BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN VĂN LỢI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
NGHỆ AN - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN VĂN LỢI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. BÙI VĂN DŨNG
NGHỆ AN - 2018
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp bảo vệ luận văn, tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Bùi Văn Dũng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục Chính trị và tất
cả các q thầy cơ đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng; cảm ơn Trung tâm Thông tin Thƣ viện Nguyễn Thúc Hào đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi về thông tin tƣ liệu.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy huyện Đô Lƣơng và
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln kịp thời động viên, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng song do hạn chế về thời gian và năng lực nên
luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong thầy cơ, các
chun gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp tiếp tục có những ý
kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Vinh, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Đoàn Văn Lợi
MỤC LỤC
Trang
BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT2
DANH MỤC CÁC BẢNG1
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 7
6. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
B. NỘI DUNG....................................................................................................... 9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 9
1.2. Vai trị, nội dung, phƣơng thức cơng tác dân vận của tổ chức cơ sở
Đảng và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác dân vận của Đảng trên
địa bàn huyện ........................................................................................... 11
1.3. Tăng cƣờng công tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng là việc làm
bức thiết trong giai đoạn hiện nay............................................................ 20
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 24
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN .......................................................... 26
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lƣơng và
Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An .............................................. 26
2.2. Thực trạng công tác dân vận của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh
Nghệ An ................................................................................................... 31
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 53
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔ
LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN ................................................................................ 54
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lƣợng công tác dân vận của
Đảng bộ huyện Đô Lƣơng ....................................................................... 54
3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng bộ
huyện Đô Lương....................................................................................... 54
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng bộ
huyện Đô Lương ....................................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác dân vận của Đảng bộ
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới ................................ 60
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 75
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 78
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BCHTW
Ban Chấp hành Trung ƣơng
BTV
Ban Thƣờng vụ
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
CTDV
Cơng tác dân vận
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NXB
Nhà xuất bản
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê công tác cụ thể hóa và xây dựng văn bản của Ban dân
vận huyện Đô Lƣơng giai đoạn 2013 - 2017 ...................................................... 34
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới giai đoạn 2011 2017 của huyện Đô Lƣơng .................................................................................. 38
Bảng 2.3. Thống kê kết quả xây dựng mơ hình dân vận khéo của huyện Đô
Lƣơng giai đoạn 2013 - 2018 .............................................................................. 39
Bảng 2.4. Thống kê kinh tế - xã hội huyện Đô Lƣơng giai đoạn 2013 - 2017 ... 46
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình cách mạng của dân tộc ta, Đảng ln xác định
CTDV có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, là cách thức hiệu quả tăng cƣờng
mối liên hệ của Đảng và nhân dân. Do đó, từ khi tiến hành công cuộc đổi mới
đến nay, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng về công tác dân vận. Nhờ vậy,
hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội đƣợc kiện
tồn, củng cố; giữ vai trị nịng cốt trong xây dựng khối đại đồn kết toàn dân
tộc, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đồn viên, hội viên đƣợc chăm lo, bảo vệ; cơng tác tập hợp, phát triển đoàn
viên, hội viên đƣợc chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ đƣợc chú trọng, quan
tâm. Công tác dân vận giúp củng cố mối quan hệ toàn Đảng, toàn dân, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy các phong trào yêu nƣớc. Nhờ vậy, góp phần
ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nƣớc.
CTDV tƣởng nhƣ đơn giản nhƣng thực tế hiện nay nhiều nơi, nhiều lúc
vẫn làm chƣa tốt vì: Một số cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành
chƣa thật sự hiểu rõ, hiểu hết về công tác dân vận gắn với sự nghiệp phát triển
đất nƣớc. Việc triển khai các văn bản liên quan đến cơng tác dân vận cịn chậm,
chƣa cụ thể hóa các văn bản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng,
đơn vị. Cơng tác tuyên truyền, vận động nhân dân, nhất là trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, hiệu quả chƣa cao; chƣa chú trọng việc xây dựng và nhân rộng
mơ hình, điển hình “Dân vận khéo”. Sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành
với Mặt trận và các đoàn thể trong công tác dân vận chƣa đƣợc nhịp nhàng,
đồng bộ. Mặt trận và các đoàn thể chƣa đổi mới đƣợc nội dung, hình thức,
phƣơng pháp tập hợp các đồn viên, hội viên và nhân dân; cơng tác phát triển
đồn viên, hội viên cịn chậm; chƣa chủ động, tích cực và kịp thời trong tuyên
truyền, vận động nhân dân; công tác giám sát, phản biện còn lúng túng. Một số
cán bộ, đảng viên quan liêu, hách dịch, tham ô, hối lộ, xa dân, không lắng nghe
ý kiến, kiến nghị của ngƣời dân, suy thoái về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, làm
2
suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc; thiếu khả năng tuyên
truyền, thuyết phục nhân dân… Những điều này đã làm ảnh hƣởng đến quyền
lợi của nhân dân, làm nhân dân bức xúc và suy giảm lịn tin với Đảng và Nhà
nƣớc. Điều đó, địi hỏi Đảng cần tăng cƣờng và đổi mới sự lãnh đạo đối với công
tác dân vận, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cƣờng
mối liên hệ giữa Đảng với dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảng bộ huyện Đô Lƣơng đƣợc thành lập năm 1963, trải qua 55 năm xây
dựng và phát triển, Đảng bộ huyện đã có nhiều chủ trƣơng, biện pháp để đổi mới
công tác vận động quần chúng, nhằm khơi dậy, phát huy tiềm năng và sức mạnh
to lớn của các tầng lớp nhân dân trong tồn huyện, góp phần thực hiện thắng lợi
những mục tiêu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Những kết quả mà Đô Lƣơng
đạt đƣợc trong thời gian qua là đáng ghi nhận. Tuy nhiên, CTDV tại Đảng bộ
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhƣ: nhận thức
của một số cấp ủy, chính quyền, về CTDV chƣa đầy đủ; việc cụ thể hóa chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng về CTDV bằng chủ trƣơng, nghị quyết của cấp ủy
cơ sở cịn lúng túng, chƣa sát với thực tiễn; cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát còn hạn chế; một số cán bộ đảng, chính quyền, đồn thể năng lực cịn
hạn chế, ngại tiếp xúc với dân. Cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí
cán bộ làm công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chƣa đƣợc coi
trọng đúng mức, thẩm chí có nơi bố trí cán bộ yếu năng lực, uy tín thấp... Để
phát huy những kết quả của CTDV trong cơng tác xây dựng Đảng và thực hiện
nhiệm vụ chính trị, hạn chế những tồn tại yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả
CTDV của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới là vô
cùng cần thiết và cấp bách.
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về CTDV nhƣ:
Cơng trình Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay của Nxb Lao động Xã hội năm 2013.
Cơng trình này đã khẳng định CTDV là chiến lƣợc và đƣờng lối cách mạng của
Đảng. Ngày nay, CTDV trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự
3
nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, gắn bó mật thiết với chiến lƣợc
đại đồn kết tồn dân tộc với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nội dung cơ
bản của cơng trình đã giúp cho các cán bộ, Đảng viên tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về CTDV, chủ trƣơng của Đảng về CTDV trong tình hình mới; các quy
định của Đảng về cơng tác tổ chức, hoạt động dân vận, quy chế dân chủ ở cơ sở;
tăng cƣờng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình hình mới;
Quy chế thi đua, khen thƣởng trong công tác dân vận và những quy định mới
nhất về công tác tổ chức, hoạt động dân vận. Cơng trình là tài liệu tham khảo
q cho tác giả luận văn khi trình bày lý luận chung về cơng tác dân vận.
Cơng trình Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác dân vận, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật xuất bản năm 2014. Nội dung cơ
bản của cơng trình khẳng định CTDV đƣợc xác định là nhiệm vụ chiến lƣợc của
Đảng, là một trong những cơng tác cơ bản, có tính chiến lƣợc, gắn liền với sự
nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơng trình đã cung cấp cho
ngƣời đọc những tri thức khái quát, căn bản nhất về CTDV cũng nhƣ tổng kết
quá trình làm DV của Đảng ta từ 1930 đến nay.
Cơng trình Nghiệp vụ cơng tác của cán bộ dân vận do Ban Dân vận
Trung ương biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành năm 2014. Qua
cơng trình này đã khẳng định từ những năm đầu thực hiện đƣờng lối đổi mới
toàn diện đất nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: đổi mới và tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quần chúng, giữ vững mối liên hệ
mật thiết giữa Đảng và nhân dân là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc
đổi mới và tồn bộ sự nghiệp cách mạng. Xác định rõ nhiệm vụ chính trị đó,
Đảng và Nhà nƣớc ta ln ln coi công tác vận động, tổ chức nhân dân tham
gia vào các công việc cách mạng là vấn đề chiến lƣợc xuyên suốt mọi thời kỳ
cách mạng, nhất là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. Trong CTDV, cán
bộ dân vận là khâu có ý nghĩa quyết định [2].
Cơng trình Một số văn kiện của Đảng về công tác dân vận giai đoạn 2000
- 2016 của Ban Dân vận Trung ương, Tạp chí Dân vận biên soạn và phát hành
năm 2016. Nội dung cơng trình là tập hợp các văn bản, nghị quyết, chỉ thị, quyết
4
định… của BCHTW Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ về lĩnh vực CTDV, bao
gồm cả các văn bản về cơng tác Mặt trận, các đồn thể chính trị - xã hội, các hội
quần chúng từ năm 2000 đến nay để phục vụ công tác nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện CTDV của Đảng. Cơng trình này đã giúp tác giả tham
khảo cơ sở lý luận về CTDVcủa Đảng trong luận văn của mình [1].
Ngồi ra, tác giả Đức Hoàng trong bài viết “Ban Dân vận Thành ủy Hà
Nội: Đổi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả cơng tác tham mƣu”, Tạp chí Dân
vận số 9/2015. Tác giả bài viết cho rằng với vị thế là Thủ đô của đất nƣớc, 5
năm qua, Đảng bộ thành phố Hà Nội triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị,
trong đó có CTDV, với những thuận lợi cơ bản. Xác định rõ hiệu lực, hiệu quả
của CTDV trong mọi mặt đời sống xã hội, Ban Dân vận Thành ủy Hà Nội đã
tích cực, chủ động tham mƣu cho Thƣờng trực, Ban Thƣờng vụ Thành ủy đổi
mới nội dung, phƣơng thức CTDV. Đảng bộ thành phố luôn chủ động vận dụng
sáng tạo, linh hoạt các quan điểm chỉ đạo của Trung ƣơng về CTDV, phù hợp
với thực tiễn Thủ đô mới đƣợc mở rộng, có quy mơ lớn về diện tích và số dân.
Thành ủy và các cấp ủy chú trọng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, lề lối, phong
cách làm việc theo hƣớng tập trung, quyết liệt, dứt điểm, hiệu quả; hƣớng mạnh
về cơ sở, tăng cƣờng đối thoại với nhân dân, kịp thời phát hiện, xử lý, tháo gỡ
những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân. Đồng thời, phân công rõ ngƣời,
rõ việc, đề cao trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu; phát huy dân chủ, đi liền
giữ vững kỷ luật, kỷ cƣơng, thực hiện nêu gƣơng “nói đi đơi với làm”.
Bài viết “Đảng với CTDV - Yêu cầu tầm cao mới” của tác giả, Huỳnh
Minh Xuyến, trên Tạp chí Dân vận số 5/2015. Tác giả cho rằng, CTDV qua các
thời kỳ đều có vị trí đặc biệt quan trọng; nếu buông lỏng CTDV, Đảng sẽ là cái
xác khơng hồn, bởi vì các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng đều bắt nguồn từ thực
tiễn của xã hội, của quần chúng. Đảng Cộng sản Việt Nam tuyên bố Đảng khơng
có mục đích nào khác ngồi mục đích vì lợi ích của giai cấp cơng nơng, của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, dân tộc Việt Nam tôn
vinh Đảng Cộng sản Việt Nam là ngƣời lãnh đạo và luôn đi theo ngọn cờ Đảng,
thực hiện các chủ trƣơng do Đảng đề ra.
5
Tác giả Ngô Anh Tuấn với bài viết “Nâng cao nhận thức, thực hiện đúng
quy trình dân vận theo chỉ dẫn của Bác trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Dân
vận số 5/2016. CTDV là trách nhiệm, là việc làm thƣờng xuyên của mỗi tổ chức,
cá nhân trong hệ thống chính trị. Việc nghiên cứu, tìm hiểu, trao đổi để làm rõ
hơn, hiểu đúng hơn về dân vận, thực hành dân vận, trong đó có quy trình dân vận
càng cần thiết và có ý nghĩa khi tồn Đảng, tồn qn, toàn dân ta đang quán triệt,
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và hƣớng tới kỷ niệm 126
năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Tác giả bài viết khẳng định,
Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định rất rõ yêu cầu dân vận trong thực thi cơng việc
của Đảng, Chính phủ, đồn thể. Việc dân vận phải đƣợc tiến hành đồng bộ theo
các bƣớc, có sự phối hợp, phân cơng chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức trong thực thi công việc theo những yêu cầu cụ thể: tuyên truyền, giải thích
ngƣời dân hiểu; lập kế hoạch và tổ chức nhân dân thi hành công việc; theo dõi,
giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân; sơ kết, rút kinh nghiệm, phê bình, khen
thƣởng. Nhƣ vậy, việc dân vận phải đƣợc thực hiện đầy đủ yêu cầu theo quy trình.
Bài viết “Thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả CTDV”, của đồng chí Nguyễn Thị Lệ - Uỷ viên Ban Thƣờng vụ,
Trƣởng Ban Dân vận Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Dân vận số 5/2016.
Bài viết khẳng định, những năm qua, trong bối cảnh đất nƣớc cịn nhiều khó
khăn, tình hình khu vực và thế giới diễn biến phức tạp đã ảnh hƣởng và tác động
trực tiếp tới địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, dƣới sự lãnh đạo của Đảng
bộ, toàn hệ thống chính trị và nhân dân thành phố đã quán triệt và chấp hành
nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc; vững vàng, đồn kết, năng động, sáng tạo vƣợt qua khó khăn thách thức,
đạt đƣợc những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần (thứ IX) đã
đề ra. Đạt đƣợc những thành tựu quan trọng đó, bên cạnh sự nỗ lực chung của
Đảng bộ thành phố, có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của CTDV với sự chung
tay vào cuộc làm CTDV của cả hệ thống chính trị thành phố.
Các cơng trình nghiên cứu đã cung cấp cho chúng tôi những thông tin thiết
6
yếu về CTDV nhƣ: khái niệm, vai trò, nội dung, phƣơng thức; vai trò của Đảng
trong CTDV... Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Đơ Lƣơng chƣa có bất kỳ một
nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống đến nâng cao chất lƣợng CTDV của
huyện. Vì vậy địi hỏi việc nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và khoa học về
nâng cao hiệu quả CTDV của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng
cao chất lượng công tác dân vận của Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình với mong
muốn góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của CTDV trên địa bàn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
phƣơng hƣớng, giải pháp, mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm nâng cao
chất lƣợng công tác dân vận của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong
gian đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về CTDV của Đảng;
- Đánh giá thực trạng CTDV của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ
An giai đoạn (2010 - 2017);
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng CTDV của Đảng bộ
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác dân vận của Đảng bộ huyện Đô Lƣơng,
tỉnh Nghệ An trong việc thực hiện CTDV của Đảng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài khơng nghiên cứu CTDV nói chung mà tập trung
nghiên cứu nội dung, hình thức, phƣơng pháp của CTDV của Đảng bộ huyện Đô
Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
7
- Về không gian: Khảo sát nghiên cứu tại huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Từ năm 2010 - 2017.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
CTDV thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp lịch sử - lơgic.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp.
- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣơng pháp thống kê, xử lý, tổng hợp số liệu.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Về lý luận
- Thơng qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Đảng bộ huyện Đô Lƣơng,
tỉnh Nghệ An lãnh đạo CTDV, luận văn góp phần tổng kết, đánh giá những
thành cơng, hạn chế, rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo thực
hiện CTDV trên địa bàn huyện Đô Lƣơng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
UBND huyện, UBMTTQ, Ban Tuyên giáo, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị
huyện và các cơ quan, địa phƣơng có đặc điểm gần gũi.
6.2. Về thực tiễn
- Góp phần làm rõ những căn cứ, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, Đảng bộ huyện Đơ Lƣơng về CTDV.
- Góp phần phân tích rõ q trình chỉ đạo thực hiện CTDV của Đảng bộ
huyện Đô Lƣơng trong thời gian từ năm 2010 - 2017.
- Bƣớc đầu đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng CTDV của
Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
8
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
9
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm dân vận
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, khái niệm dân vận đƣợc
hiểu là “tuyên truyền vận động nhân dân” [41; tr.318].
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln nêu cao vai trị, tầm quan trọng của cơng tác tun truyền, vận động
quần chúng nhân dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ngƣời
quan niệm: "Dân vận là vận động tất cả lực lƣợng của mỗi một ngƣời dân
không để sót một ngƣời dân nào, góp thành lực lƣợng tồn dân, để thực hành
những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đồn thể đã giao
cho" [24; tr.232].
Theo quan điểm của Ngƣời, dân vận là quá trình tuyên truyền, vận động
tất cả nhân dân, lấy sức mạnh toàn dân làm thành sức mạnh của dân tộc, sức
mạnh của quốc gia; phải tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tin tƣởng
và ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng để thực hiện sự nghiệp cách mạng của chính
nhân dân. Huy động sức dân đi liền với bồi dƣỡng sức dân.
Nhƣ vậy, dân vận là một hoạt động gồm tuyên truyền, giảng giải, thuyết
phục cho nhân dân hiểu, vận động họ tham gia phong trào thi đua yêu nƣớc, vận
động đồn kết. Đó là cơng tác để xây dựng xã hội, tổ chức cuộc sống cho các
cộng đồng dân cƣ, tham gia xây dựng chính thể, thực hành dân chủ, chống quan
liêu tham nhũng, chống tham ơ lãng phí. Dân vận là một trong những nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lƣợc đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng, là một
điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với chính
quyền và toàn xã hội, tạo nên mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, mà trực tiếp nhất
10
chính là đội ngũ làm cơng tác dân vận.
1.1.2. Khái niệm công tác dân vận
Trên cơ sở khái niệm dân vận của Bác Hồ, Đảng ta đã đƣa ra khái niệm
CTDV "Là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các tổ chức
trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng
lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và để chăm lo đến lợi ích
của nhân dân" [1].
Nhƣ vậy, CTDVlà một quá trình trong đó bao gồm:
- Các chủ thể: tổ chức đảng, chính quyền, các đồn thể, cán bộ, đảng viên
- Đối tƣợng tác động: quần chúng nhân dân
- Mục đích: thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức thực hiện các
phong trào, tăng cƣờng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. Đây là
mối quan hệ sống còn của Đảng, nếu đƣợc nhân dân tin theo và ủng hộ thì Đảng
mới giữ vững đƣợc vai trò lãnh đạo đất nƣớc, phục vụ nhân dân. Nếu đánh mất
niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân thì vai trị lãnh đạo của Đảng khơng đƣợc
đảm bảo.
- Nhiệm vụ: tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp, tổ chức nhân dân
thực hiện tốt đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, chăm lo
lợi ích của nhân dân.
Chẳng hạn, CTDV của Đảng là cả một q trình Đảng lãnh đạo chính
quyền, Mặt trận, đồn thể và đảng viên, cán bộ công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối do
Đảng đề ra, thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ban hành và thực hiện
những phong trào, các cuộc vận động của các tổ chức đồn thể.
Qua khái niệm này có thể khẳng định rằng CTDV là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị từ trung ƣơng đến cơ sở, trong đó, CTDV của tổ chức cơ sở đảng
đƣợc xác định là yếu tố quyết định. Sự đồng lòng, tin tƣởng của nhân dân là cơ
sở để Đảng lãnh đạo và Nhà nƣớc quản lý hoạt động kinh tế - chính trị - văn hóa
- xã hội đi vào ổn định, tạo nên sự phát triển của đất nƣớc đồng thời nâng cao
11
đời sống, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Đối với cơ sở đảng: CTDV của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ các hoạt
động của đảng bộ, chi bộ cơ sở nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập
hợpmọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, của cấp
ủy đảng, chính quyền địa phƣơng ở cơ sở và để chăm lo, bảo vệ lợi ích của
nhân dân.
Nhƣ vậy, CTDV của tổ chức cơ sở đảng là CTDV của cấp cơ sở do tổ
chức đảng ở cơ sở thực hiện và chỉ đạo chính quyền, các tổ chức đồn thể của
cấp cơ sở thực hiện vận động nhân dân:
Chủ thể thực hiện CTDV của tổ chức cơ sở đảng là: đảng bộ, chi bộ (gồm
chi bộ cơ sở và các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở); đội ngũ cấp ủy viên và
toàn bộ đảng viên.
- Bao gồm hoạt động tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp, giáo dục,
thuyết phục nhân dân tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc.
- Tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và tuân thủ pháp luật để xây dựng và
bảo vệ địa phƣơng, đất nƣớc. Tạo điều kiện cho nhân dân phát huy vai trị, tiềm
năng của mình trong q trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, khi cả nƣớc đang tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hố, thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia là xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, công tác vận động quần chúng của tổ chức
cơ sở Đảng càng phải phát huy vai trị của mình trong q trình tập trung,
huy động sức mạnh, sự đoàn kết của nhân dân, tăng cƣờng sự gắn kết giữa
Đảng, chính quyền và nhân dân để cùng thực hiện các nhiệm vụ đặt ra: xây
dựng, đổi mới diện mạo của nông thôn, tạo tiềm lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nâng cao đời sống
cho ngƣời dân.
1.2. Vai trò, nội dung, phƣơng thức công tác dân vận của tổ chức cơ
12
sở Đảng và tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác dân vận của Đảng trên địa
bàn huyện
1.2.1. Vai trò công tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng
Hồ Chủ tịch nhấn mạnh: “Lực lƣợng của dân rất to. Việc dân vận rất
quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì việc gì cũng
thành cơng”.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln coi trọng vai trị, vị trí
và khẳng định tầm quan trọng của công tác dân vận. Quan điểm của Đảng về
công tác dân vận đƣợc thể hiện xuyên suốt và thống nhất từ Cƣơng lĩnh chính
trị, văn kiện đại hội, các nghị quyết chuyên đề của Trung ƣơng, quy chế, quy
định… cùng sự vận dụng phù hợp theo từng thời kỳ cách mạng.
Trong giai đoạn hiện nay, các quan điểm đó đƣợc thể hiện tập trung, đầy đủ
nhất ở Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03-6-2013 Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ƣơng lần thứ bảy (khóa XI) về “Tăng cƣờng và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Nghị quyết khẳng định
quan điểm: (1) cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
nhân dân là chủ. (2) Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền
làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hịa các lợi ích;
quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của
ngƣời dân; huy động sức dân phải đi đơi với bồi dƣỡng sức dân; những gì có lợi
cho dân thì hết sức làm, nhƣng gì có hại cho dân thì hết sức tránh. (3) Phƣơng
thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng
Đảng, Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức phải gƣơng mẫu để nhân dân tin tƣởng, noi theo. (4) Công tác dân vận là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên
chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng vũ
trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đồn
thể làm tham mƣu và nòng cốt. (5) Nhà nƣớc tiếp tục thể chế hóa cơ chế Đảng
lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ thành quy chế, quy định để các tổ
chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán
13
bộ, chiến sĩ lực lƣợng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp
nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
1.2.2. Nội dung của công tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện các đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nhất là chủ trƣơng, nghị
quyết, chính sách về CTDV, các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng của địa phƣơng, đơn vị đến từng cán bộ, đảng viên, công chƣc, viên
chức, nhân dân địa phƣơng, cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng cơ sở.
Để việc tuyên truyền, vận động nhân dân đạt hiệu quả, bên cạnh việc phát
triển hệ thống thông tin, truyền thanh, sách báo, cần phát huy mọi lực lƣợng
trong tổ chức cơ sở đảng: chi bộ, đội ngũ cấp ủy, cán bộ, đảng viên, quần chúng,
đoàn viên, giáo viên, cán bộ chiến sỹ lực lƣợng vũ trang, cần chú trọng đến đội
ngũ cán bộ chuyên tráchlàm công tác dân vận, đến các hoạt động tuyên truyền
trực tiếp của chi bộ, đảng viên trong MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
Cần khắc phục tình trạng chủ trƣơng, chính sách chỉ mới dừng lại ở cấp xã,
không xuống tới dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc.
Thứ hai, vận động và tổ chức để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở, (theo tinh thần Chỉ thị 30 ngày 18/2/1998 của Bộ chính trị, Kết luận 65 KL/TW năm 2010 của Ban Bí thƣ về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính
trị Khóa VIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, đi sâu, đi sát
nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan đến dân sinh, dân.
Dân chủ là phát huy quyền làm chủ của nhân dân, là bản chất tốt đẹp,
nhân văn và cốt lõi của dân tộc ta. Phát huy dân chủ đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân bằng việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở là một nội dung quan trọng của CTDV. Phát huy dân chủ, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân bằng việc tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở là một nội dung quan trọng của công tác dân vận. Để
nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
14
Thứ ba, vận động nhân dân xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, chƣơng trình phát
triển KT - XH của địa phƣơng, đơn vị, tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức của Đảng và của HTCT, đồng thời vận động nhân
dân góp ý kiến với tổ chức đảng và cấp ủy đảng về sự lãnh đạo, phê bình, góp ý
cán bộ, đảng viên…
Thứ tư, chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân bao gồm cải thiện
dân sinh, nâng cao dân trí, phát huy dân chủ, những vấn đề liên quan đến việc ăn, ở,
học hành, công ăn, việc làm, thu nhập, hƣởng thụ văn hóa và quyền làm chủ.
Trong nhận thức cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn khơng đƣợc tuyệt
đối hóa bất kỳ một lợi ích nào mà phải biết kết hợp hài hòa và giải quyết tốt
các mối quan hệ về lợi ích: Lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội và
lợi ích cộng đồng, lợi ích của địa phƣơng, đơn vị, của các ngành với lợi ích của
đất nƣớc. Muốn thúc đẩy đƣợc phong trào quần chúng phải đảm bảo đƣợc cho
nhân dân những lợi ích chính đáng của họ.Trong đó, lợi ích cá nhân là động
lực trực tiếp, gắn chặt quyền lợi với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, khắc phục
tƣ tƣởng coi nhẹ lợi ích của tập thể và xã hội chỉ thấy quyền lợi mà quên nghĩa
vụ công dân và ngƣợc lại. Quyền lợi luôn gắn liền với nghĩa vụ, song song với
việc đƣợc đáp ứng các lợi ích chính đáng thì cơng dân có nghĩa vụ nâng cao
tinh thần yêu nƣớc, ý chí tự lực, tự cƣờng, đại đồn kết tồn dân vì sự nghiệp
dân giàu nƣớc mạnh.
Quan tâm chăm lo lợi ích cho nhân dân phải đi đôi với kiên quyết chống tệ
nạn quan liêu, tham nhũng, tham ơ, lãng phí, ức hiếp quần chúng, vi phạm quyền
lợi chính đáng của dân. Đảng, Nhà nƣớc phải nhất quán tạo điều kiện tốt nhât cho
nhân dân phát huy tiềm năng, trí tuệ, đáp ứng lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thứ năm, tạo dựng phong trào hành động cách mạng của nhân dân góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT- XH ở địa phƣơng cơ sở.
Tổ chức cơ sở Đảng cần xác định một cách cụ thể những nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa... cần phải đạt trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, huy động
phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, tổ chức cho nhân dân tham gia
15
các phong trào thi đua yêu nƣớc, phong trào nhân đạo, từ thiện, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ mơi trƣờng, ANTT, sản xuất kinh doanh.. chỉ thông qua phong
trào hành động CM của nhân dân mới có khả năng hiện thực hóa nhiệm vụ chính
trị, nhiệm vụ Đảng giao cho.
+ Các tổ chức cơ sở đảng cần phải có sự điều hành phối hợp chặt chẽ giữa
các tổ chức đảng, chính quyền với các tổ chức đồn thể trong việc giáo dục
ngƣời lao động, nhân dân ý thức làm chủ và tạo điều kiện để họ làm chủ thực sự;
giải quyết dúng đắn, hài hịa các lợi ích của ngƣời lao động, nhân dân; có nghệ
thuật phát động ngƣời lao động, nhân dân, biết tổ chức, đạt đƣợc hiệu quả cao.
Trong giai đoạn hiện nay, cả nƣớc đang thực hiện xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, CTDV của tổ chức cơ sở đảng phải tăng cƣờng vai trò
vận động, hƣớng dẫn tổ chức nhân dân thực hiện thành cơng các tiêu chí đề ra.
Bên cạnh đó là các phong trào, các cuộc vận động lớn của Đảng, chính quyền,
Mặt trận và các đoàn thể nhƣ: phong trào học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cƣ…
Để thực hiện những nội dung này, nghị quyết số 25-NQ/TW đã đề ra bảy
nhóm nhiệm vụ và giải pháp nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác dân vận trong tình hình mới. Đối với các cấp ủy, có thể cụ thể hóa
thành tám nội dung nhƣ sau:
Một là, tăng cƣờng xây dựng Đảng về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức cán bộ,
tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân
dân. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều
kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe. Tơn trọng
quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền
con ngƣời, quyền và nghĩa vụ của cơng dân.
Kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI về xây dựng Đảng.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình
trong sinh hoạt đảng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối về tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của
16
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, quy định để Mặt trận Tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh.
Hai là, tăng cƣờng, phát huy vai trò gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên. Cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải hiểu dân, gƣơng mẫu, tận tuỵ với cơng
việc, nói đi đơi với làm để nhân dân tin tƣởng, noi theo. Chú trọng việc nhân
rộng các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, gƣơng ngƣời tốt việc tốt trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, tăng cƣờng lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức
mạnh tổng hợp của cơ quan thông tin đại chúng. Chú trọng việc định hƣớng và
quản lý các phƣơng tiện thông tin đại chúng; phát huy sức mạnh của dƣ luận xã
hội lành mạnh. Chủ động đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc, kích động của
các thế lực thù địch.
Bốn là, tăng cƣờng công tác dân vận của cơ quan nhà nƣớc. Tăng cƣờng
đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời các vấn đề bức
xúc và các đơn, thƣ khiếu tố của nhân dân. Xây dựng và thực hiện phong cách
“trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”. Các cơ quan
nhà nƣớc, nhất là những ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhân
dân cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt cơng tác thanh tra nhân
dân, cơng tác hịa giải ở cơ sở; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Năm là, tăng cƣờng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào thi đua
khác cùng với việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo
điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính
tự chủ, chủ động hơn trong hoạt động, để gần dân, sát dân hơn. Phát triển các
tổ chức quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải trên cơ
sở pháp luật. Nâng cao chất lƣợng hoạt động các tổ chức đoàn thể, đoàn viên,
hội viên.
Sáu là, tăng cƣờng sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
17
trị - xã hội với các hội quần chúng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, lực lƣợng vũ
trang trong công tác dân vận.
Bảy là, tăng cƣờng xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, đáp ứng u cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Có cơ chế, chính sách thu hút ngƣời có năng lực, có uy tín, có
kinh nghiệm làm cơng tác dân vận; khắc phục tình trạng đƣa cán bộ phẩm chất,
năng lực yếu kém và khơng có uy tín về làm cơng tác dân vận.
Tám là, tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
công tác dân vận. Thƣờng xuyên phối hợp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình
triển khai thực hiện; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thể chế hóa các quan
điểm, chủ trƣơng của Đảng về công tác dân vận. Xác định công tác vận động và
chăm lo lợi ích của nhân dân là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt
động của mình.
1.2.3. Phương thức cơng tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng
Thứ nhất, ban hành các nghị quyết, quyết định có tính chất lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung về CTDV ở cơ sở,
ban hành các quy chế, quy định có tính chất phân cơng nhiệm vụ cụ thể đối với
từng bộ phận của đơn vị cơ sở.Trong chỉ đạo, phối hợp triển khai đồng thời quy
định rõ chức trách, nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ chuyên trách làm cơng
tác dân vận.
Nhƣ vậy, với nhiều hình thức, phƣơng pháp khác nhau về công tác dân
vận, tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ trực thuộc, chính quyền,
đơn vị cơ sở, MTTQ và các tổ chức đoàn thể cùng cấp và toàn đảng viên, cán
bộ, ngƣời lao động, quần chúng nhân dân của tổ chức, đơn vị mình lãnh đạo để
thực hiện nghị quyết của đảng ủy, chi bộ cơ sở về công tác dân vận, thực hiện
dân chủ ở cơ sở, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân
tin và đi theo Đảng, làm đúng nghị quyết và hợp với lòng dân.
Thứ hai, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CTDVthông qua công tác tổ chức,
cán bộ và đội ngũ đảng viên.
- Bằng công tác tổ chức, cán bộ, tổ chức đảng, cấp ủy cơ sở giới thiệu
18
đảng viên tham gia vào cơ quan lãnh đạo của HTCT ở cơ sở, đảm nhiệm những
chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chính quyền, đơn vị, MTTQ và đoàn thể
cơ sở triển khai thực hiện CTDV ở cơ sở.
Do vậy, để nội dung CTDVđƣợc thực hiện tốt thì tổ chức cơ sở đảng,
đảng viên phải luôn nắm bắt tình hình của nhân dân (đối thoại, nghe dân, thua
dân nữa và thua dân khơng bao giờ hèn, xấu vì suy cho cùng chính quyền của
dân, do dân và vì dân), hiểu đúng chủ trƣơng chính sách và phải biết cụ thể
hóa nội dung cho sát hợp với từng đối tƣợng nhân dân. Đồng thời tổ chức
đảng phải tăng cƣờng và kiện toàn, đổi mới đội ngũ cán bộ làm CTDV. Có
chế độ đãi ngộ thỏa đáng, chính sách chăm lo đối với đội ngũ cán bộ làm
CTDV ở cơ sở.
- Cần có chính sách chăm lo đội ngũ cán bộ dân vận ở cơ sở, những ngƣời
gần dân, sát dân. Phát huy những ngƣời có uy tín trong cộng đồng nhƣ già làng,
trƣởng bản, chức sắc tôn giáo, trƣởng họ, trƣởng tộc,... làm CTDV ở cơ sở.
Đảng luôn khẳng định: Mọi tổ chức đảng từ Trung ƣơng đến chi bộ, mọi cán
bộ, đảng viên đều phải lấy việc vận động chăm lo lợi ích của nhân dân là một trong
nội dung hoạt động chủ yếu của mình. Đảng là của nhân dân, vì nhân dân nên tổ
chức đảng, các cấp ủy đảng và toàn thể đảng viên trong hoạt động của mình phải
tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho nhân dân làm ăn, sinh sống, học hành nhằm
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Từ việc hiểu dân, chăm lo đến
lợi ích mọi mặt của nhân dân chính là đảm bảo cho hoạt động CTDV thành công.
Thứ ba, thƣờng xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức đảng và đảng viên trong triển khai thực hiện tốt CTDV ở cơ sở.
Các tổ chức cơ sở đảng làm tốt CTDV nhƣng đồng thời có trách nhiệm
phân cơng, đơn đốc và kiểm tra giám sát các tổ chức đảng trực thuộc, đảng viên,
chính quyền địa phƣơng, đơn vị, mặt trận và các tổ chức đoàn thể nhân dân ở cơ
sở trong triển khai thực hiện các nội dung CTDV nhƣ: kiểm tra việc thực hiện
NQ của cấp ủy cấp trên, giám sát tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, cơng
chức, viên chức và bộ máy chính quyền cơ sở; tham gia và kiểm tra, giám sát
cơng việc của chính quyền, đơn vị cơ sở theo quy trình: “dân biết, dân bàn, dân
19
làm, dân kiểm tra”; kiểm tra chế độ tiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thƣ,
khiếu nại tố cáo của quần chúng nhân dân ở cơ sở, v.v..
Phƣơng thức kiểm tra, giám sát này là cơ sở để tổ chức cơ sở đảng hiểu,
nắm bắt đúng tình hình thực tế ở cơ sở, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế,
khó khăn cần khắc phục trong q trình triển khai thực hiện CTDVở cơ sở.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác dân vận của Đảng trên địa
bàn huyện
Thứ nhất, mức độ đi vào cuộc sống của các chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết
Đối với tiêu chí này đƣợc đánh giá ở 3 khía cạnh: Sự phù hợp của chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách, nghị quyết với lợi ích của đại bộ phận quần chúng.
Việc tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu, vận động nhân dân thực
hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết của đảng. Nhân dân có hiểu chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc chính xác, rõ ràng thì mới dễ cho việc
động viên, thuyết phục quần chúng nghe theo và tham gia. Vì vậy, CTDV cần
phải tun truyền phổ biến, giải thích cho nhân dân hiểu (dân biết) để nhân dân
bàn bạc và thực hiện (dân bàn, dân làm) và nhân dân giám sát, kiểm tra.
Thứ hai, mức độ gần dân, sát dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Việc gần dân để vận động nhân dân, lắng nghe nhân dân và nắm bắt tâm
tƣ, nguyện vọng của nhân dân cũng nhƣ tình hình biến động trên địa bàn vơ
cùng quan trọng, trong hoạt động công tác dân vận. CTDV phải tổ chức vận
động thực hiện và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nơi làm việc;
phối hợp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên phải thƣờng xuyên có mối quan hệ gắn bó với nhân dân, ln
nêu cao tính tiên phong, gƣơng mẫu trƣớc các phong trào, trong thực hiện nhiệm
vụ và cũng nhƣ nơi cƣ trú.
Trách nhiệm của cấp ủy đảng, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ
chức, triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ theo tinh thần pháp lệnh 34
của UBTV Quốc hội và các nghị định của Chính phủ; tiếp xúc, lắng nghe ý kiến
của cán bộ, công chức, viên chức, tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân. Thực hiện
việc công khai, minh bạch những nội dung theo quy định để dân biết, dân bàn, dân