BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
=== ===
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ ĐỘ MẶN ĐẾN TỶ LỆ NỞ VÀ THỜI GIAN NỞ
CỦA TRỨNG ARTEMIA
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KỸ SƢ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trƣờng Phi
Sinh viên lớp:
53K – Thủy Sản
MSSV:
1253035969
Giáo viên hƣớng dẫn: Hoàng Thị Mai
VINH, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, đơn vị và tổ chức.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc cảm ơn sâu sắc đến cơ giáo K.S Hồng Thị Mai
hƣớng dẫn đã định hƣớng, tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong thời gian
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Vinh, các thầy cô
giáo và cán bộ khoa Nông Lâm Ngƣ đã truyền giảng cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong q trình học tập.Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình, tập thể cán bộ kỹ
thuật, công nhân viên trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất cũng
nhƣ hƣớng dẫn tôi trong thời gian thực tập.
Tôi xin đƣợc cảm ơn thành kính đến cha mẹ, anh chị em đã động viên và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và làm chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới tất cả các anh, chị và tất cả các bạn ln ở bên
tơi, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và viết đề tài này.
Một lần nữa, tôi xin ghi nhận và cảm tạ tất cả sự quý báu đó !
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Trƣờng Phi
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH MỞ ĐẦU ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm sinh học của artemia .........................................3
1.1.1. Hệ thống phân loại [1].......................................................................................3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của artemia ..............................................................3
1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh trứng bào xác trên thế giới và tại Việt Nam ..........11
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................11
1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của mật đô và độ mặn đến tỷ lệ nở của trứng
bào xác artemia .........................................................................................................15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................16
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................16
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................16
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................17
2.5.1 . Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................17
2.5.1.1. Kiểu bố trí thí nghiệm. ................................................................................17
2.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................19
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................21
CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................22
ii
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ nở và thời gian nở của
trứng artemia. ............................................................................................................22
3.1.2 Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỉ lệ nở của trứng artemia. ...................................23
3.1.3. Ảnh hƣởng của độ mặn đến thời gian nở của trứng artemia. ..........................25
3.2. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở và thời gian nở của trứng artemia. ............26
3.2.1. Diễn biến của các yếu tố mơi trƣờng trong q trình thí nghiệm ...................27
3.2.2 Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ...................................28
3.2.3 Ảnh hƣởng của mật độ đến thời gian nở của trứng artemia. ............................30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................32
1. Kết luận .................................................................................................................32
2. Kiến nghị ...............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................33
PHỤ LỤC .................................................................................................................35
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TTCT
Tôm thẻ chân trắng
2. g
gram
3. h
Giờ
4. N
Nauplius
5. L
Lít
6. NTTS
Ni trồng thủy sản
7. NCKH
Nghiên cứu khoa học
8. NCNTTS
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
9. NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10. TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11. GĐ
Giai đoạn
12. CT
Cơng thức
13. TB
Trung bình
14. CPSH
Chế phẩm sinh học
15. ANOVA
Phân tích phƣơng sai
16. SD
Độ lệch chuẩn
17. Max
Giá trị lớn nhất
18. Min
Giá trị nh nhất
19. U
Dù artemia
20. FC
Trứng artemia khơng nở,ung
21. %H/Rep
Tỉ lệ nở
22. ĐH
Đại Học
23. CTTN
Cơng thức thí nghiệm
24. YTMT
Yếu tố môi trƣờng
25. TĂ
Thức ăn
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Diễn biến các yếu tố mơi trƣờng trong thí nghiệm 1 ................................22
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ..........................23
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của độ mặn đến thời gian nở của trứng artemia. ...................25
Bảng 3.4. Diễn biến các yếu tố mơi trƣờng trong thí nghiệm 2 ................................27
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ...........................28
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ............................29
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của mật độ đến thời gian nở của trứng artemia .....................30
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thái cấu tạo artemia ............................................................................4
Hình 1.2. Vịng đời sinh sản của artemia ....................................................................9
Hình 2.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm...............................................................................17
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ...........................24
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của độ mặn đến thời gian nở của trứng artemia. ....................25
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở của trứng artemia. ............................29
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của mật độ đến thời gian nở của trứng artemia......................30
vi
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm đã phát triển mạnh, đặc biệt là từ
khi Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn chính thức cho phép phát triển nghề
nuôi tôm thẻ chân trắng. Với những ƣu điểm nhƣ: thịt trắng, chất lƣợng thịt thơm
ngon, sinh trƣởng nhanh, mật độ ni cao, chu kì ni ngắn hơn so với tơm sú, khả
năng thích ứng với biên độ muối rộng… thì con tơm thẻ chân trắng đang dần chiếm
lĩnh thị trƣờng và khẳng định vị thế của mình trong ni trồng thủy sản, diện tích
ni và sản lƣợng tăng lên rất nhanh. Do đó hiện nay nhu cầu về tôm giống là rất
lớn, nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng phát triển mạnh, nhận đƣợc sự quan tâm,
đầu tƣ, nghiên cứu của các cơ quan, công ty và cả ngƣời dân
Trong giai đoạn ƣơng nuôi, sản xuất giống tôm thẻ chân trắng thƣờng gặp rủi
ro, dễ bị các yếu tố môi trƣờng, kỹ thuật tác động và đặc biệt là chế độ dinh dƣỡng
trong q trình ni. Đã có các nghiên cứu để tìm ra điều kiện ni và kỹ thuật nuôi
phù hợp nhƣng những nghiên cứu về cách thức quản lý thức ăn vẫn còn khá khiêm
tốn.
Trong giai đoạn ni giống tơm thẻ chân trắng thì thức ăn tƣơi sống mà chủ
yếu là trứng artemia chiếm một vai trị đặc biệt quan trọng cho sự thành cơng của cả
q trình sản xuất.
Chính vì vậy để tìm ra phƣơng pháp cũng nhƣ quy trình ấp trứng artemia đạt
chất lƣợng dinh dƣỡng cao cũng nhƣ tỷ lệ nở đạt mức tối ƣu là điều quan trọng để
giảm chi phí sản xuất cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng con giống tạo ra.
Trong quá trình ấp trứng artemia thì độ mặn và mật độ ấp là yếu tố rất quan
trọng trong q trình ấp, độ mặn và mật độ khơng chỉ ảnh hƣởng tới tỷ lệ nở của
trứng mà còn giúp cho chất lƣợng trứng nở ra đạt hàm lƣợng dinh dƣỡng tối ƣu.Vì
vậy trong sản xuất giống tơm thẻ chân trắng để tạo ra con giống tốt, đạt tỷ lệ sống
cao, thời gian chuyển giai đoạn nhanh, hạn chế xảy ra dịch bệnh thì việc nghiên cứu
tìm ra độ mặn ấp trứng artemia sử dụng làm thức ăn cho tôm giống có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
1
Chính vì vậy trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và độ mặn đến
tỷ lệ nở và thời gian nở của trứng artemia”
Mục tiêu đề tài: Xác định mật độ và độ mặn ấp phù hợp nhất nhằm tăng tỷ
lệ nở, rút ngắn thời gian ấp trứng artemia ở mức tối ƣu.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm sinh học của artemia
1.1.1. Hệ thống phân loại [1]
Ngành: Arthropoda
Lớp:
Crustacea
Lớp phụ: Branchiopoda
Bộ:
Anostraca
Họ:
Artemiidea
Giống: Artemia
Loài: Artemia franciscana.
Tên gọi: Tên tiếng Anh : Brineshrimp
Tên khoa học :
`
Artemia franciscana
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của artemia
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo [2] [3]
Artemia phát triển trải qua các giai đoạn:
– Ấu trùng mới nở (instar I =nauplius, có chiều dài 400 – 500 µm) có màu
vàng cam, có một mắt màu đ ở phần đầu và ba đôi phụ bộ. Ấu trùng giai đoạn I
khơng tiêu hóa đƣợc thức ăn vì bộ máy tiêu hóa chƣa hồn chỉnh. Lúc này, chúng
sống dựa vào nguồn nỗn hồng.
– Sau khoảng 8 giờ từ lúc nở, ấu trùng lột xác trở thành ấu trùng giai đoạn II
(instar II). Lúc này, chúng có thể lọc và tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nh có kích
thƣớc từ 1 đến 50 µm và bộ máy tiêu hóa đã bắt đầu hoạt động. Ấu trùng tăng
trƣởng và trải qua 15 lần lột xác trƣớc khi đạt giai đoạn trƣởng thành. Các đôi phụ
bộ xuất hiện ở vùng ngực và dần dần biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai
bên mắt.
– Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyên hóa chức năng
của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu, chúng có sự biệt hóa về giới tính. Ở con đực
anten của chúng phát triển thành càng bám, trong khi đó anten của con cái bị thối
3
hóa thành phần phụ cảm giác (râu cảm giác). Các chân ngực đƣợc biệt hóa thành ba
bộ phận chức năng: Các đốt chân chính, các nhánh chân trong (vận chuyển và lọc
thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng màng (mang).[2]
Artemia trƣởng thành (dài khoảng 10-12 mm) có cơ thể kéo dài với hai mắt
kép, ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đơi chân ngực. Con đực có đơi gai giao
cấu ở phần sau của vùng ngực (vị trí sau đôi chân ngực thứ 11). Con cái rất dễ nhận
dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đơi chân ngực thứ 11.[4]
Hình 1.1. Hình thái cấu tạo artemia
1.1.2.2. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc
Artemia đƣợc tìm thấy ở khắp trên thế giới, từ vùng khí hậu nhiệt đới, cận
nhiệt đới đến ôn đới, ở các hồ muối tự nhiên hay các ruộng muối nhân tạo. Trong tự
nhiên, Artemia có thể tồn tại ở độ mặn từ 35‰ trở lên [3]. Nhƣng, vì chúng khơng
có khả năng tự vệ và cạnh tranh thức ăn, nên chúng chỉ tồn tại ở những vùng biển
có độ mặn > 70‰, nơi đây khơng có các sinh vật ăn Artemia tồn tại. Cũng chính vì
thế, chúng ta chỉ tìm thấy Artemia ở những vùng biển có độ mặn cao. Chính nhờ
khả năng sinh lý có thể thích nghi với độ mặn cao của Artemia đã tạo ra hàng rào
sinh thái, để bảo vệ các quần thể Artemia trong tự nhiên. Tuy nhiên Artemia cũng
4
sẽ chết ở độ mặn bão hòa của muối tức 250‰ do các quá trình stress sinh lý và rối
loạn điều hòa áp suất thẩm thấu ở độ mặn quá cao.[5]
Do Artemia khơng có khả năng phân tán tốt, nên gió và các lồi chim nƣớc
(đặc biệt là chim hồng hạc) là các vật phân tán tự nhiên quan trọng nhất. Trong tự
nhiên, ở một số thời điểm của năm, Artemia sản sinh ra các bào xác (trứng nghỉ) nổi
trên mặt nƣớc. Các bào xác nổi sẽ dính vào chân và lông chim, hay khi bị nuốt vào
bụng, chúng vẫn cịn ngun vẹn ít nhất 2 ngày trong ống tiêu hóa của chim.[1]
Các vùng biển nƣớc ta có độ mặn thấp, vì thế hầu nhƣ khơng tìm thấy sự
phân bố tự nhiên của Artemia, kể cả vùng biển Đông Nam Á.
Ngày nay, sự phân bố của Artemia đƣợc chia làm hai nhóm:
– Những lồi thuộc về Cựu thế giới (Old World) là những loài bản địa đã tồn
tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên[6]
– Những loài thuộc về Tân thế giới (New World) là những loài mới xuất hiện
ở những vùng trƣớc đây khơng có sự hiện diện của Artemia. Sự có mặt của chúng
do ngƣời, chim hoặc là gió tạo ra mà tiêu biểu là lồi Artemia franciscana (đại diện
cho loài Artemia ở Tân thế giới) đã đƣợc sử dụng rộng rãi để thả nuôi ở nhiều ruộng
muối trên khắp các lục địa.[7]
Artemia có mặt ở tất cả các châu lục trên thế giới, tuy nhiên sự phân bố này mang
tính đặc trƣng của lồi:
Artemia tunisiana
: Châu âu
Artemia franciscana : Châu Mỹ (Bắc, Trung và Nam Mỹ)
Artemia perrsimilis
: Achentina
Artemia urmiana
: Iran
Artemia monica
: Mono Lake, CA-USA
1.1.2.3. Khả năng thích nghi với các điều kiện mơi trường
Nhiệt độ, thức ăn và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh hƣởng đến sự gia
tăng mật độ của quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng
(Sorgeloos, 1980).[8]
5
Trong tự nhiên, Artemia thƣờng hiện diện ở các thủy vực có nồng độ muối cao vì ít
có sự hiện diện của các lồi cá, tơm dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác nhƣ
luân trùng, giáp xác nh ăn tảo. Mặc dù Artemia có thể phát triển tốt ở nƣớc biển tự
nhiên nhƣng chúng không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác qua đƣờng biển
do chúng khơng có cơ chế bảo vệ để chống lại sinh vật dữ (cá, tôm) và cạnh tranh
với các sinh vật ăn lọc khác. Sự thích nghi về sinh lý của chúng ở độ mặn cao giúp
chúng chống lại sinh vật đó một cách hiệu quả, cơ chế này bao gồm:
-
Hệ thống điều hòa ấp suất thẩm thấu rất tốt
-
Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích nghi với điều kiện có
hàm lƣợng oxy thấp ở nơi có độ mặn cao.
Đối với ao ni, độ mặn thấp (<70‰) thƣờng xuất hiện Copepods là địch hại của ấu
trùng Artemia. Ngƣợc lại, độ mặn quá cao (>120‰) có thể gây chết cho Artemia.
Độ mặn cao còn là dẫn xuất tốt cho nhiệt độ vì vậy trong ao ni thích hợp nhất là
duy trì ở mức 80-100‰. Theo Wear và Haslett, (1986) khi độ mặn thấp sẽ có nhiều
địch hại và nhiều lồi tảo khơng thích hợp xuất hiện; khi độ mặn tăng cao sẽ hạn
chế sức sản xuất sơ cấp trong ao nuôi, hoặc làm giảm hiệu quả lọc thức ăn của
Artemia, hơn nữa khi độ mặn tăng cao thì nhiệt độ cao và hàm lƣợng oxy giảm gây
stress Artemia hậu quả là tăng trƣởng chậm, sức sinh sản giảm, mức độ phụ hồi
quần thể thấp, nếu quá ngƣỡng sẽ gây chết hàng loạt (Vanhaeck và Sorgeloos,
1989). Nghiên cứu khác cho thấy ở độ mặn 120‰ thì sức sinh sản và năng suất
trứng Artemia thấp hơn nhiều so với ni ở độ mặn 80‰ (Nguyễn Văn Hồ,
2002).[9]
1.1.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng
a, Đặc điểm dinh dƣỡng
Artemia là loại ăn lọc khơng chọn lựa đã đƣợc Reeve (1963) trình bày trong thí
nghiệm sử dụng các loại tảo và mật độ tảo khác nhau để xác định tính ăn lọc của
chúng, nhờ vào sự xác định này mà một loạt thí nghiệm về sử dụng tảo đơn bào làm
thức ăn cho Artemia đã đƣợc tiến hành nghiên cứu[4]. Hơn nữa, tảo đƣợc phân lập
và nuôi cấy để sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản cũng đƣợc xác định về thành phần
6
dinh dƣỡng của chúng (Coutteau, 1996, điều chỉnh từ Brown, 1991) và cho thấy
rằng thành phần lipid và carbohydrate trong mỗi loại tảo cũng khá khác biệt. Tuy
nhiên, các loại tảo tự nhiên khi đƣợc nuôi thuần trong môi trƣờng dinh dƣỡng thì
thành phần dinh dƣỡng trong tảo cũng đƣợc cải thiện, thí dụ nhƣ tảo Dunaliella
tertiolecta trong tự nhiên có hàm lƣợng lipid là 15.0 pg/tế bào nhƣng khi đƣợc ni
trong mơi trƣờng Walne thì thành phần này tăng lên (22.28 pg/tế bào) [4]
Artemia với tập tính ăn lọc khơng chọn lựa của mình, chúng có khả năng lọc các vật
chất lơ lửng trong nƣớc (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào) ở phạm vi
kích thƣớc hạt nh hơn 50 μm (Sorgeloos et al., 1986). Do vậy, một số nghiên cứu
về sử dụng vi tảo làm thức ăn trong nuôi sinh khối Artemia đã đƣợc thực hiện trong
những năm sau đó.[10]
Nghiên cứu về liều lƣợng tảo trong ni Artemia đã đƣợc Evjeno và Olsen (1999)
trình bày trong thí nghiệm ni Artemia bằng tảo Isochrysis galbana. Trong thí
nghiệm này 6 nghiệm thức đƣợc triển khai với liều lƣợng thức ăn đƣa vào biến động
từ 0.2 đến 20 mg C (carbon)/lít, thời gian ni là 12 ngày và nồng độ muối trong
suốt q trình ni là 34ppt, nhiệt độ nƣớc đƣợc duy trì trong khoảng 26-28oC. Kết
quả cho thấy sự tăng trƣởng của Artemia chịu ảnh hƣởng khá lớn của liều lƣợng
thức ăn đƣa vào. Lƣợng thức ăn tối thiểu cần thiết cho Artemia phát triển đã đƣợc
xác định là 10 mg C/lít, ở liều lƣợng này tăng trọng của Artemia từ 2.3 μg/cá thể
naupllii (mới nở) đã tăng lên 195±7.03 μg/cá thể. Đối với các nghiệm thức đƣợc
cho ăn với liều lƣợng thấp là 7; 5; 3 mg C/lít thì sau 11 ngày ni trọng lƣợng
Artemia chỉ đạt 134±3.41, 88±3.53 và 29±3.09 μg/cá thể, theo thứ tự. Còn ở liều
lƣợng cho ăn thấp nhất là 0.2 mg C/lít thì sau 11 ngày ni trọng lƣợng Artemia
giảm xuống từ 14-18% trọng lƣợng thân.[11]
Naegel (1999) trong thí nghiệm ni sinh khối của mình đã so sánh ni Artemia
bằng tảo Chaetoceros và thức ăn thƣơng mại Nestum (thức ăn cho trẻ con), kết quả
cho thấy sau 14 ngày nuôi tỉ lệ sống và tăng trƣởng của hai nghiệm thức này là nhƣ
nhau nhƣng hàm lƣợng lipid của Artemia đƣợc cho ăn bằng thức ăn Nestum cao
hơn Artemia đƣợc cho ăn tảo Chaetoceros [6]
7
Lora-Vilchis và Voltolina (2003) đã thực hiện thí nghiệm sử dụng 2 loại tảo
Chaetoceros muelleri và Chlorella capsulata làm thức ăn cho Artemia, sau 7 ngày
nuôi thấy rằng Artemia khi đƣợc cho ăn với liều lƣợng 11.7, 23.4 và 46.8
mg/lít/ngày với 2 loại tảo nêu trên thì tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức là nhƣ nhau,
sai biệt khơng có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ sống đạt trên 80% [7]
Sử dụng tảo trong nuôi sinh khối Artemia cũng đƣợc thực hiện tiếp tục vào những
năm tiếp theo, Lora-Vilchis et al., (2004) đã sử dụng hai loài tảo Isochrysis sp. và
Chaetoceros muelleri làm thức ăn trong giai đoạn đầu của Artemia. Kết quả cho
thấy rằng sau 7 ngày nuôi tỉ lệ sống của Artemia khơng khác biệt có ý nghĩa, ở
nghiệm thức Artemia cho ăn bằng tảo Isochrysis sp., tỉ lệ sống là 85% trong khi
Artemia cho ăn tảo Chaetoceros muelleri có tỉ lệ sống là 93%.[12]
b, Nhu cầu dinh dƣỡng của artemia
Dinh dƣỡng khi nuôi artemia( chủ yếu là nuôi trên ruộng muối, nuôi trên ao đât…)
để thu trứng artemia là tƣơng đối đơn giản:
- Phân hữu cơ từ 500- 1000kg/ ha
-Phân vô cơ từ 50- 100kg / ha
Khi ao ni thiếu thức ăn có thể bổ sung thêm cám gạo với liều lƣợng từ 10- 20 kg/
ha.[10]
1.1.2.5. Đặc điểm sinh sản
Có hai phƣơng thức sinh sản : đẻ con và đẻ trứng tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện
môi trƣờng sống nhất là thức ăn và nhiệt độ.
Artemia có vịng đời ngắn (ở điều kiện tối ƣu có thể phát triển thành con trƣởng
thành sau 7-8 ngày nuôi ), sức sinh sản cao (Sorgeloos, 1980b; Jumalon, et al.,
1982) và quần thể Artemia ln ln có hai phƣơng thức sinh sản là đẻ trứng và đẻ
con (Browne et al., 1984).[3]
8
Hình 1.2. Vịng đời sinh sản của artemia
Ngồi tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nƣớc và đƣợc sóng gió thổi
giạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngƣng hoạt động trao đổi chất và ngƣng phát triển
khi đƣợc giữ khô. Nếu cho vào nƣớc biển, trứng bào xác có hình cầu lõm sẽ hút
nƣớc, phồng to. Lúc này, bên trong trứng, sự trao đổi chất bắt đầu. Sau khoảng 20
giờ, màng nở bên ngoài nứt ra (breaking) và phôi xuất hiện.[11]
Phôi đƣợc màng nở bao quanh. Trong khi phôi đang treo bên dƣới v trứng (giai
đoạn bung dù = umbrella) sự phát triển của ấu trùng đƣợc tiếp tục và một thời gian
ngắn sau đó màng nở bị phá vỡ (giai đoạn nở = hatching) và ấu thể Artemia đƣợc
phóng thích ra ngồi.
Ấu trùng Artemia mới nở (instar I), có chiều dài 400-500 μm có màu vàng cam, có
mắt Nauplius màu đ ở phần đầu và ba đơi phụ bộ (anten I có chức năng cảm giác,
anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn và bộ phận hàm dƣới để nhận thức ăn).
Mặt bụng ấu trùng đƣợc bao phủ bằng mảnh môi trên lớn (để nhận thức ăn: chuyển
các hạt từ tơ lọc thức ăn vào miệng). Ấu trùng giai đoạn này không tiêu hóa đƣợc
9
thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chƣa hồn chỉnh, chúng sống dựa vào nguồn nỗn
hồng [2]
Sau khoảng 8-10 giờ từ lúc nở (phụ thuộc vào nhiệt độ), ấu trùng lột xác thành giai
đoạn II (instar II). Lúc này, chúng có thể tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nh (tế bào tảo,
vi khuẩn, chất vẩn) có kích thƣớc từ 1 đến 50 μm nhờ vào đôi anten II, và lúc này
bộ máy tiêu hóa đã hoạt động.
Ấu trùng phát triển và biệt hóa qua 15 lần lột xác. Các đôi phụ bộ xuất hiện ở vùng
ngực và biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt .Từ giai đoạn 10 trở
đi, các thay đổi về hình thái và chức năng quan trọng bắt đầu: anten mất chức năng
vận chuyển và trải qua sự biệt hóa về giới tính. Ở con đực chúng phát triển thành
càng bám, trong khi anten của con cái bị thối hóa thành phần phụ cảm giác. Các
chân ngực đƣợc biệt hóa thành ba bộ phận chức năng. Các đốt chân chính và các
nhánh chân trong (vận chuyển và lọc thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng màng
(mang) [13]
Artemia trƣởng thành dài khoảng 10 mm (tùy dòng), cơ thể thon dài với hai mắt
kép, ống tiêu hóa thẳng, anten cảm giác và 11 đơi chân ngực. Con đực có đơi gai
giao cấu ở phần sau của vùng ngực. Đối với con cái rất dễ nhận dạng nhờ vào túi ấp
hoặc tử cung nằm ngay sau đơi chân ngực thứ 11.
Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 4060 ngày tùy thuộc điều kiện môi trƣờng (Nguyễn Văn Hòa et al., 1994)[5]. Tuy
nhiên, quần thể Artemia trong ruộng muối vẫn tiếp tục duy trì ngay cả trong mùa
mƣa khi độ mặn trong ao nuôi giảm thấp (60‰) nếu ruộng nuôi không bị địch hại
(tôm, cá, copepods...) tấn công và vẫn đƣợc cung cấp đầy đủ thức ăn (Brand et al.,
1995)[9]
Phƣơng thức sinh sản: Theo Sorgeelos (1980) Artemia phát triển thành con trƣởng
thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong vòng đời con cái có thể
tham gia cả hai phƣơng thức sinh sản và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500
phơi.[9]
10
Sự đẻ con (Ovoviviparity): trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng bơi lội tự do
và đƣợc con cái phóng thích ra ngồi mơi trƣờng nƣớc.
Sự đẻ trứng (Oviparity): các phôi chỉ phát triển đến giai đoạn phôi vị (gastrula) và
sẽ đƣợc bao bọc bằng một lớp v dày (đƣợc tiết ra từ tuyến v trong tử cung) tạo
thành trứng nghỉ (cyst) hay còn gọi là sự “tiềm sinh” (diapause) và đƣợc con cái
sinh ra
1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh trứng bào xác trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Những năm 1950, Artemia đƣợc cung cấp thƣơng mại đầu tiên bởi hai nguồn ở Hoa
Kỳ là Vịnh San Francisco (California) và Hồ nƣớc mặn lớn (Great Salt Lake0 (ở
Utah). Lúc này, Artemia đƣợc bán cho nuôi cá cảnh với giá rất thấp (<10USD/kg).
Song, đến đầu những năm 1960, với việc nghiên cứu sản xuất giống cá và giáp xác
bắt đầu phát triển, thị trƣờng Artemia đã có nhiều cơ hội lớn để mở rộng. Các dòng
Artemia San Francisco, Great Salt Lake, và Chaplin Lake (Canada) là những dòng
Artemia đầu tiên cho nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản.
Trong khi việc nghiên cứu và sản xuất giống ngày càng trở nên phổ biến trên thế
giới, năng suất Artemia từ các hồ lại giảm, thế nhập khẩu tăng cao đã làm tăng cao
giá Artemia trong những năm giữa 1970 (50-100USD/kg).
Do thiếu Artemia, giá thành cao, nhu cầu mở rộng trại sản xuất thủy sản lại lớn, đơi
lúc, nhƣời ta có ý định khơng dùng Artemia và nghiên cứu sử dụng loại thức ăn
khác cho nuôi thủy sản.[3]
Tuy nhiên, với những nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng đầu tiên ở Đại
Học Ghen (Bỉ) đầu những năm 1970 đã cho biết rằng sự thiếu hụt trứng Artemia chỉ
là vấn đề tạm thời (Sorgeloos, 1976). Điều này cho đƣợc khẳng định khi việc sản
xuất trứng bào xác Artemia đƣợc bắt đầu với một số nguồn mới kể cả những nƣớc
thế giới thứ ba. Điều này đƣợc thực hiện với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, kể
cả tƣ nhân. Năm 1980, tình hình sản xuất Artemia trở nên thay đổi rõ rệt. Các sản
phẩm mới xuất hiện từ Argentina, Australia, Brazil, Colombia, Trung Quốc, Pháp,
Thái Lan. Tổng lƣợng Cyst tiêu thụ bởi các trại giống lúc ấy là 60 tấn
11
Mặc dù do tình hình thời tiết thất thƣờng, sản lƣợng Artemia đôi lúc dao động lớn,
nhƣng dần dần cũng đƣợc ổn định. Những năm 1980, trứng Artmiea đƣợc tiêu thụ
hàng năm lên đến vài ba trăm tấn do sự mở rộng của các hoạt động trại giống. Mặc
dù nhu cầu Artemia đã đƣợc đáp ứng phần lớn, song, cần phải tăng cƣờng sản xuất
với nhiều nguồn để có thể đáp ứng nhu cầu cao hơn trong thời gian tới. Mặc dù đã
có nhiều nguồn Artemia, song, nguồn trứng San Francisco chiếm đến 70% sản
lƣợng. [4]
Tuy trứng Artemia thu từ tự nhiên chiếm phần lớn sản lƣợng, song, việc nuôi
Artemia thủ cơng trên ruộng muối cũng có ý nghĩa lớn ở các nƣớc Đông Nam Á
(Việt Nam) và Châu Mỹ la Tinh để đáp ứng cho nhu cầu phát triển ở địa phƣơng.
Hiện nay, sản lƣợng trứng Artemia trên thế giới hàng năm khoảng 2000 tấn
khô. Nguồn trứng thu từ hồ tự nhiên (Great Salt Lake) đang là nguồn chủ yếu.
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1 Loại hình sản xuất
Từ năm 1989 đến nay đã có những thay đổi trong mơ hình sản xuất artemia ở Vĩnh
Châu. Hiện tại, mơ hình ni artemia với hai chu kỳ và nuôi artemia kết hợp với
làm muối đang đƣợc áp dụng phổ biến tại Vĩnh Châu. Những thuận lợi của ngành
sản xuất này bao gồm: chất lƣợng trứng bào xác cao, đã có một vài thị trƣờng
truyền thống, giá cả lao động rẻ, kinh nghiệm sản xuất của ngƣời ni cao, điều
kiện ni thích hợp, nhu cầu thị trƣờng cao và có đƣợc sự hỗ trợ kỹ thuật của
trƣờng Đại Học Cần Thơ và Viện Nghiên Cứu Thủy Sản II. Tuy nhiên, ngành sản
xuất này cũng cũng có một số cản trở và khó khăn nhƣ sau: xúc tiến thƣơng mại cịn
hạn chế, chi phí sản xuất cao, thiếu sự nối kết kinh tế giữa ngƣời nuôi và các nhà
đầu tƣ, ngƣời nuôi thiếu vốn lƣu động cho sản xuất, sản phẩm cạnh tranh, thời tiết
trở nên bất lợi hơn cho sản xuất và giá cả thị trƣờng không ổn định.[11]
Từ sau 1989 đến nay đã có nhiều chuyển đổi trong mơ hình canh tác ở vùng nghiên
cứu. Trong khoảng thời gian 1991-1993, có nhiều nơng hộ đã chuyển diện tích làm
muối sang ni artemia do hiệu quả kinh tế của nó mang lại cao hơn so với sản xuất
muối. Tại thời điểm này, mô hình sản xuất độc canh artemia 1 chu kỳ đƣợc áp dụng
12
phổ biến. Đến giai đoạn 1994-1996, mơ hình sản xuất độc canh artemia 2 chu kỳ
đƣợc phổ biến và có một số nông hộ đã chuyển sang sản xuấtartemia theo mơ hình
này. Động cơ của sự chuyển đổi này là do sự gia tăng giá trứng artemia trên thị
trƣờng. Dƣới tác động thuận lợi của giá cả thị trƣờng gia tăng, cộng thêm hành vi
tối đa hoá lợi nhuận của các nông hộ đã thúc đẩy các nhà khoa học của khoa Thủy
Sản , trƣờng Đại Học Cần Thơ (ĐHCT), dƣới sự hỗ trợ của chƣơng trình VLIR, mơ
hình sản xuất artemia 3 chu kỳ đã đƣợc nghiên cứu và phổ biến trong khoảng thời
gian 1997-2000. Đây là mơ hình sản xuất theo kiểu thâm canh cao, nhằm đạt sản
lƣợng tối đa trên một đơn vị diện tích ni trồng, với đầu tƣ chi phí cao (chủ yếu là
chi phí con giống và cải tạo ao nuôi) [3]. Tuy nhiên, do giá trứng artemia từ 2001
đến nay có nhiều biến động theo chiều hƣớng giảm do sự cạnh tranh của các hàng
hố nhập khẩu. Thêm vào đó, trong khoảng thời gian 2000 đến nay, giá muối có gia
tăng nhẹ, và do tính thời vụ của giá trứng artemia (cao ở đầu vụ và thấp ở trong vụ)
nên nhiều nông hộ đã chuyển đổi việc sản xuất artemia theo kiểu độc canh trở lại
hình thức sản xuất theo kiểu kết hợp giữa muối và artemia. Hiện tại những mơ hình
sản xuất sau đây đang tồn tại trong vùng nghiên cứu:
Nuôi artemia độc canh với một chu kỳ.
Nuôi artemia độc canh với 2 chu kỳ.
Nuôi artemia độc canh với 3 chu kỳ.
Nuôi artemia kết hợp với sản xuất muối.
Việc mở rộng sản xuất artemia một cách bền vững không thể tách rời với việc phát
triển chế biến, bởi lẽ hiện tại với lƣợng cung trứng artemia nh đã đẩy giá thành chế
biến lên cao. Do vậy càng làm tăng sự bất lợi trong cạnh tranh. Để có thể tăng khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm artemia với các sản phẩm cạnh tranh khác trên thị
trƣờng nội địa cần khôi phục lại dự án phát triển nhà máy chế biến artemia. Bên
cạnh đó, việc cải thiện qui trình ni, cung cấp thêm kỹ thuật cho ngƣời nuôi để
giảm giá thành sản xuất cũng là những giải pháp cần đƣợc quan tâm cho việc nâng
cao vị thế cạnh tranh cho sản phẩm artemia của Việt Nam. Những giải pháp cụ thể
13
cho vấn đề sản xuất bao gồm: (1) cải tạo đất thơng qua các hình thức nhƣ phơi ao
trƣớc khi thả, cày xới để cải thiện tầng đất mặt và tổ chức sản xuất theo mơ hình kết
hợp artemia và muối; (2) tăng cƣờng thêm các lớp tập huấn kỹ thuật cũng nhƣ mơ
hình trình diễn các mơ hình tiên tiến cho ngƣời dân; (3) tăng cƣờng nạo vét kênh
mƣơng và tu bổ hệ thống cống bộng để giải quyết vấn đề cấp thoát nƣớc cho sản
xuất (4) tổ chức dịch vụ cung cấp phân bón và con giống cho ngƣời ni trƣớc tình
hình lƣợng cung phân gà đang bị giảm mạnh và chất lƣợng con giống đang có chiều
hƣớng xấu đi. Việc cung cấp các dịch vụ này cần có sự tham gia tích cực của các
nhà đầu tƣ hiện tại trong vùng nghiên cứu nhƣ: Trƣờng ĐHCT, Viện Nghiên Cứu
Nuôi Trồng Thủy Sản II và các công ty khác đang hoạt động trên cùng địa bàn.
Bên cạnh với các giải pháp trên cho việc duy trì và phát triển sản xuất artemia một
cách bền vững, việc phát triển sản phẩm mới – Artemia sinh khối – mang tính chiến
lƣợc vô cùng quan trọng trong bối cảnh mà sản phẩm trứng rrtemia đang bị cạnh
tranh gay gắt và nhu cầu tiềm năng cho sản phẩm artemia sinh khối đang ngày một
gia tăng. Để phát triển sản phẩm này, trƣớc hết cần phải có một nghiên cứu thật kỹ
về tính khả thi kỹ thuật và đặc biệt là tính khả thi về mặt kinh tế của nó. Bên cạnh
đó, việc tận dụng sự hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng của trƣờng ĐHCT có ý nghĩa
rất quan trọng.[15]
1.2.2.2 Hiệu quả tài chính của các mơ hình ni artemia
Theo kết quả điều tra và đánh giá trên 73 hộ nông dân của Nguyễn Phú Son (2000),
thì mơ hình sản xuất độc canh artemia có những chỉ tiêu kinh tế cao hơn so với mơ
hình sản xuất kết hợp artemia và muối.Mặc dù các nơng hộ sản xuất mơ hình kết
hợp có tổng thu nhập cao hơn so với các hộ sản xuất mơ hình độc canh (cao hơn
14,7%). Tuy nhiên, mức lợi nhuận đạt đƣợc trên một hecta lại thấp hơn (chỉ bằng
86,95%) và do đó dẫn đến lợi nhuận đƣợc tạo ra từ một đồng vốn cũng thấp hơn
(chỉ bằng 68,89%). Cách đánh giá này cũng đƣợc thực hiện trên một mẫu hộ khác
(gồm 72 nông hộ trong vùng nghiên cứu) vào năm 2004 và cho thấy các chỉ tiêu
hiệu quả của mơ hình kết hợp đều cao hơn so với mơ hình độc canh artemia.[11]
14
1.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của mật đơ và độ mặn đến tỷ lệ nở của
trứng bào xác artemia
Độ mặn và mật độ là 2 yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến các hoạt động trong
vòng đời artemia, trong đó có ảnh hƣởng tới tỷ lệ nở và thời gian biến thái của
nauplius artemia. Qua các kết quả nghiên cứu trong thời gian gần đây đều cho thấy
độ mặn và mật độ ấp trứng bào xác luôn tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nở và thời gian biến
thái của nauplius, độ mặn dao động cũng tỉ lệ thuận với tỷ lệ nở của trứng bào xác
artemia.[16]
15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Trứng artemia
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Các loại hố chất( JAVEL, sơ da NAOH, Thiosuphat, oxi già H2O2.
- Hệ thống bể lọc,bể stock
- Thùng ấp,thùng tẩy,hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống sục khí
- Các trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho q trình ấp trứng thí nghiệm.
- Các trang thiết bị, dụng cụ dùng để xác định các yếu tố mơi trƣờng trong q
trình ấp nhƣ: Khúc xạ kế, nhiệt kế thuỷ ngân, test pH.
- Ống hút mẫu, lọ đựng mẫu, kính hiển vi soi nổi, giếng đếm tỉ lệ nở…
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ ngày 18/01 – 25/04/2016.
- Địa điểm: Trại sản xuất tôm giống, công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,
chi nhánh Quảng Bình.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và độ mặn đến tỷ lệ nở và thời gian nở của
trứng artemia.
16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1 . Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.5.1.1. Kiểu bố trí thí nghiệm.
Trứng artemia đã tẩy v
Độ mặn 1
Độ mặn 2
Độ mặn 3
Độ mặn phù hợp nhất
Mật độ 1
Mật độ 2
Mật độ 3
Xác định tỷ lệ nở
Xác định thời gian nở
Kết luận, kiến nghị
Hình 2.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bố trí 2 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm ứng với một nhân tố, bố trí theo kiểu
ngẫu nhiên hồn tồn và mỗi thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần. bố trí thí nghiệm với độ
mặn, tìm ra độ mặn thích hợp nhất, sau đó bố trí thí nghiệm với mật độ, tìm ra mật
độ ấp phù hợp nhất.
Thí nghiệm 1:Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ nở và thời gian nở của
trứng artemia.
17
Bố trí thí nghiệm với các độ mặn khác nhau: ĐM1 (27‰), ĐM2 (30‰),
ĐM3 (33‰).
Mật độ ấp ở các thùng là 3 gram trứng artemia/ lít (L).
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ nở và thời gian nở của
trứng artemia.
Bố trí thí nghiệm với các mật độ khác nhau: MĐ 1 (3gram trứng/ lít ), MĐ 2
(3,5 gram trứng/ lít ), MĐ 3 ( 4gram/ lít ) ở độ mặn thích hợp nhất ở thí nghiệm 1..
2.5.1.2. Điều kiện thí nghiệm
* Hệ thồng thùng ấp
- Bố trí thí nghiệm trong các thùng nhựa hình khối trụ có thể tích 500l
- Điều kiện mơi trƣờng: Nhiệt độ: 28–32oC
pH: 7.5 – 8.5
- Các yếu tố phi thí nghiệm đƣợc quản lý tƣơng đồng giữa các cơng thức thí
nghiệm.
* Chăm sóc quản lý
Chú ý hệ thống sục khí 24/24
Các thùng ấp đƣợc đặt trong nhà, có mái che
Chú ý nâng nhiệt bằng que nâng nhiệt khi nhiệt độ xuống thấp
Thƣờng xuyên theo dõi quá trình nở , thời gian nở của trứng bằng que xem mẫu
* Quy trình tẩy vỏ trứng artemia trước khi ấp
Các bƣớc tiến hành:
Artemia đƣợc nhận từ kho ở dạng đóng lon đã đƣợc bảo quản cẩn thận, khui lon
sau đó ngâm lƣợng trứng cần ấp trong nƣớc ngọt(đựng trong thùng tẩy 500L), khối
lƣợng nƣớc để ngâm khoảng 100L.Thời gian ngâm này khoảng 1 giờ để trứng hút
nƣớc.
Tẩy v trứng artemia bằng công thức JAVEL + NaOH + Na2S2O3:
Cho thêm 100L nƣớc ngọt vào thùng tẩy, dùng sô da NaOH đã đƣợc cân theo số
lƣợng artemia cần ấp( cứ 0.8 -1.2 gram NaOH /1kg artemia khơ).Hịa tan sơ da rồi
cho vào thùng ngâm artemia trƣớc đó nhằm làm cho artemia trƣơng v .
18