Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ “SO SÁNH LUẬT HỐI PHIẾU ANH (BEA 1882), LUẬT THỐNG NHẤT GENEVA VỀ HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU (ULB 1930) VỚI LUẬT CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG VIỆT NAM 2005”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.97 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN THANH TỐN QUỐC TẾ
“SO SÁNH LUẬT HỐI PHIẾU ANH (BEA 1882), LUẬT THỐNG NHẤT GENEVA VỀ
HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU (ULB 1930) VỚI LUẬT CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN
NHƯỢNG VIỆT NAM 2005”

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp: TCH412(1-1920).11_LT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Thị Hương Giang

Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2019

1


2


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

1
2

3

Tên thành viên


MSSV

Nguyễn Thùy
Trang

1512230099

Vũ Tiến Bảo

1711110080

Cơng việc



Silde
Thuyết trình từ I -> II.2.2




Edit bản cuối cùng
Thuyết trình từ II.3 – hết
Viết mở đầu, kết luận



1711110031




Phần I. Cơ sở lý thuyết về hối phiếu

4

Nguyễn Phương
Anh
Bùi Hà Phương

1711110544



Phần II.1 So sánh về nội dung hối phiếu
đòi nợ

5

Lê Phương Nga

1711110472



Phần II.2.1 So sánh về nghiệp vụ chấp
nhận HP

6

Đặng Thị Minh

Hằng

1711110207



Phần II.2.2 So sánh về nghiệp vụ ký hậu
chuyển nhượng

7

Đinh Quốc Lập

1711110361



Phần II.2.3 So sánh về nghiệp vụ bảo lãnh

8

Tô Thị Hồi

1711110277



Phần II.2.4 So sánh về nghiệp vụ thanh
tốn


Nguyễn Ngọc
1711110428
Long
10 Trần Minh Trang 1711110732



Phần II.2.5 So sánh về nghiệp vụ truy địi




Làm outline
Phân cơng cơng việc
Phần III. Tình huống và lưu ý

9



3


MỤC LỤC
Chương I) Cơ sở lý thuyết về hối phiếu

................................................ 6

I.1 Các nguồn luật điều chỉnh ........................................................................................... 6
I.2 Các nguyễn tắc giải quyết xung đột pháp lý ................................................................ 6

I.3 Hối phiếu...................................................................................................................... 6
Chương II) So sánh Luật Hối phiếu Anh (BEA 1882), Luật thống nhất Geneva về Hối
phiếu và Kỳ phiếu (ULB 1930) với Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 ... 9
II.1 Nội dung hối phiếu đòi nợ .......................................................................................... 9
II.2 Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu .................................................................... 11
II.2.1 Chấp nhận hối phiếu ……………………………………………………….......10
II.2.2 Ký hậu chuyển nhường ………………………………………………………..14
II.2.3 Bảo lãnh ……………………………………………………………………….16
II.2.4 Thanh tốn …………………………………………………………………….19
II.2.5 Truy địi ………………………………………………………………………..24
Chương III) Tình huống ................................................................ 27
III.1 Tình huống .............................................................................................................. 27
III.2 Phân tích .................................................................................................................. 28

4


MỞ ĐẦU
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của các giao dịch kinh tế và thương mại của các chủ
thể các quốc gia trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng
hơn nữa trên tồn cầu, vì thế các giao dịch kinh tế và thương mại quốc tế đã và đang có
nhiều thay đổi, phát triển rất đa dạng về hình thức, quy mô và độ sâu. Song song với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới, các cơng cụ tín dụng đã hình thành và phát triển ngày
càng đa dạng, phong phú, tính hữu ích của nó ngày một cao hơn. Mỗi cơng cụ tín dụng ra
đời là sản phẩm riêng có các quan hệ tín dụng tương ứng. Các cơng cụ lưu thơng tín dụng
như hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc... có vai trị rất quan trọng trong thanh toán
quốc tế, đem lại sự thuận lợi trong giao dịch xuyên quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động thanh
tốn quốc tế bên cạnh tiện ích của nó, lại chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Một trong những
lí do gây nên rủi ro là do môi trường pháp lý quốc tế của thanh tốn quốc tế cịn thiếu và
chưa đồng bộ, thiếu nhiều luật quốc tế, các tập quán quốc tế của ICC ban hành tương đối

đầy đủ nhưng vẫn cịn nhiều bất cập trong vận dụng. Có thể kể đến các bộ luật phổ biến
hiện nay trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam như: Luật hối phiếu Anh (BEA 1882), Luật
thống nhất Geneva về Hối phiếu và Kỳ phiếu (ULB 1930) và Luật các công cụ chuyển
nhượng Việt Nam 2005
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài “So sánh Luật
Hối phiếu Anh (BEA 1882), Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và Kỳ phiếu (ULB 1930)
với Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005” nhằm đưa đến cho mọi người cái
nhìn tổng quan về điểm khác biệt của ba nguồn luật này khi điều chỉnh các cơng cụ thanh
tốn quốc tế. Do vốn kiến thức cịn hạn hẹp nên bài tiểu luận của chúng em không thể tránh
khỏi cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để
bài tiểu luận có thể hồn thiện hơn.

5


CHƯƠNG I)
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỐI PHIẾU
I.1 CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH
* Luật quốc tế
Công ước Geneva năm 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu (Convention
Providing a Uniform Law for Bill of Exchange and Promissory Notes – ULB 1930)
Ngày nay, Luật hối phiếu thống nhất ULB 1930 có hiệu lực tại tất cả các nước châu
Âu (ngoại trừ Anh). Nhiều nước khác mặc dù không tham gia Công ước Geneve, nhưng
vẫn xây dựng Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930.
- Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế của ICC về tín dụng chứng từ
* Luật các quốc gia
Luật Hối phiếu của Anh 1882 (BEA 1882) → áp dụng cho nước Anh và các nước
thuộc địa Anh
Bộ luật thương mại thống nhất Mỹ 1962 (UCC 1962/revised UCC 2013) → áp dụng

trong phạm vi nước Mỹ và các nước châu Mỹ La tinh,…
Luật các công cụ chuyển nhượng Trung Quốc 1995 và Luật sửa đổi 2004
* Luật Việt Nam
Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 – LCCCCN 2005
I.2 CÁC NGUYỄN TẮC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LÝ
Công ước về điều chỉnh các xung đột pháp lý liên quan đến Hối phiếu đi kèm ULB
1930 và điều 72 BEA 1882
- Năng lực pháp lý của các bên tham gia hối phiếu: Luật của nước người đó
- Hình thức pháp lý của hối phiếu: Luật nơi ký phát
- Nghĩa vụ của người chấp nhận hối phiếu: Luật nơi hối phiếu được thanh toán
- Hiệu lực chữ ký của các bên thứ 3: Luật nơi ký phát
- Hình thức và thời hạn kháng nghị: Luật nơi kháng nghị bắt buộc phải lập
- Trường hợp hối phiếu bị mất: Luật nơi thanh toán
I.3 HỐI PHIẾU
I.3.1. Khái niệm
* ULB 1930
Các nước tham gia ký kết công ước Geneve năm 1930 đã đi đến sự thỏa thuận dùng
định nghĩa hối phiếu của Luật hối phiếu 1882 của Anh làm dẫn chiếu trong khái niệm hối
phiếu của luật ULB
* BEA 1882, Mục 3, Khoản 1
“ Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiện của một Người ký phát (Drawer) cho một
người khác (Drawee), yêu cầu người này:
- khi nhìn thấy phiếu
- hoặc đến một ngày cụ thể nhất định,
- hoặc đến một ngày có thể xác định được trong tương lai
Phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác hoặc người cầm hối phiếu
* Luật Các Công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, Điều 4, Khoản 2:
6



“Hối phiếu địi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị ký phát
thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu, hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tương lai cho Người thụ hưởng”
I.3.2. Đặc điểm cơ bản của hối phiếu
* Tính bắt buộc trả tiền
- Hối phiếu là một mệnh lệnh địi tiền vơ điều kiện
- Bắt buộc phải trả tiền cho người hưởng lợi
Đặc điểm này thể hiện ở các nguồn luật sau
Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát (Luật CCCCN 2005)
1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh tốn số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ
hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh tốn hối phiếu địi
nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh
tốn thì người ký phát có nghĩa vụ thanh tốn cho người chuyển nhượng hoặc người bảo
lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Trách nhiệm người ký phát và người ký hậu (BEA 1882)
Mục 55. Người ký phát hối phiếu cam kết rằng khi hối phiếu được xuất trình một cách
phù hợp thì nó sẽ được chấp nhận và trả tiền theo đúng thời hạn ghi trên phiếu, và nếu hối
phiếu bị từ chối thì anh ta sẽ hồn trả cho người thụ hưởng hoặc bất kỳ người ký hậu nào
bị buộc phải trả tiền với điều kiện là những thủ tục về việc từ chối đã được thực hiện đầy
đủ
Mục 46. Nếu một hối phiếu bị từ chối thanh tốn thì người cầm phiếu ngay lập tức phát
sinh quyền truy đòi người ký phát và người ký hậu
Ðiều 9, Công ước Geneva năm 1930
Người ký phát hối phiếu đảm bảo cả việc chấp nhận lẫn việc thanh tốn. Anh ta có thể
giải thốt mình khỏi đảm bảo chấp nhận; mọi quy định theo đó anh ta giải thốt mình khỏi
đảm bảo thanh tốn được xem như khơng có giá trị pháp lý.
* Tính trừu tượng
- Trên hối phiếu không nêu nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, mà chỉ ghi số

tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc bởi bất cứ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu, do đó hối phiếu khơng
bị luật các nước cấm (ngoại trừ hối phiếu khống vì là hối phiếu khơng được hình thành trên
giao dịch cơ sở). Nói cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
- Hối phiếu được lập dựa trên các giao dịch hợp đồng cơ sở (giao dịch cơ sở của hối
phiếu thương mại là hợp đồng thương mại, của hối phiếu ngân hàng là hợp đồng cung ứng
dịch vụ chuyển tiền ký kết giữa Ngân hàng và người yêu cầu chuyển tiền) nhưng hối phiếu
này trở thành nghĩa vụ trả tiền độc lập với hợp đồng cơ sở.
* Tính lưu thơng
- Hối phiếu phải được lưu thông một cách dễ dàng
- Tính lưu thơng của hối phiếu được đảm bảo bằng cách chuyển nhượng hối phiếu
- Hình thức chuyển nhượng:
+ Trao tay
7


+ Ký hậu
I.3.3. Các bên chuyển nhượng
* Người ký phát hối phiếu (Drawer)
Định nghĩa: nhà xuất khẩu, người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Quyền lợi:
-Lập và ký tên vào hối phiếu
- Ký phát hối phiếu đòi tiền Người bị ký phát/Người do người bị ký phát chỉ định
- Là người hưởng lợi đầu tiên của hối phiếu
- Được chiết khấu/thế chấp hối phiếu tại Ngân hàng
- Chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu
Trách nhiệm:
- Ký phát hối phiếu đúng luật, phù hợp với thực tế về giao dịch thương mại
-Trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh tốn: hồn trả số tiền hối phiếu cho
người hưởng lợi

* Người bị ký phát hối phiếu (Drawee)
Định nghĩa: người có trách nhiệm thanh tốn số tiền ghi trên hối phiếu. Là người mà
hối phiếu gởi đến cho họ và địi tiền họ, đó là người mua, người nhập khẩu, hoặc một người
thứ ba do sự chỉ định của người trả tiền hối phiếu. Người thứ ba này thường là ngân hàng
(ngân hàng xác nhận –confirming bank hoặc ngân hàng mở thư tín dụng – issuing bank…)
Quyền lợi:
- Chấp nhận hoặc từ chối thanh toán hối phiếu
- Kiểm tra sự liên tục, hợp thức của dây chuyền ký hậu chuyển nhượng hối phiếu trước
khi thanh toán
- Giữ hoặc huỷ bỏ hối phiếu sau khi đã trả tiền
Trách nhiệm:
- Trả tiền hối phiếu trả ngay khi hối phiếu được xuất trình
- Chấp nhận thanh tốn hối phiếu trả chậm và thanh toán khi đáo hạn
* Người hưởng lợi ( Beneficiary)
Định nghĩa: là người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó có quyền được nhận thanh tốn
số tiền ghi trên hối phiếu. Tùy theo trường hợp, người thụ hưởng có thể là: người ký phát
hối phiếu, hoặc là một người nào đó do người ký phát chỉ định. Theo luật quản chế ngoại
hối ở nước ta, người hưởng lợi của hối phiếu trong kinh doanh ngoại thương thường là các
ngân hàng kinh doanh ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
Quyền lợi:
- Nhận được tiền thanh toán của hối phiếu
- Chuyển nhượng hối phiếu cho người khác
- Được cầm cố, thế chấp hối phiếu để vay nợ tại Ngân hàng
Trách nhiệm:
- Xuất trình hối phiếu đúng hạn, đúng địa chỉ thanh tốn
- Thơng báo kịp thời cho người trả tiền nếu hối phiếu thất lạc để ngăn chặn việc trả
tiền sai đối tượng
* Người ký hậu, chuyển nhượng (endorser or assignor)
Định nghĩa: là người được hưởng lợi hối phiếu và nhượng quyền sở hữu hợp pháp đó
cho người khác bằng cách ký hậu

8


Người chuyển nhượng đầu tiên của hối phiếu là người ký phát
Quyền lợi:
- Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền
ghi trên hối phiếu mà cịn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người
được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó.
Trách nhiệm: ràng buộc đối với người ký hậu tiếp theo và người cầm phiếu.
CHƯƠNG II)
SO SÁNH LUẬT HỐI PHIẾU ANH (BEA 1882), LUẬT
THỐNG NHẤT GENEVA VỀ HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU (ULB 1930) VỚI
LUẬT CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG VIỆT NAM 2005
II.1 NỘI DUNG HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Nội dung hối phiếu đòi nợ
 9 phần:
 Tiêu đề
 Lệnh địi tiền thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn vô điều kiện một số tiền nhất
định
 Cách ghi số tiền trên hối phiếu
 Tên và địa chỉ của người bị ký phát
 Thời hạn thanh toán của hối phiếu
 Địa điểm thanh toán
 Tên của người thụ hưởng
 Ngày tháng và địa điểm ký phát hối phiếu
 Tên, địa chỉ, chữ ký của người ký phát
So sánh giữa các luật
1.
Điểm giống nhau
Nội dung của hối phiếu thường gồm 9 phần: (1) Tiêu đề, (2) Lệnh địi tiền thanh tốn

hoặc chấp nhận thanh tốn vơ điều kiện một số tiền nhất định, (3) Cách ghi số tiền trên hối
phiếu, (4) Tên và địa chỉ của người bị ký phát, (5) Thời hạn thanh toán của hối phiếu, (6)
Địa điểm thanh toán, (7) Tên của người thụ hưởng, (8) Ngày tháng và địa điểm ký phát hối
phiếu, (9) Tên, địa chỉ, chữ ký của người ký phát
 Một số quy định chung về từng mục
(2) Lệnh địi tiền thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn vơ điều kiện một số tiền nhất
định
 Điều 16 LCCCN Việt Nam 2005, Điều 1 ULB 1930, Mục 3 BEA 1882
 Vô điều kiện
 Người ký phát: không được kèm theo bất kỳ điều kiện hay lý do nào, đơn thuần chỉ
là lệnh thanh toán hoặc chấp nhận
 Người bị ký phát: 1) Thanh toán/ chấp nhận; 2) Khơng thanh tốn/ chấp nhận; khơng
kèm theo bất cứ lý do nào
 Trong mệnh lệnh ghi rõ thời hạn trả tiền và tên của người thụ hưởng
(3) Cách ghi số tiền trên hối phiếu
 Phải được ghi bằng cả số và chữ

9


 Số tiền bằng chữ có giá trị thanh tốn, trong trường hợp số tiề trên hối phiếu đòi nợ
được ghi 2 lần bằng số và bằng chữ và có sự khác nhau thì số tiền nhỏ nhất ghi bằng chữ
có giá trị thanh tốn.
(8) Ngày tháng và địa điểm ký phát hối phiếu là cơ sở để xác định
 Thời điểm tạo lập hối phiếu
 Ngày phát sinh đòi tiền của Drawer đối với Drawee
 Thời hạn trả tiền hối phiếu
2. Điểm khác nhau
Luật thống
Luật

các
Luật
Hối nhất Gevena về
Điều
Tiêu chí
cơng cụ chuyển
phiếu Anh (BEA Hối phiếu và Kỳ
khoản trích
so sánh
nhượng
Việt
1882)
phiếu
(ULB
dẫn
Nam 2005
1930)
Khoản 1
Điều
16
Khơng bắt
LCCCN VN
buộc, miễn là
2005
Tiêu đề
trong nội dung có
Bắt buộc
Bắt buộc
Điều 1
diễn đạt “hối

ULB 1930
phiếu”
Khoản 4
Điều 3 BEA
1882
Quy định
Điều 9
Có quy định
Có quy định
về lãi suất, tỷ
BEA 1882
về tỷ giá hối đối về tỷ giá hối đối
Chỉ có quy
giá và việc
Điều 9,
và việc thanh và việc thanh định về lãi suất
thanh
tốn
39, 41 ULB
tốn nhiều lần
tốn nhiều lần
nhiều lần
1930
Khoản
Nếu khơng
1,2 Điều 16
ghi tên người bị
LCCCN
Nếu khơng
Nếu khơng

ký phát thì hối
Việt Nam
Tên, địa
ghi tên người bị ghi tên người bị
phiếu vẫn được
2005
chỉ của người
ký phát thì hối ký phát thì hối
coi là có giá trị
Điều 1
bị ký phát
phiếu bị coi là vô phiếu bị coi là vô
nếu thể hiện được
ULB 1930
hiệu
hiệu
một sự “rõ ràng
Khoản 1
hợp lý”
Điều 6 BEA
1882
Khoản
Thời hạn
Thời
hạn
Thời
hạn
Thời
hạn 3, Điều 43
thanh tốn của xuất trình để

xuất trình để xuất trình để LCCCN
hối
phiếu thanh toán hối
thanh toán hối thanh toán hối Việt Nam
(trong trường phiếu trả ngay là
phiếu trả ngay là phiểu trả ngay là 2005
hợp hối phiếu một khoảng thời
1 năm
90 ngày
Điều 34
trả ngay)
gian hợp lý chứ
ULB 1930

10


ko quy định cụ
thể

Địa điểm
thanh toán của
hối phiếu

Tên
người
hưởng

của
thụ


Ngày
tháng ký phát
hối phiếu

Địa điểm
ký phát hối
phiếu

Nếu không
ghi rõ địa điểm
Yêu cầu ghi thanh tốn thì hối
rõ địa điểm thanh phiếu sẽ được
tốn trên hối thanh toán tại địa
phiếu
chỉ hoặc trụ sở
của người bị ký
phát
Nếu tên của
Nếu tên của
người thụ hưởng
người thụ hưởng
không được ghi
khơng được ghi
trên hối phiếu thì
trên hối phiếu thì
hối phiếu sẽ được
hối phiếu đó
thanh tốn cho
được coi là vơ

người cầm giữ
hiệu
hối phiếu
Trường hợp
hối phiếu không
Trường hợp
ghi ngày ký phát, hối phiếu khơng
hối phiếu vẫn có ghi ngày ký phát,
hiệu lực và sẽ hối phiếu bị coi
được bổ sung là vô hiệu
ngày thực tế
Nếu
hối
phiếu không ghi
Nếu
hối
địa điểm ký phát phiếu khơng ghi
thì có thể suy địa điểm ký phát
đốn là địa chỉ thì bị coi là vơ
bên cạnh tên hiệu
người ký phát

Trường
hợp người ký
Không
phát là cơ định thêm
quan, tổ chức

quy


Không
định thêm

quy

Nếu khơng
ghi rõ địa điểm
thanh tốn thì hối
phiếu sẽ được
thanh toán tại địa
chỉ hoặc trụ sở
của người bị ký
phát

Khoản 1
Điều
40
BEA 1882
Điều 16
khoản
2
LCCCN
Việt Nam
2005
Điều 2
ULB 1930

Nếu tên của
người thụ hưởng
không được ghi

trên hối phiếu thì
hối phiếu đó
được coi là vơ
hiệu

Điều 40
LCCCN
Việt Nam
2005
Điều 1,2
ULB 1930

Trường hợp
hối phiếu không
ghi ngày ký phát,
hối phiếu bị coi
là vô hiệu

Khoản
1,2 Điều 16
LCCCN
Việt Nam
2005
Điều 1,2
ULB 1930

Điều 16
Nếu
hối
khoản

2
phiếu khơng ghi
LCCCN
địa điểm ký phát
Việt Nam
thì bị coi là vơ
Điều 2
hiệu
ULB 1930
u
cầu
ngồi chữ ký
phải có đóng dấu

II.2 CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU
II.2.1 Chấp nhận hối phiếu
a. Khái niệm

11


 Chấp nhận là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của Người bị ký phát đồng ý trả tiền
hối phiếu địi nợ vơ điều kiện hoặc của một người khác đồng ý thanh toán thay người bị ký
phát với điều kiện người bị ký phát khơng thanh tốn hối phiếu
 Điều 28 ULB 1930: Bằng việc chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát cam kết thanh
toán hối phiếu khi đến hạn.
 Điều 4.16 Luật CCCN: Chấp nhận là cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh
tốn tồn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu địi nợ khi đến hạn thanh tốn bằng
việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.
 Điều 17.1 BEA 1882: The acceptance of a bill is the signification by the drawee of

his assent to the order of the drawer (Chấp nhận hối phiếu là sự biểu thị của người bị ký
phát chấp nhận thanh toán theo lệnh của người ký phát)
b. Người ký chấp nhận hối phiếu
ULB 1930: Người ký chấp nhận là người bị ký phát hoặc của 1 người khác đồng ý
thanh tốn thay người bị ký phát khơng thanh toán.
Điều 19 Luật CCCN: Người ký chấp nhận là người bị ký phát.
c. Hình thức, nội dung của chấp nhận
 Có hai hình thức chấp nhận: Một là chấp nhận trên mặt trước của hối phiếu, hai là
chấp
nhận
bằng
một
văn
thư
riêng
biệt.
- Chấp nhận trên mặt trước: Người bị ký phát thể hiện đồng ý thanh tốn hối phiếu
địi nợ bằng cách ghi các từ như: đồng ý (agreed), chấp nhận (accepted) và ký tên, ghi ngày
tháng.
- Chấp nhận bằng văn thư riêng biệt: Người bị ký phát tạo lập một văn bản chấp
nhận trong đó thể hiện ý chí đồng ý thanh tốn, ghi ngày tháng và ký tên. Văn bản chấp
nhận này có thể là giấy tờ truyền thống hoặc cũng có thể là chứng thư điện tử. Văn bản
chấp nhận phải được chuyển đến người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ.
 Nội dung của chấp nhận
Điều 25 ULB 1930:
 Chấp nhận phải được viết lên hối phiếu. Nó được diễn đạt bằng chữ “Đã chấp nhận”
hoặc thuật ngữ tương tự nào khác. Nó được người trả tiền ký vào. Chữ ký đơn giản lên mặt
của hối phiếu cũng tạo nên sự chấp nhận.
 Khơng bắt buộc phải có ngày chấp nhận. Trong trường hợp không ghi ngày chấp
nhận, chấp nhận được xem là vơ hiệu nếu hối phiếu có u cầu về một khoảng thời gian

nhất định để thanh toán hoặc xuất trình.
 Chấp nhận là vơ điều kiện, những người trả tiền có thể chấp nhận một phần của số
tiền được thanh toán. Mội sự chấp nhận thay đổi nội dung của hối phiếu sẽ được xem như
sự chấp nhận của anh ta.
Điều 21 Luật CCCN
 Người bị kí phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi tên lên
mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ “chấp nhận", ngày chấp nhận, và chữ ký của mình.
Nếu thiếu ngày chấp nhận hoặc chữ kí thì chấp nhận được coi là vơ hiệu.
 Có thể chấp nhận từng phần, chấp nhận phải vô điều kiện nếu khơng thì chấp nhận
vơ hiệu.
 Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi
nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.

12


Điều 17.2 BEA 1882
 Chấp nhận hối phiếu được coi là vô hiệu nếu thiếu một trong các điều kiện sau:
 Chấp nhận phải được viết lên hối phiếu và được ký bởi người bị ký phát. Chữ ký
đơn thuần không thèm theo từ bổ sung của người bị ký phát được coi như là đủ.
 Không được phép biểu thị rằng người bị ký phát sẽ thực hiện cam kết thanh tốn
bằng bất kỳ phương tiện nào khác ngồi việc thanh toán tiền
Luật CCCN 2005

ULB 1930

BEA 1882

Bắt buộc ghi đầy
Ghi chấp nhận + ký tên là đã tạo thành

Ghi chấp nhận
đủ trên mặt trước của sự chấp nhận hợp lệ.
+ ký tên là đã tạo
hối phiếu từ “đã chấp
thành sự chấp nhận
nhận” + ngày chấp
hợp lệ.
nhận + chữ ký.
Nếu khơng ghi đủ
Có thể khơng cần ghi ngày ký chấp
Khơng đề cập
ngày ký chấp nhận thì nhận. Nhưng nếu hối phiếu có yêu cầu về ngày ký chấp nhận
hối phiếu vơ hiệu.
một khoảng thời gian nhất định để thanh
(Điều 21)
tốn hoặc xuất trình mà người ký chấp
nhận khơng ghi ngày ký chấp nhận thì hối
phiếu vơ hiệu.
(Điều 25)

d. Thời hạn xuất trình hối phiếu
 Đối với hối phiếu trả chậm: Theo điểm b khoản 1 Điều 18 CCCN và Điều 23 ULB
1930, thời hạn xuất trình hối phiếu để yêu cầu chấp nhận là 1 năm, nếu thời hạn thanh toán
hối phiếu vào một thời điểm nhất định sau khi xuất trình.
 Đối với hối phiếu q hạn thanh tốn: Khoản 2 Điều 18 Luật CCCN và ULB 1930
quy định vô hiệu.
e. Thời hạn chấp nhận
 Điều 19 CCCN: Thời hạn chấp nhận hối phiếu là 2 ngày kể từ ngày xuất trình hối
phiếu. Trong trường hợp hối phiếu được xuất trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng
bưu chính cơng cộng, thì thời hạn này được tính từ ngày người bị kí phát xác nhận đã nhận

được hối phiếu.
 ULB 1930: Không đề cập đến vấn đề này.
 Điều 17.1 BEA 1882: Time for acceptance
1. before it has been signed by the drawer, or while otherwise incomplete (Trước khi
nó được ký bởi người ký phát, hoặc trong khi không đầy đủ)
13


2. "When it is overdue, or after it has been dishonoured by a previous refusal to accept,
or by non-payment (Khi quá hạn hoặc sau khi bị từ chối chấp nhận trước đó hoặc khơng
thanh tốn)
3. When a bill payable after sight is dishonoured by non-acceptance, and the drawee
subsequently accepts it, the holder, in the absence of any different agreement, is entitled to
have the bill accepted as of the date of first presentment to the drawee for acceptance (Khi
một hối phiếu trả ngay bị từ chối thanh tốn bằng việc khơng được chấp nhận, và người bị
ký phát sau đó chấp nhận nó, trong trường hợp khơng có thỏa thuận nào khác, người giữ
hối phiếu có quyền chấp nhận hối phiếu kể từ ngày xuất trình đầu tiên cho người bị ký phát
để chấp nhận.
f. Chấp nhận có bổ sung
 ULB 1930: chỉ có thể bổ sung địa điểm thanh tốn, nếu khác thì được coi là từ chối.
 Luật CCCN (Điều 21): bổ sung được coi là từ chối
g. Từ chối chấp nhận hối phiếu
Điều 23 Luật CCCN:
 Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối chấp nhận nếu không được người bị ký phát
chấp nhận trong thời hạn quy định tại điều 19 của Luật này (nghĩa là 2 ngày kể từ ngày xuất
trình hối phiếu)
 Khi hối phiếu địi nợ bị từ chối chấp nhận tồn bộ hoặc một phần thì người thụ
hưởng có quyền truy đòi ngay lập tức đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký
phát, người bảo lãnh theo quy định tại điều 48 Luật này.
II.2.2. Ký hậu chuyển nhượng

1. Khái niệm:
- Mục 31, Luật Hối phiếu Anh (BEA1882): một hối phiếu được chuyển nhượng khi
được chuyển từ người này qua người khác theo cách mà sau đó người được chuyển
nhượng trở thành người hưởng lợi của hối phiếu.
- Điều 4.14 Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005: chuyển nhượng là việc
người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận
chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng đã quy định.
Cũng theo luật này, khái niệm Ký hậu chuyển nhượng là bằng chứng thể hiện cam kết
trả tiền hối phiếu của người ký hậu đối với người thụ hưởng kế tiếp (người được ký
hậu) trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán.
- Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu & Kỳ phiếu (ULB1930) : khơng nêu định
nghĩa.
Như vậy, ta có thể nhận ra điểm khác biệt lớn nhất ngay từ khái niệm về ký hậu chuyển
nhượng giữa 3 nguồn luật:
- ULB1930 và BEA1882 không quy định trách nhiệm của người ký hậu là bắt buộc trả
tiền hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
- Trong khi đó, theo Luật CCCN Việt Nam nêu rất rõ ràng có ràng buộc trách nhiệm
này.
14


2. Hình thức:
- Theo Luật CCCN Việt Nam : Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng phải được người
thụ hưởng viết, ký trên mặt sau của Hối phiếu đòi nợ. Ký theo một trong hai loại để trống
hoặc đầy đủ, hình thức ký chuyển nhượng hoặc chuyển giao.
- Theo Luật Hối phiếu Anh ( BEA1882) và Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu &
Kỳ phiếu (ULB1930): Sự ký hậu được ghi vào phía sau của hối phiếu hoặc ghi lên mảnh
giấy gắn với hối phiếu(bản nối dài).
Như vậy, trong Luật Công cụ chuyển nhượng chỉ cho phép ký sau hối phiếu, trong khi
ULB và BEA còn cho phép ký trên một tờ giấy kèm theo.

3. Nguyên tắc của ký hậu:
Luật ULB1930

Luật CCCN Việt
Nam
Ký hậu chuyển nhượng là
Ký hậu chuyển
chuyển nhượng tất cả các quyền phát nhượng là chuyển
sinh
nhượng tất cả các quyền
phát sinh
Phải chuyển nhượng toàn bộ số
Phải chuyển nhượng
tiền ghi trên HP, nếu chỉ chuyển
toàn bộ số tiền ghi trên
nhượng 1 phần sẽ bị coi là “vô giá
HP, nếu chỉ chuyển
trị”
nhượng 1 phần sẽ bị coi
là “vô giá trị”
Ký hậu phải là vô điều kiện, mọi
Ký hậu phải là vô
điều kiện kèm theo đều là vô hiệu
điều kiện, mọi điều kiện
lực
kèm theo đều là vô hiệu
lực
Người ký hậu chuyển nhượng
Người ký hậu
phải đảm bảo chịu trách nhiệm chấp chuyển nhượng phải

nhận và thanh toán HP
đảm bảo chịu trách
nhiệm chấp nhận và
thanh toán HP
Một ký hậu sau kỳ hạn trả tiền
Hối phiếu địi nợ
vẫn có hiệu lực như trước thời hạn
q hạn thanh toán hoặc
trả tiền. Tuy nhiên, sau kháng nghị
bị từ chối chấp nhận
khơng thanh tốn hoặc sau khi thời
hoặc từ chối thanh toán
gian kháng nghị kết thúc, mọi sự ký thì khơng được chuyển
hậu chỉ có giá trị như sự ủy thác bình nhượng .
thường.

Luật BEA1882
Chuyển nhượng
tất cả các quyền phát
sinh
Chuyển nhượng
toàn bộ số tiền ghi
trên HP, chuyển
nhượng một phần là
khơng có giá trị.
Ký hậu phải vơ
điều kiện, điều kiện
kèm theo khơng có
hiệu lực


Khơng đề cập đến chiết khấu, tái
HP địi nợ có thể
chiết khấu.
chiết khấu,tái chiết khấu
tại NHNNVN hoặc các
15


tổ chức tín dụng theo
quy định NHNNVN
Các loại ký hậu chuyển nhượng
a. Ký hậu để trắng:
- Ký hậu không để tên người thụ hưởng kế tiếp
- Người ký hậu ký tên
b. Ký hậu theo lệnh:
- Tạo điều kiện để hối phiếu được chuyển nhượng liên tục =>lưu thông rộng rãi.
- Phải thực hiện ký hậu trước thời hạn thanh toán của hối phiếu
c. Ký hậu đích danh, hạn chế:
- Ký hậu chỉ rõ tên người thụ hưởng kế tiếp.
Người thụ hưởng kế tiếp không được ký hậu cho người khác nữa.
d. Ký hậu miễn truy đòi:
- Người ký hậu ghi thêm “miễn truy đòi lại tiền”

II.2.3. Bảo lãnh:
Luật
Luật thống
Luật các công cụ chuyển
Hối phiếu
nhất Geneva về Hối nhượng Việt Nam 2005
Anh (BEA phiếu và Kỳ phiếu (ULB

1882)
1930)
Khái
Không
niệm
quy định

Ðiều 30:
Việc thanh tốn một
hối phiếu có thể đảm bảo
bởi một sự “Bảo lãnh”
(Aval) đối với toàn bộ
hoặc một phần số tiền của
hối phiếu. Sự bảo đảm này
do một người thứ ba hoặc
thậm chí do người đã ký
như một bên liên quan đến
hối phiếu.

Điều 24. Bảo lãnh hối
phiếu đòi nợ
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ
là việc người thứ ba (sau đây
gọi là người bảo lãnh) cam kết
với người nhận bảo lãnh sẽ
thanh toán tồn bộ hoặc một
phần số tiền ghi trên hối phiếu
địi nợ nếu đã đến hạn thanh
toán mà người được bảo lãnh
khơng thanh tốn hoặc thanh

tốn khơng đầy đủ.

Kết luận:
 Bảo lãnh cả 2 bộ luật đều đảm bảo thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên
hối phiếu
 Ở luật CCCN VN 2005 thì quy định rõ hơn về hạn thanh toán là “nếu đã đến hạn
thanh toán mà người được bảo lãnh khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ “
16


Luật Hối
Luật thống
Luật các công cụ chuyển
phiếu Anh
nhất Geneva về Hối nhượng Việt Nam 2005
(BEA 1882) phiếu và Kỳ phiếu (ULB
1930)
Hình
Khơng
thức
quy định

Ðiều 31:
Sự bảo lãnh có thể
được ghi hoặc là ở ngay
trên hối phiếu hoặc là
bằng một mảnh giấy đính
kèm (Allonge).
Nó được diễn đạt
bằng chữ “Ðể bảo lãnh”

hoặc bằng bất kỳ một câu
nào tương tự. Nó được
người “Bảo lãnh” ký.
Sự bảo lãnh xem như
được thành lập bằng chữ
ký đơn thuần của người
“Bảo lãnh” ghi trên mặt
của hối phiếu, ngoại trừ
trường hợp chữ ký của
người trả tiền hoặc người
ký phát.
Một sự “Bảo lãnh”
phải được nêu rõ là cho
người nào. Nếu không có
thì được xem là bảo lãnh
cho người ký phát.
i

Điều 25. Hình thức bảo
lãnh
1. Việc bảo lãnh hối phiếu
địi nợ được thực hiện bằng
cách người bảo lãnh ghi cụm
từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh,
tên, địa chỉ, chữ ký của người
bảo lãnh và tên người được bảo
lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc
trên tờ phụ đính kèm hối phiếu
địi nợ.
2. Trong trường hợp bảo

lãnh khơng ghi tên người được
bảo lãnh thì việc bảo lãnh được
coi là bảo lãnh cho người ký
phát.

Kết luận:
 Theo cả 2 bộ luật trong trường hợp bảo lãnh khơng ghi tên người được bảo lãnh thì
việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát
 Theo cả 2 bộ luật sự bảo lãnh có thể được ghi hoặc là ở ngay trên hối phiếu hoặc là
bằng một mảnh giấy đính kèm
Luật
Luật thống
Luật các cơng cụ chuyển
Hối phiếu
nhất Geneva về nhượng Việt Nam 2005
Anh (BEA Hối phiếu và Kỳ phiếu
1882)
(ULB 1930)
Quyền
Không
và nghĩa vụ quy định

Ðiều 32:

Điều 26. Quyền và nghĩa
vụ của người bảo lãnh
17


của

người
bảo lãnh

1. Người bảo lãnh
bị ràng buộc giống
như người mà anh ta
trở thành người bảo
lãnh.
2. Cam kết của
người bảo lãnh có hiệu
lực ngay khi cả trách
nhiệm mà anh ta bảo
lãnh khơng có hiệu lực
đối với bất cứ lý do
nào trừ trường hợp có
sai sót về hình thức tạo
lập hối phiếu
3. Khi thanh tốn
một hối phiếu, anh ta
có những quyền hạn
phát sinh từ hối phiếu
đối với người được
đảm bảo và đối với
những người chịu
trách nhiệm với người
này về hối phiếu.

1. Người bảo lãnh có nghĩa
vụ thanh tốn hối phiếu địi nợ
đúng số tiền đã cam kết bảo

lãnh nếu người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh tốn của mình khi hối
phiếu địi nợ đến hạn thanh
tốn.
2. Người bảo lãnh chỉ có
quyền huỷ bỏ việc bảo lãnh
trong trường hợp hối phiếu địi
nợ khơng đủ các nội dung bắt
buộc quy định tại Điều 16 của
Luật này.
3. Sau khi thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, người bảo lãnh
được tiếp nhận các quyền của
người được bảo lãnh đối với
những người có liên quan, xử
lý tài sản bảo đảm của người
được bảo lãnh và có quyền yêu
cầu người được bảo lãnh,
người ký phát, người chấp
nhận liên đới thực hiện nghĩa
vụ thanh toán số tiền bảo lãnh
đã thanh toán.
4. Việc bảo lãnh hối phiếu
địi nợ của tổ chức tín dụng
được thực hiện theo quy định
của Luật này và các quy định
khác của pháp luật liên quan
đến bảo lãnh ngân hàng.


Kết luận:
 Luật các CCCN VN quy định rõ hơn về việc hối phiếu địi nợ của tổ chức tín dụng
“Việc bảo lãnh hối phiếu địi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến bảo lãnh ngân hàng”
 Người bảo lãnh đều chỉ có quyền hủy việc bảo lãnh nếu có sai sót về hình thức tạo
lập hối phiếu (theo cả 2 luật)

18


 Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của
người được bảo lãnh đối với những người có liên quan (theo cả 2 luật)
II.2.4. Thanh tốn

Luật
Hối
Luật thống
Luật các cơng
phiếu Anh (BEA
nhất Geneva cụ chuyển nhượng
1882)
về Hối phiếu và Kỳ Việt Nam 2005
phiếu (ULB 1930)
Hối
 Thời
Điều
40:
phiếu trả hạn
xuất Theo các quy

ngay
trình
hối định của Đạo luật
phiếu
này, khi một hóa
đơn trả ngay, chủ
sở hữu phải xuất
trình để chấp
nhận hoặc đàm
phán trong một
thời gian hợp lý.

Nó phải được
xuất trình để xin
thanh tốn trong
vịng một năm kể
từ ngày ký phát.
Người ký phát có
thể rút ngắn hoặc
gia hạn thời hạn
này. Những thời
hạn này có thể
được những người
ký hậu rút ngắn lại.
Người ký phát
có thể quy định
rằng hối phiếu
thanh tốn ngay
khi khơng được
xuất trình xin

thanh tốn trước
ngày chỉ định.
Trong trường hợp,
thời gian xuất tình
bắt đầu từ ngày đó.

Điều 43. Xuất
trình hối phiếu
địi nợ để thanh
tốn

- Hối
 Thời
phiếu có hạn
xuất
kỳ hạn
trình
hối
phiếu có kỳ
hạn để chấp
nhận thanh
tốn

Ðiều 23:
Phải được xuất
trình để xin chấp
nhận trong vòng 1
năm theo ngày ký
phát hối phiếu.


Điều 18. Xuất
trình hối phiếu
địi nợ để u cầu
chấp nhận
b) Hối phiếu
địi nợ có ghi thời
hạn thanh tốn



Điều 41:
(1)
(a) Việc xuất
trình phải được
thực hiện bởi
hoặc thay mặt chủ
sở hữu cho người

3. Hối phiếu
địi nợ có ghi thời
hạn thanh tốn là
“ngay khi xuất
trình” phải được
xuất trình để thanh
tốn trong thời hạn
chín mươi ngày, kể
từ ngày ký phát.

19



bị ký phát hoặc
cho một số người
được ủy quyền
chấp nhận hoặc từ
chối chấp nhận
thay mặt anh ta
vào một giờ hợp
lý vào ngày làm
việc và trước khi
hóa đơn quá hạn.

 Thời
Điều 18:
hạn
chấp
nhận
hối
Thời
gian
phiếu có kỳ chấp nhận.
hạn
Một hóa đơn
có thể được chấp
nhận
(1) Trước khi
nó được ký bởi
người ký phát,
hoặc trong khi
khơng đầy đủ:

(2) Khi quá
hạn hoặc sau khi
bị từ chối chấp

Người ký phát
có thể rút ngắn
hoặc kéo dài thời
hạn này.
Thời hạn này
có thể được rút
ngắn lại bởi những
người ký hậu.

Ðiều 26:
Chấp nhận là
vơ điều kiện,
những người trả
tiền có thể chấp
nhận một phần của
số tiền được thanh
toán. Mọi sự chấp
nhận thay đổi nội
dung của hối phiếu
sẽ được xem như
sự từ chối chấp
nhận. Tuy nhiên,
người chấp nhận bị

theo quy định tại
điểm b khoản 1

Điều 42 của Luật
này phải xuất trình
để yêu cầu chấp
nhận trong thời
hạn một năm kể từ
ngày ký phát.
2. Trong thời
gian làm việc của
người bị ký phát và
chưa quá hạn thanh
toán.
3. Hối phiếu
địi nợ có thể được
xuất trình để chấp
nhận dưới hình
thức thư bảo đảm
qua mạng bưu
chính cơng cộng.
Ngày xuất trình
hối phiếu địi nợ để
chấp nhận trong
trường hợp này
được tính theo
ngày trên dấu bưu
điện nơi gửi thư
bảo đảm.
Điều 19. Thời
hạn chấp nhận
Người bị ký
phát thực hiện việc

chấp nhận hoặc từ
chối chấp nhận hối
phiếu đòi nợ trong
thời hạn hai ngày
làm việc, kể từ
ngày hối phiếu địi
nợ được xuất trình;
trong trường hợp
hối phiếu địi nợ
được xuất trình
dưới hình thức thư
20


nhận trước đó
hoặc khơng thanh
tốn:
(3) Khi hóa
đơn phải trả sau
khi bị từ chối
không được chấp
nhận và người bị
ký phát sau đó
chấp nhận nó, chủ
sở hữu, trong
trường hợp khơng
có bất kỳ thỏa
thuận nào khác,
có quyền chấp
nhận hóa đơn kể

từ ngày xuất trình
đầu tiên cho
người được chấp
nhận

ràng buộc bởi bảo đảm qua mạng
những điều kiện bưu chính cơng
của sự chấp nhận cộng thì thời hạn
của anh ta.
này được tính kể từ
ngày người bị ký
phát xác nhận đã
nhận được hối
phiếu địi nợ.

Thời
Điều 45:
hạn
xuất
trình HP có
(1) Trường
kỳ hạn để hợp hóa đơn
thanh tốn
khơng được thanh
tốn theo u cầu,
việc xuất trình
phải được thực
hiện vào ngày đáo
hạn.
(2) Trường

hợp hóa đơn được
thanh tốn theo
u cầu, sau đó,
theo các quy định
của Đạo luật này,
việc xuất trình
phải được thực
hiện trong một
thời gian hợp lý
sau khi phát hành

Điều 43. Xuất
Ðiều 38
trình hối phiếu
Phải xuất trình địi nợ để thanh
hối phiếu để xin toán
thanh toán ngay
vào ngày hối phiếu
1. Người thụ
được thanh tốn hưởng có quyền
vào một trong hai xuất trình hối
ngày làm việc kế phiếu đòi nợ tại địa
tiếp.
điểm thanh toán để
yêu cầu người bị
ký phát thanh toán
Ðiều 42:
Khi một hối vào ngày hối phiếu
phiếu khơng được địi nợ đến hạn
xuất trình để xin thanh tốn hoặc

thanh tốn trong trong thời hạn năm
hạn mức thời gian ngày làm việc tiếp
ấn định bởi Ðiều theo.
38, người mắc nợ
được phép ký gửi
2. Người thụ
số tiền với người hưởng có thể xuất
chức trách có thẩm trình hối phiếu địi



21


quyền, và người nợ sau thời hạn ghi
cầm phiếu phải trên hối phiếu địi
chịu phí rủi ro.
nợ, nếu việc chậm
xuất trình do sự
kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại
khách quan gây ra.
Thời gian diễn ra
sự kiện bất khả
kháng hoặc trở
ngại khách quan
khơng tính vào
thời hạn thanh
tốn.
5. Người thụ

hưởng có thể xuất
trình hối phiếu địi
nợ để thanh tốn
dưới hình thức thư
bảo đảm qua mạng
bưu chính cơng
cộng. Việc xác
định thời điểm
xuất trình hối
phiếu địi nợ để
thanh tốn được
tính theo ngày trên
dấu bưu điện nơi
gửi thư bảo đảm.
Thời
Điều 59:
hạn
thanh
tốn HP sau
Thanh tốn
xuất trình
đúng hạn. Thanh
tốn được thực
hiện tại hoặc sau
khi đáo hạn hóa
đơn.


Ðiều 36
Khi một hối

phiếu quy định thời
hạn sau một hay
nhiều tháng kể từ
ngày ký phát hoặc
sau khi xuất trình,
thì hối phiếu đến
hạn vào ngày
tương ứng của
tháng mà việc
thanh toán phải
thực hiện. Nếu

Điều 42. Thời
hạn thanh tốn
1. Thời hạn
thanh tốn của hối
phiếu địi nợ được
ghi theo một trong
các thời hạn sau
đây:
a) Ngay khi
xuất trình;
b) Sau một
thời hạn nhất định
kể từ ngày hối
22


khơng có ngày
tương ứng thì hối

phiếu hết hạn vào
ngày cuối cùng của
tháng này.
Khi một hối
phiếu quy định thời
hạn thanh toán sau
một tháng hoặc
nhiều tháng và nửa
tháng kể từ ngày
ký phát hoặc khi
xuất trình, thì phải
tính cả tháng.
Nếu kỳ hạn
thanh tốn được
tính vào đầu tháng,
vào giữa tháng (ví
dụ trung tuần tháng
một hoặc tháng
hai) hoặc vào cuối
tháng, thì phải hiểu
là vào ngày 1, ngày
15 và ngày cuối
cùng của tháng.
Những
câu
“tám ngày” hoặc
“mười lăm ngày”
không chỉ một hay
hai tuần, mà là một
giai đoạn 8 hoặc 15

ngày hiện tại. Câu
“nửa tháng” có
nghĩa giai đoạn 15
ngày.


chối
tốn

Từ
thanh

phiếu đòi nợ được
chấp nhận;
c) Sau một
thời hạn nhất định
kể từ ngày ký phát;
d) Vào một
ngày được xác
định cụ thể.
2. Hối phiếu
địi nợ khơng có
giá trị nếu ghi
nhiều thời hạn
thanh tốn hoặc
ghi thời hạn không
đúng quy định tại
khoản 1 Điều này.

Điều 45.Từ

chối thanh tốn
1. Hối phiếu
địi nợ được coi là
bị từ chối thanh
tốn, nếu người thụ
hưởng khơng được
23


thanh tốn đầy đủ
số tiền ghi trên hối
phiếu địi nợ trong
thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều
44 của Luật này.
2. Khi hối
phiếu địi nợ bị từ
chối thanh tốn
tồn bộ hoặc một
phần số tiền ghi
trên hối phiếu địi
nợ, người thụ
hưởng có quyền
truy địi ngay số
tiền chưa được
thanh tốn đối với
người
chuyển
nhượng
trước

mình, người ký
phát và người bảo
lãnh theo quy định
tại Điều 48 của
Luật này.
II.2.5. Truy đòi
a. Khái niệm quyền truy đòi
Điều 48, Luật CCCCN Việt Nam 2005:
 Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy đinh tại Điều 52 của Luật này đối
với những người sau đây:
 Người ký phat, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp
hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;
 Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu địi nợ đến hạn
thanh tốn mà khơng được thanh tốn theo nội dung của hối phiếu địi nợ;
 Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký
phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã
được nhận nhận hoặc chưa được chấp nhận;
 Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu địi nợ chưa đến
hạn thanh tốn nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối
phiếu địi nợ chưa được chấp nhận.
 Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với
người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.
Điều 43, ULB 1930:
24


Người cầm giữ phiếu có thể thực hiện quyền truy địi của mình đối với những người ký
hậu, người ký phát hoặc những bên có trách nhiệm khác.
 Khi hối phiếu đến kỳ hạn trả tiền;
 Nếu việc thanh toán khơng được thực hiện;

 Thậm trí trước khi hối phiếu đến hạn;
 Nếu có sự từ chối một phần hay từ chối hoàn toàn việc chấp nhân.
 Trong các trường hợp người trả tiền bị phá sản, dù ông ta có chấp nhận hay khơng,
hoặc trong trường hợp có sự phán xét của Tòa án, hoặc khi việc tiến hành đối với hàng hóa
của ơng ta khơng có kết quả.
 Trong trường hợp người ký phát bị phá sản mà hối phiếu không được chấp nhận.
Kết luận:
Luật CCCCN Việt Nam quy định thêm các trường hợp người ký phát giải thể, chết
hoặc mất tích, cũng như quyền truy địi nếu người chuyển nhượng đã trả tiền trước cho
người thụ hưởng.
b. Hình thức truy địi:
Luật CCCCN Việt Nam 2005:
Điều 49: “Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh
toán, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phát, người chuyển
nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc từ chối đó.”
ULB 1930:
Điều 44: “Sự khơng chấp nhận hoặc khơng thanh tốn phải được chứng minh bằng một
tờ chứng nhận xác thực (tờ kháng nghị không chấp nhận hoặc khơng thanh tốn).”
Điều 45: “có thể gửi thơng báo dưới mọi hình thức, thậm chí bằng cách gửi trả laị hối
phiếu.”
BEA1882:
Kết luận:
Luật CCCCN Việt Nam yêu cầu thông báo truy địi bằng văn bản trong khi ULB 1930
có thể thơng báo dưới mọi hình thức. Tuy nhiên trước khi thơng báo phải có chứng nhận
xác thực khơng chấp nhận hoặc khơng thanh tốn.
c. Thời hạn thơng báo:
Luật CCCCN Việt Nam 2005:
Điều 50: Thời hạn thông báo
 Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình,
người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị

từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.
 Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người
chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình về việc
hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thơng báo cho mình. Việc
thơng báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thơng báo về việc hối
phiếu địi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
 Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông
báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì
25


×