Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề chương cảm ứng (sinh học 11) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 109 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ THỊ NGUYÊN

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG CẢM ỨNG
(SINH HỌC 11) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THỊ THANH HỘI

NGHỆ AN - 2018


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ THỊ NGUYÊN

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG CẢM ỨNG
(SINH HỌC 11) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THỊ THANH HỘI

NGHỆ AN - 2018


1


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội, người đã tận tâm trong việc định hướng,
chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mặt chun mơn để tơi có thể hồn thành được
luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã giúp
đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo các
trường trên địa bàn huyện Yên Khánh và Huyện Kim Sơn, các em học sinh trường
THPT Yên Khánh C và THPT Bình Minh, tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi điều tra, tiến hành thực nghiệm trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Nghệ An, tháng 07 năm 2018
Tác giả

Vũ Thị Nguyên



ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cụn từ viết tắt

Nghĩa

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

NXB


Nhà xuất bản

PPCT

Phân phối chương trình

PX
SGK

Phản xạ
Sách giáo khoa

SL

Số lượng

TH

Tự học

TK

Thần kinh

THPT

Trung học phổ thông

THTN


Thực hành thí nghiệm

TV

Thực vật


iii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra thực tế việc tiến hành tổ chức dạy

18

học cho học sinh theo hướng tự học
Bảng 1.2. Bảng số liệu điều tra thực tế dạy học theo chủ đề ở trường

21

THPT
Bảng 2.1: Nội dung phần A chương Cảm ứng- Cảm ứng ở Thực vật

28

Bảng 2.2: Nội dung phần B- chương Cảm ứng – Cảm ứng ở Động


29

vật
Bảng 2.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tự học của HS qua các kỹ

75

năng
Bảng 2.4: Bảng đánh giá mức độ theo chỉ tiêu năng lực

78

Bảng 3.1. Bảng tổng kết các lần kiểm tra các kĩ năng của NLTH

80

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp về mức đọ các tiêu chí của năng lực tự học

81


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo hướng phát triển


30

năng lực tự học cho HS
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được tiêu chí 1 trước TN và

82

sau TN
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được tiêu chí 2 trước TN và

82

sau TN
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được tiêu chí 3 trước TN và

83

sau TN
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được tiêu chí 4 trước TN và

83

sau TN
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được tiêu chí 5 trước TN và
sau TN

84


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………i
DANH MỤC CHƯC VIẾT TẮT……………………………………………....ii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………....iii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………….iv
MỤC LỤC……………………………………………………………………….v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………...1
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………...1
2. Mục đíchnghiên cứu…………………………………………………….2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………...2
4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………..2
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………3
5.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..3
5.2. Khách thể nghiên cứu…………………………………………….3
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết………………………………3
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản…………………………………….3
6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia……………………………...3
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm…………………………… 3
6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ……………4
7. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….4
8. Những đóng góp mới của đề tài………………………………………..4
9.

Cấu trúc luận văn……………………………………………………....4

PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………..6



vi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……....6
1.1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC………6
1.1.1. Trên thế giới………………………………………………….6
1.1.2. Ở Việt Nam…………………………………………………...7
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………...10
1.2.1. Năng lực ……...……………………………………………..10
1.2.2. Năng lực tự học.…………………………………………….11
1.2.2.1. Khái niệm tự học………………………………………..11
1.2.2.2. Năng lực tự học………………………………………....12
1.2.2.3. Cấu trúc năng lực tự học……………………………….12
1.2.3. Dạy học theo chủ đề………………………………………...13
1.2.3.1. Khái niệm chủ đề……………………………………….13
1.2.3.2. Dạy học theo chủ đề………………………………..…...14
1.2.3.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học …………………......15
1.2.3.4. Vai trò của dạy học theo chủ đề………………………..16
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………...17
1.3.1. Thực trạng dạy học theo hướng rèn luyện năng lực tự học
cho người học ở các trường THPT……………………………….17
1.3.2. Thực trạng dạy học theo chủ đề ở trường THPT………...21
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ………………………………………………25
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
CHƯƠNG CẢM ỨNG (SINH HỌC 11) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH………………………………………...26
2.1. PHÂN TÍCH MỤC TIÊU, CẤU TRÚC NỘI DUNG CHƯƠNG
CẢM ỨNG – SINH HỌC 11………………………………………….26


vii


2.1.1. Mục tiêu của chương Cảm ứng…………………………….26
2.1.1.1. Mục tiêu về kiến thức………………………………….26
2.1.1.2. Mục tiêu về kỹ năng……………………………………27
2.1.1.3. Mục tiêu về thái độ…………………………...………...27
2.1.2. Phân tích cấu trúc nội dung chương Cảm ứng và xác định
các chủ đề dạy học…………………………………………………27
2.2. THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH……………………………………………………………………30
2.2.1. Quy trình thiết kế các chủ đề theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh…………………………………………....30
2.2.2. Các chủ đề dạy học chương Cảm ứng……………………..33
CHỦĐỀ 1 : CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT…………………………...33
CHỦ ĐỀ 2 : KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT……...50
CHỦ ĐỀ 3: SINH LÝ THẦN KINH ĐỘNG VẬT………………..57
CHỦ ĐỀ 4: TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT………………………67
2.3.TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC……………………………………………….74
2.4.THIẾT KẾ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH……………………………………………………..75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………....78
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………….79
3.1.MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM.....................................................79
3.2.NỘI DUNG THỰC NGHIỆM......................................................79
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm..........................................................79


viii


3.2.2. Nội dung thực nghiệm...........................................................79
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm....................................................79
3.3.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...................................80
3.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................80
3.3.2. Nhận xét..................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3…………………………………………………..87
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................88
1. KẾT LUẬN……………………………………………………………...88
2. KIẾN NGHỊ……………………………………………………..………89

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..………...90
PHỤ LỤC 1…………………………………………………………..………...94
PHỤ LỤC 2………………………………………………………………….....96


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Nghị quyết 29 – NQ/TW khóa VIII về xác định đổi mới căn bản, toàn
diện GDĐT khẳng định rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Như vậy, một trong những
mục tiêu gióa dục đang hướng tới chính là phát triển toàn diện NL người học.
Phát triển NL người học là yếu tố cốt lõi của quá trình đào tạo. Trong nhóm các
NL cần phát triển đó có năng lực tự học (NLTH), là một trong những năng lực
cơ bản và cần thiết cần phải trang bị cho người học. NLTHcó vai trị vơ cùng
quan trọng, nó làyếu tố cốt lõi quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình

học,NLTH giúp người học chủ động khám phá và dần chiếm lĩnh kiến thức, làm
chủ tri thức nhân loại, tạo hứng thú cho người học, tạo thói quen tích cực học
tập, rèn luyện ý chí và nghị lực, thói quen chủ động tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ tri thức,, trong khi thời gian học tập
trên lớp lại có hạn, NLTH giúp cho người học chủ động trang bị cho mình những
tri thức cần thiết để theo kịp sự phát triển của tri thức, không bị thụt hậu. NLTH
trang bị cho người học phương pháp, kĩ năng và thái độ tích cực khám phá khoa
học, sáng tạo, thành công trong cuộc sống.
Dạy học theo chủ đề giúp trang bị cho HS những kiến thức liên qua đến một
hay nhiều môn học khác nhau, thông qua các hoạt động học giúp HS chủ động
xây dựngđược hệ thống kiến thức chặt chẽ, gắn với thực tiễn cuộc sống. Ngoài
ra, dạy học theo chủ đề sẽ giúp HS rèn luyện các kĩ năng suy luận, phân tích,


2

tổng hợp, đánh giá trong suốt quá trình thu nhận kiến thức. Hơn nữa, dạy học
theo chủ đề sẽ giúp phát triển những NL cần thiết cho HS không chỉ trong thời
gian học mà cả sau này.Chương trình sinh học 11 là mảng kiến thức về sinh học
cơ thể. Kiến thức sinh học 11 đi sâu vào các quá trình hoạt động về sinh lý của
cơ thể sống của 2 giới ĐV và TV, nội dung kiến thức chủ yếu tập trung ở 4 mặt
là trao đổi chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản.
Trong các hoạt động sinh lý, cảm ứng đóng vai trị vơ cùng quan trọng, nó giúp
cho sinh vật thích nghi được với môi trường sống để tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Thiết
kế và tổ chức dạy học theo chủ đề chương Cảm ứng (Sinh học 11) nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh”.
2. Mục đíchnghiên cứu
Xác định được quy trình xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề theo hướng
HS tự học trong chương Cảm ứng (Sinh học 11) nhằm phát triển NLTH cho HS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài:
NLTH, dạy học theo chủ đề và phát triển NLTH cho học sinh.
- Xác định quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo hướng HS tự
học. Vận dụng quy trình thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề trong chương
Cảm ứng (Sinh học 11).
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá NLTH cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Dạy học theo chủ đề, NLTH
- Chương Cảm ứng – Sinh học 11.


3

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu
Dạy học theo chủ đề; quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề; NLTH.
5.2.

Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Sinh học 11 THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến NL, NLTH, chủ đề dạy học, bao
gồm: SGK Sinh học 11, các tài liệu vềlý luận và phương pháp dạy học Sinh học,
các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết làm cơ sở khoa học cho đề tài
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản

Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn luyện NLTH và dạy học
theo chủ đề thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng vấn GV.
6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ cơng cụ rèn luyện NLTH cho HS,
chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của một số giảng viên, GV có kinh nghiệm.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện NLTH cho HS, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm ở trường THPT Bình Minh và trường THPT Yên Khánh C đề kiểm
tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá
qua phiếu quan sát và bài kiểm tra.
Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 11A (33 HS) trường THPT Yên Khánh
C; lớp 11C ( 37 HS), 11G ( 35 HS) trường THPT Bình Minh.
Nội dung thực nghiệm: Các chủ đề dạy học chương Cảm ứng.


4

Các bước thực nghiệm:
- Tổ chức dạy học theo các chủ đề đã được thiết kế. Trong quá trình dạy,
chúng tơi quan sát, đánh giá tác động của q trình thực nghiệm đến sự phát triển
NLTH của HS trong quá trình học cả trên lớp và ở nhà.
- Tổ chức đánh giá NLTH của HS thơng qua sự hồn thành các phiếu học
tập, bài tập làm tại lớp và bài tập được giao về nhà, thái độ học tập của HS trong
tồn bộ q trình học bằng các tiêu chí mà chúng tôi đưa ra.
6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng bộ cơng cụ và các tiêu chí đánh giá NLTH để đánh giá học HS và
xử lí bằng phần mềm Excel.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo hướng
HS tự học, vận dụng các quy trình vào dạy học chương Cảm ứng (Sinh học 11)

thì sẽ phát triển NLTH cho HS.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Lựa chọn và nghiên cứu được cơ sở lý luận về NL, NLTH,dạy học theo
chủ đề nhằm phát triển NLTH cho HS.
- Xác định được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề theo hướng
HS tự học.
- Thiết kế được bộ tiêu chí đánh giá NLTH cho HS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài


5

Chương 2.Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề chương Cảm ứng (Sinh
học 11) nhằm phát triển NLTH cho HS.
Chương 3.Thực nghiệm sư phạm.


6

PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀTỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC TỰ HỌC
1.1.1. Trên thế giới
Từthời cổ đại đến nay, việc tự học của bản thân người học đã rất được coi
trọng:
Thời Trung Hoa cổ đại, nhà giáo dục kiệt xuất là Khổng Tử (551-479) đã đề
cao vai trị tự học.

J.A.Comenxki (1592- 1670), ơng tổ của nền giáo dục cận đại đã cho rằng,
người học cần có khát vọng tự tìm tịi, khám phá, ơng đề cao vai trò của tự học
đối với mỗi người học.
N.A.Rubakin (1862- 1946) coi trọng việc tự học của học trò, ông đã viết tác
phẩm “Tự học như thế nào”, trong đó, ơng cho rằng người học cần phải có
phương pháp học bắt đầu bằng việc tự biết đặt câu hỏi và tự trả lời.[32]
Tsunesaburo Makiguchi (1871- 1944) nhà sư phạm lỗi lạc Nhật Bản cho
rằng giáo dục chính là quy trình hướng dẫn học sinh tự học, cần kích thích người
học sáng tạo1.
Theo Savin, trong cuốn “Giáo dục học tập 1”, NXB Giáo dục năm 1983, tự
học và tự học theo SGK cần được rèn luyện theo các bước: xác định chủ đề, vấn
đề cần biết cần tìm hiểu, đọc chăm chú tài liệu, phân chia thành các phần và lập
dàn ý, trả lời miệng cho các câu hỏi, rút ra kết luận về toàn bộ những điều đọc
được. GV có thể tổ chức việc tự học ở nhà cho HS qua các bài tập về nhà, các
1

Tsunesaburo Makiguchi (1871-1944):Educational Philosophy in Context / edited by Jason Goulah,
Andrew Gebert, London Routledge, 2014


7

phiếu bài tập.Như vậy, ông đã nghiên cứa rất kĩ và đưa ra quy trình rèn luyện
khả năng tự học cho HS cũng như cách thức rèn luyện nó như thế nào[34].
Trong cuốn “Tự học – Lí luận và thực tiễn” của tác giả Sandra Kerka (1999),
cho rằng NLTH và việc tự học của mỗi cá nhân là khác nhau không cá nhân nào
giống cá nhân nào.
Richard Smith, giáo sư tại Đại học Warwick, trong cuốn sách “Tự học”, của
nhà xuất bản Đại học Oxford (2008), ông lại cho rằng tự học có nghĩa là người
học tự chủ. Ơng coi tự học là mục tiêu của giáo dục.người học phải tự chủ về

quá trình học của mình, tức là phải tự đưa ra quyết định đối với việc học của
mình và chịu trách nhiệm đối với quyết định đó[33].
Tóm lại, qua nghiên cứu các quan điểm, tư tưởng dạy học và tự học, chúng
tơi cho rằng, tự học có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình học của người
học, nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà sư phạm và đang được các nhà
sư phạm tối ưu hóa dưới nhiều hình thức dạy học. Vì vậy, kết quả dạy học ngày
càng đạt kết quả cao.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”.
Điều đó có nghĩa là tự học có vai trị vơ cùng quan trọng, là điều cơ bản, có ý
nghĩa quyết định của việc học, thiếu đi cái “cốt” thì việc làm của chúng ta có thể
sẽ trở nên vơ nghĩa hoặc khơng có hiệu quả.
Một trong những tác giả nghiên cứu nhiều về tự học ở Việt Nam là Nguyễn
Cảnh Tồn, ơng đã thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học từ tháng
5/1997 nhiệm vụ chủ yếu là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học,
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc thiết kế quá trình dạy- tự học nhằm mục
đích góp phần xây dựng một xã hội học tập ít tốn kém mà hiệu quả. Ngồi ra ơng


8

còn là tác giả của nhiều cuốn sách nghiên cứa về phát triển năng lực tự học như:
“Quá trình dạy tự học”, NXB Giáo dục 1996; “Học và dạy cách học”, NXB Đại
học Sư phạm 2002; “Tự học như thế nào cho tốt”, NXB Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2009; “Học để đuổi kịp và vượt”, NXB Lao động năm 2010. Nội dung các
cuốn sách nổi bật quan điểm của ông: tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và có khi cả
cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến nó thành sở
hữu của mình [ 25], [26], [27].

Tác giả Trần Bá Hoành với “Kĩ thuật dạy học sinh học” đã đề cập phải chú ý
đến rèn luyện phương pháp tự học. Trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học,
chương trình và sách giáo khoa”, NXB Đại học sư phạm năm 2007, quan niệm:
“Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học”[13]. Và ông
cũng đã liệt kê các dấu hiệu tự học như: người học tích cực chủ động, tự bản
thân tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của chính mình, tự thể hiện
mình.
Đinh Quang Báo với các tác phẩm “Dạy học sinh học ở trường THPT theo
hướng hoạt động hóa người học”, “Dạy sinh viên đọc sách – phương pháp dạy
tự học chủ yếu” (Tài liệu dành cho học viên sau đại học) đã nghiên cứu về vai
trò quan trọng của tự học và các phương pháp tự học của HS [ 5], [6].
Nguyễn Ngọc Quang, trong giáo trình “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đại
học” năm 2002 cho rằng: “Học là quá trình người học hoạt động tự giác, tích
cực, tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự hướng dẫn của người
dạy”[23]. Như vậy, trong hoạt động học, tự học có vai trị vơ cùng quan trong
trong.


9

Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều đến vấn đề tự học trong cuốn “Phương
pháp dạy học truyền thống và đổi mới” NXB Giáo dục (2008), đã đề cập đến các
vấn đề chủ yếu: khái niệm tự học, nội dung hoạt động tụ học, những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động tự học, một số vấn đề cấp thiết như xây dựng động cơ học
tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sách- một dạng tự học
quan trọng và phổ biến, dạy trên lớp thế nào để HS có thể tự học và biên soạn
SGK theo hướng bồi dưỡng phương pháp tự học. Theo ông, tự học khơng chỉ
phong phú về hình thức mà con phong phú cả về đối tượng, vì vậy bản thân mỗi
người phải xây dựng cho mình một phương pháp tự học phù hợp với bản
thân.[28]

Bàn về vai trò của tự học cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm của các tạp
chí trong nước.
Ngồi ra, cịn có nhiều tác giả có các bài viết về NLTH như:
Phạm Thị Lan Phượng có bài viết “Vai trị của người GV trong việc hình
thành NLTH cho HS” – Tạp chí Dạy và học ngày nay số 4/2005;
“Phát triển NLTH trong hoàn cảnh Việt Nam” đăng trên tạp chí Khoa học của
Đại học Cần Thơ năm 2009, của Trịnh Quốc Lập
Tạp chí Giáo dục số 298 năm 2012 tác giả Dương Huy Cẩn, “Vai trò bồi
dưỡng NLTH cho sinh viên của giảng viên trong tổ chức dạy học”
“Phát triển NLTH cho HS trong dạy học chương “ Cảm ứng” (sinh học 11)”
đăng trên tạp chí Giáo dục số đặc biệt kì 1 tháng 7 năm 2016 của Phan Thị Thanh
Hội và Kiều thị Thu Giang [17]. Phát triển NLTH thông qua dạy học theo chủ đề
của các tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Trung Hiệu [16].
Như vậy, qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục học và tâm lý
học trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề tự học và NLTH chúng tôi cho rằng:


10

tự học là yếu tố vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định cho việc học của
mỗi người trong xã hội hiện đại. NLTH là một trong những NL vơ cùng cần
thiết, có sức ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến việc học của chính bản thân
người học, có thể ví như chìa khóa để mở ra cánh cửa tri thức đối với cá nhân
người học trong mọi thời đại. NLTH nói riêng và NL nói chung ln là tiềm
năng sẵn có trong mỗi con người, nhưng muốn nó trở thành NL hồn chỉnh cần
phải có q trình rèn luyện nhất định. Hiện nay, thiết kế và tổ chức dạy học để
HS tự học không phải là vấn đề mới đối với giáo dục. Tuy nhiên, việc đi sâu vào
nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tổ chức cho HS tự học ở các môn họclà rất cần
thiết, đặc biệt là mơn sinh học. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu để “thiết kế và tổ
chức dạy học theo chủ đề chương cảm ứng (sinh học 11) nhằm phát triển NLTH

cho HS”.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Năng lực
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có rất nhiều các khái niệm về
NL. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ liệt kê một số khái niệm như sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “NL là đặc điểm của cá nhân, thể hiện
mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một hay một dạng hoạt động nào đó”[35].
Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (2015) của Bộ
GD&ĐT thì: “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí…NL của cá nhân được đánh giá qua
phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của
cuộc sống” [39].


11

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm NL của tác giả X.
Roegiers (1996), “NL là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên
các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do
tình huống này đặt ra”[36;tr 91].
1.2.2. Năng lực tự học
1.2.2.1. Khái niệm tự học
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “tự học là tự mình động não, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…); và có khi cả cơ
bắp(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phương chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cá nhân nhân sinh quan, thế giới quan(trung thực, khách quan, kiên
trì…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó trong nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình.” [26]

Nguyễn Văn Đạo cho rằng: “tự học phải là công việc tự giác của mỗi người
do nhận thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho
bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”.
Theo N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm “tự học như thế nào” ơng
cho rằng: “tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học” [32].
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách Khoa 2001 “tự học là quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành
khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở
giáo dục, đào tạo”[36].
Từ những quan điểm nêu trên, theo chúng tơi tự học có thể định nghĩa như
sau:tự học là việc bản thân người học tự giác, tích cực, chủ động phát huy các
NL trí tuệ, phẩm chất tâm lý của bản thân để có phương pháp phù hợp nhằm
chiếm lĩnh tri thức khoa học nhân loại và biến tri thức đó thành vốn tri thức và


12

kinh nghiệm của mình, từ đó hình thành những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển toàn
diện nhân cách bản thân người học. Điều này cũng có nghĩa là bản thân người
học phải tự xác định mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch học
tập để giành lấy kiến thức, phát triển NL và tự đánh giá quá trình học (đạt được
gì, chưa đạt được gì), từ đó rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh quá trình tự học để
hồn thiện bản thân.
1.2.2.2. Năng lực tự học
Theo tác giả Trinh, Q.L. và Rijlaarsdam,G. (2003, September): “NLTH
được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập của mình,
có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt
động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học
tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tácvới người
khác.” [1]

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa khái niệm NLTH của
các tác giả Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang(2016), “NLTH là khả
năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và
thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối
ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng, năng lực”[17].
1.2.2.3. Cấu trúc năng lực tự học
Theo Nguyễn Thị Thu Ba thì hoạt động tự học được chia làm các nhóm kĩ
năng cơ bản: Kĩ năng định hướng, kĩ năng lập kế hoạch tự học, kĩ năng thực hiện
kế hoạch (tiếp cận thông tin;, xử lý thông tin; vận dụng tri thức, thông tin; trao
đổi, phổ biến thông tin) và kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.[4]
Theo chúng tơi thì NLTH thể hiện qua các kĩ năng cơ bản trong tồn bộ q
trình học, bao gồm:


13

- Kĩ năng xác định mục tiêu học tập: tức là xác định được sau khi học xong
bản thân cần đạt được những gì? (kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ ….). Trả
lời cho câu hỏi: “ học cái gì? Học để làm gì?”.
- Kĩ năng lập kế hoạch tự học: từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch để đạt
được nội dung cần học trong chủ đề, cách thức tài liệu cần thiết trong chủ đề
(sách, báo, trang web, câu truyện, thước phim, …), dự kiến các hành động,
nhiệm vụ để đạt được mục đích học tập chủ đề, dự kiến sản phẩm có được sau
khi học chủ đề. Trả lời cho câu hỏi: “ cần phải làm gì để đạt được mục tiêu”
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch: thể hiện qua cách thứctìm kiếm thơng tin;
cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những
sản phẩm theo kế hoạch đã lập (bài báo cáo, bài thuyết trình, sơ đồ, bảng biểu,
đoạn video); …. Trả lời cho câu hỏi “ Cần làm như thế nào?”
- Kĩ năng trao đổi và chia sẻ thông tin: thể hiện qua việc bản thân người học
trình bày báo cáo trước nhóm hoặc trước lớp. Kĩ năng này còn được gọi là kĩ

năng tự thể hiện bản thân.
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm: sau khi thực hiện các kĩ
năng trên cần kiểm tra, đánh giá (dựa vào tiêu chí do GV cung cấp hoặc do bản
thân HS đặt ra) xem trong quá trình tự học bản thân người học đã đạt được
những gì và chưa đạt được những gì, nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân để tự điều chỉnh hành vi của mình để phù hợp với mục đích đã đề ra.
1.2.3. Dạy học theo chủ đề
1.2.3.1. Khái niệm chủ đề
Có nhiều khái niệm về chủ đề:
Theo Từ điển.com, chủ đề được định nghĩa là vấn đề chính được đặt ra trong
một tác phẩm nghệ thuật: chủ đề của tác phẩm. Chủ đề cũng là đề tài được lựa


14

chọn làm nội dung chủ yếu trong học tập, sáng tác.Như vậy, chủ đề là vấn đề
chính, vấn đề trung tâm trong tác phẩm. Mọi nội dung của tác phẩm đều quay
quanh chủ đề, thể hiện được nội dung nhất quán của chủ đề.
Theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội và Lê Thanh Oai (2015): “ Chủ đề
dạy học có thể xem như là một nội dung học/ đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn
trang bị cho HS một số kiến thức, kĩ năng, năng lực nhất định trong quá trình
học”[15].
Trong dạy học Sinh học, một chủ đề có thể được xác định rất lớn như các
chủ đề: tế bào, sinh lí thực vật, sinh lí động vật, di truyền, tiến hóa, sinh thái học.
Các chủ đề cũng có thể tương ứng với các quy trình sinh lí như: trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng,… Tuy
nhiên, trong dạy học thông thường, các chủ đề lớn cần phải được xây dựng thành
các tiểu chủ đề nhỏ hơn phù hợp cho việc dạy học ở các cấp học khác nhau.
1.2.3.2. Dạy học theo chủ đề
Theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội và Lê Thanh Oai (2015), dạy học theo

chủ đề là phương pháp tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội
dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các
hợp phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số
đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một
chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để
tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là hình thức dạy học dựa vào việc thiết kế và tổ chức
dạy học chủ đề đó. GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm mục
đích khơng chỉ truyền thụ kiến thức cho HS mà tập trung vào việc hướng dẫn HS


×