Tiếng Việt thành các năng lực cấu thành có
thể dựa theo các tiêu chí sau:
Theo tiêu chí các kĩ năng sản sinh và tiếp nhận, ta có các năng lực cụ thể
của Tiếng Việt nhƣ: Năng lực nói, năng lực nghe, năng lực đọc, năng lực viết.
Bốn năng lực này đã cấu thành năng lực Tiếng Việt. Mặc dù trong các nghiên
cứu về loại hình hoạt động lời nói có ngƣời kể ra 6 loại hình hoạt động lời nói
- ngồi 4 loại hình đọc, viết, nói, nghe cịn có nghĩ và dịch. Năng lực dịch,
cũng thuộc năng lực ngôn ngữ, song thƣờng đƣợc rèn luyện khi có ngơn ngữ
thứ hai và nếu cần hình thành và phát triển thì nên đƣợc coi là năng lực do
môn ngoại ngữ đảm nhiệm là chính mà khơng nên coi nó thuộc năng lực tiếng
Việt. Năng lực nghĩ thì cần có sự đóng góp của tất cả các mơn khác. Do đó
15
chỉ nên coi 4 năng lực nói, nghe, đọc, viết là bốn năng lực bộ phận của năng
lực tiếng Việt. Mỗi năng lực bộ phận lại đƣợc chia tiếp thành các năng lực cụ
thể theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp, trong đó có những năng lực có
thể rèn luyện độc lập nhƣng cũng có những năng lực phải rèn luyện tổng hợp:
a. Năng lực nói
+ Năng lực phát âm: phát âm đứng các phụ âm, nguyên âm, âm tiết tiếng Việt
+ Năng lực đặt câu để nói đƣợc ý trọn vẹn, đúng ngữ điệu, thể hiện đúng
suy nghĩ của cá nhân, bộc lộ tình cảm thích hợp.
+ Năng lực thực hiện các hoạt động ngôn ngữ một cách hiệu quả: kể,
trình bày, báo cáo, hỏi, yêu cầu, đề nghị, khuyên…
+ Năng lực độc thoại, đối thoại trong gia đình, lớp học, nhà trƣờng và
cuộc sống
+ Năng lực nói về một nội dung cho trƣớc
+ Năng lực thuyết phục: nói đúng chủ đề, lập luận logic, nhất quán
+ Năng lực phát biểu ý kiến, thuyết trình, thuyết minh, giải thích trƣớc
đám đơng
+ Năng lực đối thoại, trao đổi, đàm phán…
b. Năng lực nghe
+ Năng lực nghe - hiểu tƣờng minh: nghe ngƣời khác nói, nghe ngƣời
khác đọc, nghe ti vi, nghe đài…
+ Năng lực nghe - hiểu nghĩa hàm ẩn trong hội thoại
+ Năng lực đánh giá, nhận xét về lời nói của ngƣời khác
+ Năng lực nghe - phản hồi ý kiến của ngƣời khác
+ Năng lực nghe - ghi, tóm tắt ý chính
+ Năng lực nghe - cảm nhận văn bản văn chƣơng nghệ thuật
c. Năng lực đọc
16
+ Năng lực đọc đúng, đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu các loại văn bản
khác nhau: đọc văn bản nhật dụng, văn bản hành chính, văn bản văn chƣơng
nghệ thuật…
+ Năng lực đánh giá về các câu, đoạn, văn bản đã đọc
+ Năng lực đọc thầm
+ Năng lực đọc - hiểu văn bản thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác nhau
trong đời sống: văn bản hành chính, báo chí, xã luận, phổ biến khoa học…
+ Năng lực đọc nhanh, đọc lƣớt để xác định nội dung chính cảu văn bản
+ Năng lực đọc - hiểu, cảm nhận, phân tích hình tƣợng… văn bản văn
chƣơng nghệ thuật
+ Năng lực đọc để tóm tắt văn bản
+ Năng lực đọc để thu thập thông tin phục vụ cho một chủ đề cho trƣớc,
năng lực đọc để tổng thuật các ý kiến
d. Năng lực viết
+ Năng lực viết đúng: chuyển từ âm nghe đến chữ
+ Năng lực viết đúng chính tả, sử dụng dấu câu thích hợp
+ Năng lực viết câu phản ánh đúng tƣ tƣởng, suy nghĩ của cá nhân, bộc
lộ cảm xúc phù hợp
+ Năng lực viết thƣ, lời nhắn cá nhân
+ Năng lực điền các mẫu tờ khai
+ Năng lực trích dẫn ý kiến của ngƣời khác trong bài viết
+ Năng lực viết đoạn văn, văn bản miêu tả, kể chuyện, nghị luận, phân tích…
+ Năng lực viết các loại văn bản: cơng văn, báo cáo, tƣờng trình…
+ Năng lực viết văn bản văn chƣơng nghệ thuật…
Những năng lực cụ thể này nếu đƣợc rèn luyện đầy đủ sẽ có tác dụng
lớn đến sự phát triển năng lực ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh. Và môn
Ngữ văn là môn học có vai trị, trách nhiệm chính để thực hiện đƣợc mục
đích phát triển năng lực ngơn ngữ cho học sinh.