Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

ĐỀ tài QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT về TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ làm VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI và áp DỤNG THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.92 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
---o0o---

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:

TÊN ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG,
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ ÁP DỤNG
THỰC TIỄN

NHÓM: 13

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC
PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
---o0o---

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:

TÊN ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG,
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ ÁP DỤNG
THỰC TIỄN
Nhóm: 13

Giảng viên hướng dẫn: TS



Trưởng nhóm:

TS Nguyễn Thị Huyền

Nguyễn Thị Minh Ngọc
Thành viên:
Trần Nhật Vy
Nguyễn Thị Thanh Phương
Lê Công Quy
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận: Quy định pháp luật về tiền lương, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và áp dụng thực tiễn do nhóm 13 nghiên cứu và thực
hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài Quy định pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

Ký và ghi rõ họ và tên
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Minh Ngọc


Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................2
1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI......................................................................................................2
1.1 Quy định Pháp luật về Tiền lương..........................................................2
1.2 Thời giờ làm việc...................................................................................6
1.3 Thời gian nghỉ ngơi................................................................................7
2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI................................................................................9
2.1. Tiền lương................................................................................................9
2.2 Thời giờ làm việc....................................................................................12
2.3. Thời giờ nghỉ ngơi.................................................................................15
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20


PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi luôn là những vấn đề nóng, đã
và đang được quan tâm của người lao động cũng như người sử dụng lao động. Lao
động là một hoạt động quan trọng của con người, để những sản phẩm của lao động đạt
được chất lượng tốt và hiệu quả thì việc qui định về tiền lương, thời giờ làm việc, thời
gian nghỉ ngơi rất quan trọng đối với người lao động. Hiện nay có rất nhiều sinh viên
đi làm để kiếm thêm thu nhập, tuy nhiên có một số người khơng biết cũng như khơng
hiểu rõ về các qui định của pháp luật qui định về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi dẫn đến một số tình trạng bị lừa đảo, hoặc làm nhưng khơng được trả lương
đúng như những gì mình đã bỏ ra.
- Ý nghĩa bài tiểu luận:
Bài tiểu luận của nhóm sẽ giúp hiểu rõ hơn về những qui định của Nhà nước về
tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Giúp người lao động biết được những
quyền lợi mình có và cũng như trách nhiệm của mình và những người thuê lao động

cũng phải dựa trên những gì pháp luật qui định mà đưa ra những điều khoản phù hợp,
những mức lương hợp lý.
- Bài tiểu luận của nhóm gồm 2 phần chính:
+ Phần 1: Quy định của pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời gian nghỉ
ngơi. Tại phần 1 chúng ta có thể tìm hiểu, hiểu rõ những qui định của nhà nước về tiền
lương (khái niệm, mức lương tối thiểu, các hình thức tính tiền lương), thời giờ làm
việc (khái niệm, các trường hợp của thời giờ nghỉ ngơi), thời giờ nghỉ ngơi (khái niệm,
các ngày nghỉ và số ngày nghỉ của các ngày lễ hoặc các trường hợp đặc biệt)
+ Phần 2: Áp dụng thực tiễn các qui định của Nhà nước. Tại phần 2 ta có thể thấy
được ưu điểm, nhược điểm khi áp dụng vào cuộc sống, và thông qua các ví dụ thực tế
sẽ làm rõ ra những vấn đề và sẽ có những hướng giải quyết thích hợp.

1


PHẦN NỘI DUNG
1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1.1

Quy định Pháp luật về Tiền lương

- Khái niệm tiền lương: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc
chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do chính phủ quy định.
Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng được chia làm 4 mức tương ứng với 4 vùng địa bàn
khác nhau (2020)



Mức 4.420.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.



Mức 3.910.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.



Mức 3.430.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.



Mức 3.070.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
- Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức

lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công
việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
- Về hình thức trả lương người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về
hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoản.
- Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Điều 98 Bộ luật Lao động
2019 quy định như sau:
2


 Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc

tiền lương thực trả theo cơng việc đang làm như sau:
 Vào ngày thường ít nhất bằng 150%
 Vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%
 Vào ngày nghỉ lễ Tết ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa
kể đến tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người
lao động hưởng lương ngày.
 Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30%
tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo cơng
việc của ngày làm việc bình thường.



Ví dụ Tiền lương làm thêm giờ:
 Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban ngày:
+ Đối với người lao động được trả lương theo thời gian: nếu người lao động làm

thêm ngồi giờ tiêu chuẩn thì người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ như
sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 150% hoặc 200% hoặc
300% x Số giờ làm thêm

Ví dụ : Cách tính tiền làm thêm giờ đối với người lao động được trả lương theo
thời gian
Tiền lương của anh Thắng theo thỏa thuận đã kí trong hợp đồng với công ty là
3,120,000 đồng (làm việc trong điều kiện lao động bình thường với số ngày làm việc
thực tế là 26 ngày/tháng). Anh Thắng đã tăng ca 50 giờ vào ngày thường trong tháng
và khơng có giờ tăng ca nào sau 10 giờ tối. Vậy số tiền lương anhThắng sẽ nhận được
là:
 Tiền lương giờ thực mà công ty trả cho anh Thắng
= 3,120,000 đồng/26/8 = 15,000đ

 Tiền làm thêm giờ ngày thường mà công ty trả cho anh Thắng
=15,000 đồng x 150% x 50 giờ = 1,125,000đ
3


+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm: nếu ngoài giờ tiêu chuẩn làm việc
mà người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phầm, cơng
việc ngồi định mức hoặc những cơng việc phát sinh mà chưa xác định trong kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm, thì người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ như
sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm
làm ra trong giờ làm thêm x 150% hoặc 200% hoặc 300%
Ví dụ: Cách tính tiền làm thêm giờ đối với người lao động được trả lương theo
sản phẩm
Anh Tuấn làm ra 3,500 sản phẩm trong tháng với đơn giá là 2,000 đồng/chiếc.
Để hoàn thành số lượng sản phẩm, anh Tuấn đã làm 200 giờ làm bình thường cùng 60
giờ làm thêm ngày thường và không tăng ca sau 10 tối. Tiền lương của anh Tuấn sẽ
nhận:
• Lương sản phẩm giờ =3500 x 2,000đ / 250 giờ=28,000đ
• Lương sản phẩm giờ thường = 28,000đ x 200 giờ x 100% =5,600,000đ
• Lương sản phẩm thêm giờ = 28,000đ x 60 giờ x 150%=2,520,000đ
• Tổng lương tháng = 5,600,000đ +2,520,000đ = 8,120,000đ
 Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm:
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngồi việc trả lương theo quy
định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường
hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết.
+ Đối với người lao động được trả lương theo thời gian
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương làm vào ban đêm x 150%
hoặc 200% hoặc 300%) + (Tiền lương giờ thực trả x 20%)

Ví dụ: Cách tính tiền làm thêm giờ đối với người lao động được trả lương theo
thời gian
4


Giả sử đơn giá tiền lương làm ngày bình thường của người lao động là Y thì:


Người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày bình thường sẽ được trả

ít nhất là: 150%Y+ 30%Y+ (20% x 150%Y) = 210%Y.


Người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày nghỉ hàng tuần sẽ được

trả ít nhất là: 200%Y + 30% Y + [20% x (200%Y)] = 270%Y


Người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày nghỉ Lễ tết, ngày nghỉ

có hưởng lương được trả:
 Đối với lao động được hưởng lương tháng, trả ít nhất là: 300%Y
+ 30% Y + 20% x (300%Y) = 390%Y
 Đối với lao động được hưởng lương ngày thì ngồi tiền lương ít
nhất bằng 390%Y, thì người lao động sẽ được trả tiền lương ngày
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
Tiền lương của sản phẩm làm thêm vào ban đêm = (Tiền lương của sản phẩm
làm vào ban đêm x 150% hoặc) 200% hoặc 300% + (Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm vào ban đêm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày x 20%)



Ví dụ Tiền lương làm việc vào ban đêm
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm việc vào ban đêm= (Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc
bình thường + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít
nhất 30%) x Số giờ làm việc vào ban đêm
Ví dụ: Anh Sơn ký hợp đồng với cơng ty X và trên hợp đồng thỏa thuận như sau:
+ Lương chính: 12000000 đồng / tháng
+ Phụ cấp chức vụ: 2000000 đồng / tháng
+ Thời gian làm việc: 8h-15h (8 tiếng / ngày); Tính trên 24 ngày/ tháng;
Vào thứ 3 ngày 25/02/2021, Anh Sơn có chuyển sang làm việc vào ban đêm 2

tiếng (22 giờ -24 giờ cùng ngày)
Tiền lương 2 giờ làm việc của anh Sơn được tính:
- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường:
5


(12,000,000đ+2,000,000đ) / 24/8= 72,916 đồng / giờ
- Tiền lương làm việc vào bao đêm:
(72,916đ +72,916đ x 0.3) x 2 giờ = 189,580 đồng
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương sản phẩm làm ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm
việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x
Mức ít nhất 30%) x Số giờ làm ban đêm
1.2

Thời giờ làm việc


- Thời gian làm việc bình thường khơng q 08 giờ trong 01 ngày và không quá
48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời gian làm việc
theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo
tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá
48 giờ trong 01 tuần.
- Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
- Đối với làm thêm giờ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động
làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình
thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá
12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.
- Trong một số ngành nghề công việc hoặc trường hợp sau, người sử dụng lao
động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm:
 Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm: hàng dệt may, da, giày, điện, điện
tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
 Sản xuất, cung cấp: điện, viễn thơng, lọc dầu; cấp, thốt nước;

6


- Trường hợp giải quyết cơng việc địi hỏi lao động có trình độ chun mơn, kỹ
thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hỗn do tính chất thời
vụ, thời điểm của ngun liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu
yếu tố khách quan không dữ liệu trước, do: hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch
họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
1.3


Thời gian nghỉ ngơi

- Người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa
giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút
liên tục.
Ví dụ: Anh An làm việc theo ca 8 tiếng từ 7 giờ đến 15 giờ. Vậy theo quy định
anh An sẽ được nghỉ 30 phút giữa giờ trong khoảng 7 giờ đến 15 giờ. Vậy Anh An chỉ
làm việc thực tế 7 giờ 30 phút.
- Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời
gian nghỉ ngơi giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang
ca làm việc khác.
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp
đặc biệt, do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình qn 01 tháng ít nhất 04
ngày.
Ví dụ: Người lao động H làm việc đủ 12 tháng làm việc trong điều kiện đặc biệt
không thể nghỉ hàng tuần được nên người lao động được nghỉ phép 04 ngày trong 1
tháng.
- Nếu ngày nghỉ hàng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật
Lao động thì, người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hàng tuần vào ngày làm việc kế
tiếp.
Ví dụ: Ngày nghỉ lễ 10/3 (âm lịch) vào ngày chủ nhật trùng vào ngày nghỉ hàng
tuần đã được quy định trong nội quy lao động của cơng ty, thì người lao động được
7


nghỉ bù cho ngày nghỉ hàng tuần vào ngày 11/3 (âm lịch) và sẽ đi là, vào ngày 12/3
(âm lịch).

- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ,
tết sau đây:
 Tết Dương lịch:01 ngày (ngày 01 tháng 01 Dương lịch);
 Tết Âm lịch:05 ngày;
 Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch);
 Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch);
 Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 09 dương lịch và 01 ngày liền kề
trước hoặc sau);
 Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày ( ngày 10 tháng 03 âm lịch);
- Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ
theo quy định nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày
Quốc khánh của nước họ.
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được
nghỉ háng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình
thường;
 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là
người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm;
 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng
năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải
thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đậy:
 Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
 Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
8



 Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, me đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với
người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; cha
hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ
LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
2.1. Tiền lương
-Ưu điểm:
+Ở một mức độ nhất định, hệ thống tiền lương tối thiểu đã trở thành cơ sở để
xây dựng chính sách tiền lương mang tính đặc thù của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay.
+Từng bước hoàn thiện cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu, xây dựng hệ thống
khung lý luận, thúc đẩy xây dựng, áp dụng và quản lý tiền lương tối thiểu ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới. Trong thời kỳ này, mức lương ngày càng trở nên khoa học hơn:
lương tối thiểu chung, lương tối thiểu theo ngành, theo vùng, lương tối thiểu ngành có
vốn đầu tư nước ngồi.
+ Tiền lương là nguồn thu nhập và sinh kế chính của hầu hết người lao động.
Mức độ duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động sẽ phụ thuộc
phần lớn vào số tiền lương mà họ nhận được khi tham gia quan hệ lao động.
+ Tiền lương là một trong những căn cứ để người sử dụng lao động hoạch định
chiến lược sản xuất, điều hành, tổ chức và quản lý lao động của mình; là địn bẩy kinh
tế thúc đẩy tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế
của doanh nghiệp.
-Nhược điểm:
+Trong nhiều trường hợp, số tiền mà người lao động nhận được không liên quan
trực tiếp đến sự đóng góp cơng sức của họ trong một khoảng thời gian nhất định

9



(không đáng là bao). Điều này cho thấy sự thiếu chính xác và cơng bằng của hình thức
thanh tốn đúng hạn này có thể khơng được đảm bảo.
+Việc tính lương và áp dụng khó hơn. Ngồi ra, nhân viên có thể theo đuổi số
lượng sản phẩm để đạt được mức lương cao hơn, thay vì tập trung thời gian vào việc
nâng cao tài năng, tích lũy kinh nghiệm và đầu tư vào chất lượng sản phẩm.
+Tiền lương chỉ được xét từ nguồn chi ngân sách nhà nước, khơng có mối liên hệ
nào với các lĩnh vực khác, sự vận hành của cơ chế thị trường là rất rõ ràng.
+ Việc đưa ra quy định mức lương tối thiểu chung chỉ có ý nghĩa đối với việc trả
lương từ ngân sách nhà nước
+ Việc duy trì quá lâu mức tiền lương tối thiểu được ấn định trong chỉ số giá sinh
hoạt tăng đã làm mất tác dụng tích cực của chế độ tiền lương, phát sinh mâu thuẫn khó
lý giải trong thời gian dài.
+ Chưa làm rõ những căn cứ, điều kiện trong việc xây dựng tiền lương tối thiểu
chung vùng, ngành; mức lương tối thiểu tháng, ngày giờ và mức lương tối thiểu đối
với các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế.
+ Việc điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu thông thường là do áp lực từ xã
hội và bị coi là gánh nặng của ngân sách Nhà nước.
+ Tiền lương không được coi là động lực phát huy hiệu quả sản xuất, tăng năng
suất lao động, không gắn liền với hiệu quả sản xuất công việc, và khơng kích thích
người lao động gắn bó với nghề nghiệp trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
-Liên hệ thực tế:
Ví dụ 1: Ngân thử việc tại cơng ty được 1 tháng. Tiền lương thử việc của
Ngân là 2,5 triệu. Trong hợp đồng có ghi nếu Ngân làm việc hiệu quả thì cơng ty
sẽ ký hợp đồng với cô ấy mà tiền lương là 3 triệu đồng. Theo Ngân được biết, tiền
lương thử việc sẽ phải bằng tí nhất 85% mức lương chính thức. Nhưng nếu tính
ra thì Ngân không được trả 85% như luật định.
1, Căn cứ pháp lý Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tiền lương thử việc tại
Điều 28: "Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc: Tiền lương của người lao động
10



trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương
của cơng việc đó.”
Ở đây, chưa vội khẳng định tiền lương bạn nhận được là đúng hay sai mà trước
tiên cần phân biệt "tiền lương” và "mức lương”.
"Tiền lương” theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 là:
"Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác.” – Khoản 1, Điều 90.
Thêm vào đó, quy định về lương thử việc là:
"Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận
nhưngít nhất phải bằng 85% mức lương của cơng việc đó.” – Điều 28.
Vậy thì có thể hình dung là:
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp + Các khoản khác.
Tiền lương thử việc phải đảm bảo tối thiểu bằng 85% của mức lương chứ khơng
có nghĩa là tiền lương (tháng).
Như vậy, tiền lương của công việc Ngân làm chính thức là 3 triệu, đây khơng
phải "mức lương”. Ngân cần hỏi rõ công ty xem 3 triệu đó có bao gồm mức lương,
phụ cấp, các khoản khác khơng? mức lương chính thức là bao nhiêu? Sau đó, với
những căn cứ pháp luật kèm theo phân tích nêu trên, Ngân có thể đối chiếu với trường
hợp cụ thể của mình để có được kết luận một cách chính xác nhất.
Ví dụ 2: Cơng ty tơi khi ký hợp đồng lao động với người lao động, trên hợp
đồng lao động có ghi mức lương chính và các khoản phụ cấp lương. Vậy khi tính
tiền làm thêm giờ cho người lao động thì tính theo mức lương chính hay tính theo
tổng thu nhập ( lương chính + các khoản phụ cấp lương)?
Khoản 1, Điều 3 và Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày
23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy
định: “Tiền lương ghi trong HĐLĐ bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc theo


11


chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng cộng
với phụ cấp lương.”
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời
gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ;
- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương
lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình qn 1 tháng ít nhất 4 ngày)
theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của
Bộ luật Lao động (8 giờ/ngày).


Tiền lương làm thêm giờ

Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH, đối với người lao
động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngồi thời
giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ
luật Lao động và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 150% hoặc 200% hoặc
300% x Số giờ làm thêm
2.2 Thời giờ làm việc
- Ưu điểm:
+ Điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động của người lao động được đảm
bảo.
+Mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc bảo hộ lao động, đảm bảo quyền nghỉ

ngơi của người lao động. Người sử dụng lao động thường có xu hướng tận dụng, kéo
dài thời gian làm việc để khai thác sức lao động của người lao động, đem lại lợi nhuận
cao.

12


+ Việc quy định thời giờ làm việc ở mức tối đa, rút ngắn thời giờ làm việc với
một số đối tượng nhằm tránh sự lạm dụng sức lao động, đảm bảo cho công việc sản
xuất sức lao động,…
+Đối với người sử dụng lao động, quy định thời giờ làm việc giúp xây dựng kế
hoạch tổ chức sản xuất, sử dụng lao động hợp lí từ đó hồn thành được mục tiêu sản
xuất kinh doanh đã đưa ra.
+ Dựa vào lượng cơng việc, tổng thời gian cần hồn thành và khoảng thời gian
làm việc pháp luật quy định với mỗi người lao động mà người sử dụng lao động xây
dựng định mức lao động, xác định được chi phí nhân cơng và bố trí sử dụng lao động
linh hoạt, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Hơn nữa, đây cũng là cơ sở pháp lí cho người sử
dụng lao động thực hiện quyền quản lí, điều hành, giám sát lao động và xử lí kỉ luật
lao động.
+ Đối với quốc gia, quy định về thời giờ làm việc phản ánh chức năng, nhiệm vụ
quan trọng của tổ chức và quản lý hoạt động lao động xã hội, phản ánh rõ thái độ của
quốc gia đối với lao động.
+Bên cạnh đó, quy định về thời giờ làm việc phản ánh ở mức độ nhất định tính
ưu việt của trình độ phát triển, điều kiện kinh tế và hệ thống xã hội của đất nước. Điều
này dẫn đến các nước có nền kinh tế phát triển, trình độ khoa học cơng nghệ, năng suất
lao động cao thường có thời gian làm việc ngắn hơn so với các nước chậm phát triển.
-Nhược điểm:
+Khi người lao động ký nhiều hợp đồng lao động thì thời giờ làm việc của người
lao động được tính như thế nào? Thời giờ làm việc của một hợp đồng lao động hoặc
tất cả các hợp đồng lao động không quá 8 giờ / ngày làm việc.

+Quy định làm thêm giờ là không hợp lý. 4 giờ / ngày là một giới hạn khá cao.
+Khơng có quy định nào về việc nghỉ trưa giữa các ca. BLLĐ quy định cứ 8 giờ
làm việc liên tục, người lao động được nghỉ ít nhất 30 phút giữa các ca, nghỉ đêm ít
nhất 45 phút trong giờ làm việc. Tuy nhiên BLLĐ hiện hành khơng quy định người lao
động có quyền nghỉ giữa ca. Vì thời gian nghỉ theo ca và nghỉ trong bữa ăn là hai loại
thời gian khác nhau.
13


-Liên hệ thực tiễn:
Ví dụ 1: Nguyễn Minh Phú năm nay 27 tuổi hiện đang làm việc tại huyện
Bình Chánh xã Vĩnh Lộc A TP Hồ Chí Minh. Hiện Phú đang làm việc trong công
ty quần áo thời trang, thời gian làm việc từ 7h30 sáng tới 7h30 tối, không được
nghỉ ngày nào trong tháng( kể cả chủ nhật), như vậy có sai quy định khơng, nếu
sai thì cơng ty có chịu trách nhiệm như thế nào?
Về quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến thời giờ làm việc
và nghỉ ngơi của người lao động.
Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 về thời giờ làm việc bình thường có quy định:
"1. Thời giờ làm việc bình thường của một cá nhân không quá 08 giờ trong 01
ngày và 48 giờ trong 01 tuần làm việc.
Người sử dụng lao động có thể quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần
theo ý mình; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc của 1 cá nhân bình thường
khơng q 10 giờ trong 01 ngày, nhưng phải đảm bảo không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước ln khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện cho nhân viên
tuần làm việc 40 giờ.
Thời giờ làm việc của cá nhân không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những
người đang làm các công việc đặc biệt nặng nhọc và nơi làm việc độc hại, nguy hiểm
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế
ban hành".
Vậy, công ty anh Phú bắt nhân viên làm việc từ 7h30 sáng đến 7h30 tối – tức 12

tiếng, điều này trái với Luật lao động. Cơng ty có các hành vi vi phạm quy định của
pháp luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như các trường hợp nêu
trên đây đối với người lao động của mình thì cơng ty có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP: “Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều
104 của Bộ luật lao động.”

14


2.3. Thời giờ nghỉ ngơi
-Ưu điểm:
+Việc quy định thời giờ nghỉ ngơi tạo điều kiện cho người lao động thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ, đồng thời giúp người lao động sắp xếp và sử
dụng quỹ thời gian một cách hợp lý.
+Pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi có ý nghĩa to lớn đối với nghĩa vụ lao động và
bảo đảm thời gian nghỉ ngơi của người lao động.
+Giúp người sử dụng lao động lập phương án tổ chức sản xuất doanh nghiệp
khoa học, hợp lý, tiết kiệm sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, đạt được mục
tiêu đã đề ra.
+Việc quy định thời giờ nghỉ ngơi là cơ sở pháp lý để sử dụng người lao động
thực hiện quyền quản lý, kiểm soát, giám sát lao động, đặc biệt là xử lý kỷ luật lao
động, từ đó trả lương, thưởng, thưởng, phạt cho người lao động.
+Các quy định của pháp luật về thời gian nghỉ ngơi thể hiện rõ sự khoan dung
của quốc gia đối với sức lao động, nguồn tài nguyên quý giá nhất của quốc gia, đồng
thời tạo ra một kênh hợp pháp để quốc gia thực hiện chức năng quản lý của mình.
+Mặt khác, quy luật về thời gian nghỉ ngơi phản ánh tính ưu việt của trình độ
phát triển, điều kiện kinh tế và hệ thống xã hội của đất nước ở một mức độ nhất định.
Điều này đã dẫn đến việc các nước có nền kinh tế phát triển, trình độ khoa học cơng

nghệ, năng suất lao động cao thường có thời gian làm việc ngắn hơn so với các nước
kém phát triển.
-Nhược điểm:
+Thời gian nghỉ ngơi cần tuân thủ mục tiêu bảo vệ sức khỏe người lao động, giúp
nâng cao năng suất lao động Về nguyên tắc: Bảo đảm khoảng thời gian nghỉ ngơi tối
thiểu để thực hiện nhu cầu sinh lý cần thiết của con người và góp phần tái tạo sức lao
động trong ngày làm việc:
-Thích ứng với các quy định linh hoạt của tổ chức sản xuất và tăng tính chủ động
của người sử dụng lao động

15


-Phối hợp lợi ích của người lao động theo ca làm việc và quyền lợi của người sử
dụng lao động
Các quy định chung về thời gian nghỉ ngắn ngày nên được bãi bỏ, quy định phải
nghỉ ít nhất 30 phút liên tục giữa các giờ làm việc (thời gian làm việc của người lao
động là 08 giờ hoặc 06 giờ, nếu rút ngắn); ngoài thời gian nghỉ này, người sử dụng lao
động nên tự quyết định các chế độ nghỉ khác tại nơi làm việc Thời gian và được ghi
thành nội quy lao động, trong đó thời giờ nghỉ ngơi dưới 30 phút phải được tính vào
giờ làm việc.
-Liên hệ thực tế:
Ví dụ 1: Chị Hương xin nghỉ khơng lương 1,5 tháng để chăm sóc mẹ ở quê bị
bệnh nặng. Nhưng do bệnh của bố chị Hương trở nặng nên chị đã ở quê thêm 7
ngày nữa và có gọi điện thơng báo với cơng ty. Sau đó, chị Hương trở lại làm việc
nhưng không được công ty nhận lại với lý do nghỉ quá thời gian đã xin phép, như
vậy là vi phạm kỷ luật nên công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với chị Hương. Chị Hương hỏi: Việc công ty đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với chị Hương có đúng quy định của pháp luật không?
Trả lời:

Điều 31 Luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định việc
cho người lao động hết hạn hợp đồng lao động trở lại như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động,
người lao động phải có mặt và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở
lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động cịn thời hạn,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, chưa quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động chị Hương đã có mặt tại cơng ty làm việc, chị
Hương đã thực hiện đúng theo quy định của luật lao động, theo đó cơng ty khơng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Hương. Chị Hương có thể
khiếu nại lên cơng ty hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của mình.
16


Ví dụ 2: Cơng ty K đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Sáu
trong thời gian chị đang được nghỉ hàng năm. Do đó, chị Sáu hỏi: Việc công ty K
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị trong trường hợp này có đúng
quy định của pháp luật không?
Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021, quy định trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “ Người lao động đang nghỉ hằng năm,
nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, công ty K không được thực hiện quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Sáu.
Ví dụ 3: Anh Ba làm việc cho một cơng ty TNHH tại TP. Hải Phịng. Ngày
giỗ (21/4/2021), cơng ty yêu cầu người lao động phải đi làm và chỉ được nhận
100% lương như ngày làm việc, sau đó đến ngày 29/4/2021 mới được nghỉ bù. Hỏi
việc công ty làm như vậy có đúng quy định của pháp luật lao động không?
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 ( hiệu lực từ ngày 1/1/2021)

thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào ngày lễ, tết, trong đó
có ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch). Trường hợp người sử dụng lao động yêu
cầu người lao động đi làm vào ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương thì phải tính tiền lương
làm thêm giờ cho người lao động.
Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ luật này quy định, người lao động làm thêm giờ vào
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương thực trả theo cơng việc đang làm ít nhất bằng 300%, chưa kể
tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương
ngày.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi công ty huy động người lao động làm việc vào
ngày nghỉ lễ, cụ thể là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch) phải trả tiền lương
làm thêm giờ cho người lao động ít nhất bằng 300% so với tiền lương thực trả theo
công việc đang làm ở ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương của ngày Giỗ Tổ
Hùng Vương (là ngày nghỉ lễ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động).
Trừ trường hợp người lao động, tập thể người lao động có yêu cầu, tự nguyện thỏa
17


thuận với doanh nghiệp được đi làm vào ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch
(ngày 21/4/2021) và chỉ nhận mức lương 100% như ngày làm việc bình thường, để
được bố trí nghỉ bù 1 ngày vào ngày 29/4/2021, nối liền với kỳ nghỉ lễ Ngày chiến
thắng (30/4), Ngày Quốc tế lao động (1/5), Chủ nhật 2/5 (và nghỉ bù thêm thứ Hai 3/5
nếu thứ Bảy 1/5 là ngày nghỉ hằng tuần do trùng ngày Quốc tế lao động) thì tiền lương
làm việc vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thực hiện theo thỏa thuận.

PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này thì có thể hiểu về mặt pháp lý về tiền
lương,thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi:
Tiền lương: đó là số tiền thù lao của người lao động, phải tra cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã góp phần tái sản xuất sức lao động, bù

đắp hao phí lao động của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thời gian làm việc: đó là khoảng thời gian do pháp luật đã quy định hoặc do sựu
thỏa thuận giữa các bên, trong thời gian đó người lao động phải có mặt tại nơi làm để
thực hiện những công việc, nhiệm vụ đã được giao phù hợp với các quy định của pháp
luật và đúng với sự thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
18


Thời gian nghỉ ngơi: là khoảng thời gian trong đó người lao động sẽ không phải
thực hiện các nghĩa vụ lao động và sẽ có quyền sử dụng thời gian nghỉ ngơi đó theo ý
muốn của mình.
Về tiền lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi là những quy định quan
trọng của Bộ luật Lao động của từng quốc gia trên thế giới. Nó thể hiện được sự phát
triển của lĩnh vực quyền con người mà trước hết đó là quyền được làm việc, quyền
được nghỉ ngơi và quyền được hưởng lương của người lao động, nó khơng chỉ đem lại
được sự bình đảng cho con người khi tham gia lao động mà còn là những căn cứ để
người sử dụng lao động có phương án tổ chức xản xuất tốt, lao động hiệu quả và hợp
lý nhất có thể để Nhà nước quản lý, điều tiết lao động để phát triển kinh tế đất nước,
xã hội.
Pháp luật đã đưa ra quy định về tiền lương, thời gian làm việc và thời gian nghỉ
ngơi đó là những quy định quan trọng của Bộ luật Lao động vì nó có liên quan thực tế
đến đời sống và làm việc của người lao động. Nhưng tình hình hiện nay trong các
doanh nghiệp, khu công nghiệp, công xưởng cũng tồn tại không ít mặt hạn chế và đã
xảy ra tình trạng vi phạm ngày càng nhiều và rất phổ biến, những vi phạm chủ yếu là
tăng số giờ làm lên vượt mức cho phép, giảm thời gian nghỉ ngơi giữa ca hoặc thời
gian nghỉ hàng năm của người lao động xuống quá mức và cắt xén tiền lương của
người lao động. Các hành vi vi phạm về tiền lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi đã ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người lao động mà nó đã gián tiếp
gây ảnh hưởng đến đời sống gia đình hàng ngày của người lao động và gây ra nhiều áp
lực cho người lao động. Từ những điều thực tế trên cho ta thấy cần nên tuyên truyền

cho người lao động tiếp cận được để hiểu rõ về các quy định pháp luật về lao động, về
tiền lương, về thời gian nghỉ ngơi, thời gian làm việc, qua đó mọi người hiểu và áp
dụng trong quá trình lao động làm việc của mình và có được cuộc sống hợp lý, khỏe
mạnh. Qua đó Nhà nước cần khắc phục và sửa chữa những mặt hạn chế trên trong thời
gian nhanh nhất.
Bài học rút ra: Chúng ta cần hiểu rõ các quy định về tiền lương, thời giờ làm việc
và thời gian nghỉ ngơi. Khi đi làm, bạn phải tìm hiểu rõ ràng về mức lương mà người
sử dụng lao động phải trả cho người lao động và cách trả lương, tránh tình trạng người
sử dụng lao động tính sai lương, trả thiếu. Về thời giờ làm việc, bạn phải biết mình
19


làm bao nhiêu giờ mỗi ngày để tránh bị chủ bóc lột sức lao động, về thời gian nghỉ
ngơi thì bạn phải nắm rõ cơng việc của mình trong những ngày nghỉ lễ, tết nhưng vẫn
được hưởng lương và nắm rõ tình trạng một ngày nghỉ khơng lương. Nắm rõ các quy
định của pháp luật lao động, người lao động sẽ an tâm hơn và tránh được những điều
xấu nhất xảy ra trong công việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Thị Thu Thoa + TS Nguyễn Nam Hà + ThS Phan Ái Nhi +ThS
Nguyễn Thị Huyền + ThS Nguyễn Phước. (2021). Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương.
NXB TP. Hồ Chí Minh.
2. Phùng Thị Kim Dung. (2021). Cách tính tiền lương làm thêm giờ 2021. Truy
cập 13/7/2021, từ />3. Khuất Văn Trung. (2012). Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
ở Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện (Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Hà
Nội).

20


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
(Phân công công việc làm bài tiểu luận)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 13g30 ngày 6/7/2021
1.2. Địa điểm: Group chat zalo
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Nguyễn Thị Minh Ngọc
+ Tham dự: Các thành viên trong nhóm
+ Vắng: 0
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên như sau:
Họ tên

STT

Nhiệm vụ

Ghi chú

Nguyễn Thị Minh
Ngọc
Trần Nhật Vy

Phần nội dung: 1.1; 1.2;
Chỉnh sửa và hoàn thiện nộp bài
Làm word;
Phần mở đầu

Nguyễn Thị Thanh

Phương

Phần nội dung: Thực trạng

Lê Công Quy

Phần nội dung: 1.3;,
Phần kết luận

2.2. Ý kiến của các thành viên: mọi người nhất trí với nội dung biên bản.
2.3. Kết luận cuộc họp
Cuộc họp kết thúc thành công các thành viên trong nhóm đều đồng ý với nội
dung bài làm và khơng ai có ý kiến nào.
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 18 giờ 00 phút cùng ngày.
Thư ký

Chủ trì

21


×