BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
BÀI TẬP GIỮA KÌ
PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
CỦA THIÊN LONG GROUP
Giảng viên:
TS. TRẦN THỊ TRANG
Họ tên Học viên:
HỨA THỤC KHANH
Lớp:
19SQT21
TP. Hồ Chí Minh, 2020
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU SƠ BỘ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
1.2. Tình hình sử dụng nguồn lực của cơng ty
1.3. Các chính sách được áp dụng
2. DIỄN GIẢ VÀ PHẨN TÍCH CÁC TỈ SỔ
2.1. Bảng số liệu Báo cáo tài chính
2.2. Phân tích các Tỉ số
2.2.1.Tỉ số thanh toán
2.2.2.Tỉ số hoạt động
2.2.3.Tỉ số kết cấu vốn
2.2.4.Tỉ số lợi nhuậ
2.2.5.Tỉ số giá thị trường
3. KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN THIÊN LONG
1.1.
Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
•
Thiên Long - Tên chính thức: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long, tên tiếng
Anh: Thienlong Group, viết tắt là TLG, là công ty chuyên về văn phòng phẩm,
dụng cụ mỹ thuật của Việt Nam. Công ty được thành lập vào năm 1981 tại
thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân là Cơ sở bút bi Thiên Long.
• Giấy phép thành lập số: 330/GP - TLDN ngày 16/12/1996 của UBND Thành
phố Hồ Chí Minh.
• Giấy phép kinh doanh số: 04 5261 ngày 26/12/1996 do Sở kế hoạch và đầu tư
•
•
•
•
cấp.
Tổng giám đốc: Cổ Gia Thọ
Địa chỉ: Lô 6 - 8 - 10 đường số 3 khu công nghiệp Tân Tạo
Vốn điều lệ: 9 tỷ.
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh văn phịng phẩm,
•
dụng cụ học sinh, đồ dùng dạy học...
Trong khoảng từ năm 2012 - 2016, Thiên Long chiếm 60% thị phần ngành sản
xuất văn phòng phẩm tại Việt Nam => Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường ngành
văn phòng phẩm.
1.1.2. Website, logo, khẩu hiệu
•
Website: www.thienlonggroup.com.
•
Email:
•
Ngày lên sàn: 26/03/2010 – Mã CK: TLG.
•
Giá cổ phiếu năm đầu tiên: 35.000 VNĐ.
•
Giá cổ phiếu hiện tại: 30.300 VNĐ (tháng 04/2020)
•
Sứ mệnh: Cung cấp văn phịng phẩm, bút viết phục vụ cho việc học và chinh
phục đỉnh cao tri thức.
•
Giá trị cốt lõi: Tiên phong trong cơng nghệ và sáng tạo để tạo ra những sản
phẩm đột phá phục vụ người tiêu dùng, cùng nhau xây dựng cộng đồng Thiên
Long phát triển vững mạnh, mang tính nhân đạo nhân văn.
1.1.3. Hệ thống sản xuất
Thiên Long là một Doanh nghiệp sản xuất bút bi và văn phòng phẩm hàng đầu của
Việt Nam. Hiện nay cơng ty có 13 chủng loại sản phẩm, 60 loại sản phẩm được chia làm 4
nhóm chính:
•
•
•
•
Bút bi: bút bi, bút gen mực nước, bút lơng bi, bút lơng kim.
Dụng cụ văn phịng: bút dạ quang, bút xố, gơm tẩy.
Học cụ: Bút chì, bảng, hồ dán, keo khô, thước kẻ, mực.
Dụng cụ mỹ thuật: Bút lơng dầu, bút sáp màu, màu nước...
Ngồi 4 nhóm sản phẩm trên cơng ty cịn nhận in quảng cáo cho những Khách hàng
có nhu cầu in quảng cáo trên các mẫu bút bi của công ty.
1.1.4.
Sứ mệnh, giá trị cốt lõi và chiến lược của Thiên Long
Thiên Long phục vụ mọi đối tượng khách hàng với sứ mạng "VÌ SỰ HỌC LÀ TRỌN
ĐỜI". Những giá trị cốt lõi, bao gồm :
•
Làm việc theo tinh thần đồng đội.
•
Khơng ngừng sáng tạo.
•
Cam kết vươn tới sự hồn hảo.
•
Ln đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơng ty
Tổng cơng ty bút bi Thiên Long có cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, bộ máy tổ
chức của cơng ty bao gồm:
1.2.
Tình hình sử dụng nguồn lực của cơng ty
1.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn.
Văn phịng nhà xưởng có kết cấu hiện đại phù hợp với yêu cầu sản xuất, đảm bảo cảnh
quan tốt, môi trường trong sạch, lý tưởng trong khu công nghiệp được quy hoạch của thành
phố, hệ thống giao thông thuận tiện, gần quốc lộ 1A đảm bảo cung cấp nhiên vật liệu và phân
phối hàng hố một cách nhanh chóng.
Sản phẩm được sản xuất theo một chu trình khép kín, máy móc thiết bị cho sản xuất
đều là máy móc được đổi mới và chuyên dùng cho sản xuất bút bi, văn phịng phẩm, chủ yếu
được nhập từ các nước có công nghệ tiên tiến, như: Đức, Đài Loan, Hàn Quốc... công đoạn
lắp ráp được thực hiện trên máy bơm nước và máy lắp ráp tự động có năng suất và độ chính
xác cao. sản phẩm được in ấn trên máy in chuyên dùng (Pad, Hofstamping, Flexo) dụng cụ
chế bản có kỹ thuật tiên tiến, có hệ thống đóng gói trên băng chuyền tự động.
1.2.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực
Đội ngũ chuyên gia là kỹ thuật của công ty giàu kinh nghiệm, có trình độ kỹ thuật cao.
Cơng nhân sản xuất đa số có tay nghề cao, cơng nhân làm việc lâu năm, có đến 20 năm tuổi
nghề. Ban lãnh đạo của cơng ty giàu kinh nghiệm thực tế, có trình độ quản lý và tổ chức tốt.
1.2.3. Mục tiêu cơng ty
Trở thành Tập đồn văn phịng phẩm số 1 tại Việt Nam.
Chun mơn hóa sản xuất và thương mại.
Phát triển xuất khẩu và hội nhập quốc tế.
Trở thành một trong những cơng ty có mơi trường làm việc tốt nhất cho người lao
•
•
•
•
động, đem lai lợi ích cao nhất cho khách hàng và lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp
và cổ đơng.
1.2.4. Thị trường mục tiêu
•
o
Giới Văn phịng - Công sở các Cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp, trường học..
Văn phòng phẩm: Bút viết các loại, giấy, sổ tay, tập vở, file hồ sơ, kẹp giấy, bấm
kim
o Giấy và Mực in.
o Quà tặng các loại phù hợp cho giới văn phịng.
• Giới học sinh, sinh viên
o Bút viết các loại, giấy, sổ tay, tập vở, file hồ sơ, kẹp giấy, bấm kim (VPP nói chung).
o Quà tặng các loại phù hợp cho giới học sinh, sinh viên.
Các chính sách được áp dụng
1.3.
1.3.1. Chính sách sản phẩm
Cơng ty cịn theo đuổi chính sách đa dạng hố sản phẩm phục vụ mọi đối tượng tiêu
dùng. Vì vậy chiến lược sản phẩm của Thiên Long tập trung vào hai hướng chủ yếu:
•
Cải thiện và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đến nay sản phẩm của Công
ty đang dẫn đầu về chất lượng, thị phần trong lĩnh vực kinh doanh văn phịng phẩm.
• Cơng ty quản lý sản phẩm chủ yếu dựa vào việc phân luồng sản phẩm để quản lý.
Hiện nay cơng ty có 13 chủng loại sản phẩm và hơn 60 loại sản phẩm.Mỗi chủng loại
sản phẩm có 1 ký hiệu riêng thuận lợi cho việc theo dõi tốc độ và khả năng tiêu thụ
của từng mặt hàng.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo chu trình khép kín, cơng nghệ hiện đại, thiết
•
bị thế hệ mới chuyên dùng cho sản xuất bút bi được nhập khẩu từ Đức, Ấn Độ và
được đăng kí mã vạch EAN VN tạo ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất lượng và đồng
nhất cho tất cả sản phẩm.
• Có hệ thống đóng gói liên tục trên băng chuyền. Nhãn hiệu của Thiên Long được thiết
kế khá đẹp mắt và dễ dàng để lại ấn tượng với người tiêu dùng. Mỗi sản phẩm của
cơng ty đều được in kí hiệu TL, khá là dễ nhớ.
1.3.2. Chính sách giá cả
Mục tiêu chính sách giá của Cơng ty Thiên Long là:
•
•
Chiếm lĩnh thị trường và giành vị trí dẫn đầu về thị phần.
Đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng, trong đó tập trung vào thị trường mục tiêu và
tăng tối đa lợi nhuận.
Phương pháp định giá của công ty là dựa trên chi phí, giá bán sản phẩm dựa trên số lượng
chi tiết và chất lượng nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm, sản phẩm nào có nhiều chi tiết hơn
thì chi phí sẽ cao.
Cơng ty cịn quy định chính sách giá cho các đối tượng khác nhau với các mức và ưu đãi
khác nhau.
•
•
•
Chính sách giá bán bn, bán lẻ.
Chính sách chiết khấu phần trên trên tỷ lệ doanh số đạt, thưởng doanh số.
Chính sách giá theo khu vực đại lý: thành phố, các tỉnh.
CHƯƠNG 2 : DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ
2.1.
BẢNG SỐ LIỆU BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN TỔNG HỢP TRONG CÁC NĂM GẦN NHẤT
Đơn vị tính : nghìn đồng
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TỐN
Tài sản ngắn hạn
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
1,025,111,081
1,091,968,240
1,176,632,416
1,830,894,396
353,869,383
145,861,230
190,855,577
Tiền và các khoản
424,423,331
tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
466,000,000
Các khoản phải thu
122,515,005
ngắn hạn
204,875,547
337,890,452
581,476,471
Hàng tồn kho
517,175,529
684,484,262
582,361,531
Tài sản ngắn hạn
17,474,813
khác
16,047,781
8,396,471
10,200,818
Tài sản dài hạn
359,201,386
476,548,476
618,027,229
586,009,532
Tài sản cố định
289,918,854
359,509,747
417,122,326
464,236,996
460,697,932
Bất động sản đầu tư
59,888,350
Các khoản đầu tư tài
19,835,883
chính dài hạn
19,694,488
20,436,762
21,092,112
Tổng cộng tài sản
1,384,312,467
1,568,516,716
1,794,659,644
2,416,903,928
Nợ phải trả
460,086,008
508,561,941
525,991,248
609,917,056
Nợ ngắn hạn
413,093,994
474,574,740
495,903,208
554,653,681
Nợ dài hạn
46,992,014
33,987,201
30,088,040
55,263,376
Vốn chủ sở hữu
924,226,459
1,059,954,775
1,268,668,397
1,806,986,872
Vốn đầu tư của chủ
383,126,720
sở hữu
505,562,560
657,228,530
777,944,530
Thặng dư vốn cổ 128,217,023
28,281,183
28,281,183
392,944,802
phần
Lợi nhuận sau thuế
315,806,821
chưa phân phối
400,226,389
425,107,070
478,077,817
1,568,516,716
1,794,659,644
2,416,903,928
Lợi ích của CĐ thiểu
số
Tổng cộng nguồn
1,384,312,467
vốn
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC NĂM GẦN NHẤT
Đơn vị tính : nghìn đồng
BẢNG KẾT QUẢ
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung 2,162,315,906
cấp dịch vụ
2,497,400,718
2,855,776,350
3,252,481,516
Giá vốn hàng bán
1,563,850,761
1,789,107,482
2,054,990,359
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung 846,324,025
cấp dịch vụ
933,549,957
1,066,668,868
1,197,491,157
Doanh thu hoạt động
20,405,978
tài chính
18,669,700
13,513,155
29,972,020
Chi phí tài chính
16,302,234
12,149,140
16,908,538
14,334,036
Chi phí bán hàng
309,782,396
371,405,880
432,623,981
500,044,196
238,920,078
248,369,872
272,748,859
285,140,218
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh 301,725,295
doanh
320,294,765
357,900,645
427,944,727
Lợi nhuận khác
14,310,841
10,370,227
8,906,032
KINH DOANH
Chi phí quản
doanh nghiệp
1,315,991,881
lý
Phần lợi nhuận/lỗ từ
cơng ty liên kết liên
doanh
4,638,325
2.2.
Tổng lợi nhuận kế
306,363,619
toán trước thuế
334,605,606
368,270,871
436,850,759
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh 240,072,899
nghiệp
268,058,082
294,384,242
349,087,049
Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông Công ty 240,072,899
mẹ
268,058,082
294,384,242
349,087,049
Lãi cơ bản trên cổ
5,514
phiếu (VNÐ)
4,833
4,031
4,084
PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ
2.2.1. CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN
TỈ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH - Rc (Tỉ số thanh toán nợ ngắn hạn)
Một trong những thước đo khả năng thanh tốn của một cơng ty được sử dụng rộng
rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Tỷ số thanh toán hiện hành Rc =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó :
Tài sản lưu động: các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số Rc cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công
ty.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh tốn hiện hành cao điều đó có nghĩa là cơng ty ln sẵn sàng thanh
tốn các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động vì cơng ty đã đầu tư q nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc
quản lý tài sản lưu động khơng hiệu quả (ví dụ: có q nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải
địi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số
thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hốn chuyển thành
tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, tỷ số
thanh tốn hiện hành khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của cơng ty.
Tỉ số thanh toán hiện hành của Thiên Long Group trong 3 năm gần nhất đều lớn hơn
1, ở thời điểm 2017 – 2018 ổn định ở mức 2.3 đến 2.37 : Chứng tỏ Doanh nghiệp có đủ Tài
sản ngắn hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn, kết quả năm sau cao hơn năm trước
cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp nhìn chung ngày càng khả
quan.
Với tỉ số Rc 2019 = 3.3 cho thấy được với 1 đồng Nợ ngắn hạn, Thiên Long Group có
3 đồng Tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh tốn. Có ý kiến cho rằng Tỉ số thanh toán
hiện hành cao thể hiện rằng khả năng thanh toán tốt nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng
linh hoạt về nguồn vốn của Doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên, cần xem xét thêm yếu tố :
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm 2019 : 466,000,000đ do phát sinh
trong Quý IV/2019 khoản tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng – 12 tháng là nguyên nhân tác
động trực tiếp đến Tỉ số thanh toán hiện hành thay đổi từ năm 2018 sang năm
2019, nâng tỉ lệ Giá trị Tài sản ngắn hạn của năm 2019 tăng 48% so với cùng kì.
Ngồi ra, theo Báo cáo Tài chính năm 2019, Thặng dư vốn cổ phần tại Thiên Long
Group tăng hơn 300% do sự hợp tác giữa Thiên Long Group và NWL Cayman
Holdings, tổ chức được nắm giữ bởi Newell Brands - tập đoàn hàng đầu thế giới
về văn phịng phẩm.
TỈ SỐ THANH TỐN NHANH – Rq
Tỷ số thanh tốn nhanh được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “Tài
sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Tỷ số thanh toán nhanh Rq =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của 1 công ty.
Tỉ số thanh toán nhanh của Thiên Long Group trong giai đoạn 2017 – 2018 có sự thay
đổi từ 1.21 giảm xuống còn 0.99 và sang năm 2019 tăng vọt lên mức 2.25.
Trong giai đoạn 2017 – 2018 có các yếu tố ảnh hưởng đến Tỉ số thanh toán nhanh của
Thiên Long Group nhỏ hơn 1 :
Khoản “Tiền và các khoản tương đương tiền” giảm từ 353,869,383 (nghìn đồng)
xuống 145,861,230 (nghìn đồng) - tương đương 41%, cụ thể theo Báo cáo tài
chính năm 2018 của Thiên Long Group.
Khoản “Hàng tồn kho” tăng từ 517,175,529 (nghìn đồng) đến 684,484,262 (nghìn
đồng) từ việc mở rộng cơ cấu sản phẩm, chuyên nghiệp hoạt động trưng bày và
đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong giai đoạn 2018 – 2019 có các yếu tố ảnh hưởng đến Tỉ số thanh toán nhanh của
Thiên Long Group tăng từ vọt từ 0.99 lên 2.25 :
Khoản “Đầu tư tài chính ngắn hạn” 466,000,000 (nghìn đồng) do phát sinh trong
Q IV/2019 khoản tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng – 12 tháng.
Thực hiện tốt Khoản “Phải thu ngắn hạn” với kết quả tăng từ 337,890,452 (nghìn
đồng) trong năm 2018 đến 581,476,471 (nghìn đồng) trong năm 2019.
2.2.2. CÁC TỈ SỐ HOẠT ĐỘNG
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của 1 công ty. Để nâng cao tỷ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo
ra thu nhập vì thế cơng ty cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng
đi. Tỷ số hoạt động đơi khi cịn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển.
SỐ VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do cơng ty thực hiện chính
sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán,…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các
khoản phải thu,… khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản
phải thu quay được 1 vòng.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Hệ số vòng quay khoản phải thu giúp đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu của
một cơng ty hay hiệu quả của việc cấp tín dụng hiện tại của cơng ty đó. Hệ số này cũng cho
thấy số lần khoản phải thu được chuyển thành tiền mặt của một cơng ty. Hệ số khoản phải
thu có thể được tính hàng năm, hàng quý hay hàng tháng. Cơng ty có nhiều khoản phải thu
cũng giống như cho khách hàng vay tiền mà không lấy lợi nhuận. Thường khi một cơng ty
bán hàng cho một khách hàng, có thể kèm theo một điều khoản yêu cầu khách hàng thanh
tốn trong vịng 30 đến 60 ngày.
Hệ số vịng quay khoản phải thu cao cũng cho thấy công ty đang thận trọng trong việc
cấp tín dụng cho khách hàng. Một chính sách tín dụng thận trọng có thể đem lại lợi ích vì nó
giúp cơng ty phần nào ngăn ngừa rủi ro nợ khó địi. Tuy nhiên, nếu q thận trọng, cơng ty
có thể khiến cho khách hàng tiềm năng rơi vào tay các cơng ty cạnh tranh có chính sách tín
dụng mềm mỏng hơn.
Giai đoạn 2017 – 2019, Số vịng quay khoản phải thu có xu hướng giảm do Khoản
“Phải thu ngắn hạn của khách hàng” tăng dựa trên số lượng Khách hàng tăng qua từng năm.
Ngoài Khách hàng Crayolla LLC, trong năm 2018 Thiên Long còn tham gia hợp tác
thêm với 3 Khách hàng trong ngành nghề liên quan như : SQI Group Int’l. Corp; Like Link
Co.,Ltd; Eastpoint,…
KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN
Kỳ thu tiền
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình qn ngày
bình qn
Số vịng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc
vào chính sách bán chịu của cơng ty. Nếu số vịng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém
do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ
giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngồi việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty
cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ
đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
Theo đó, áp dụng vào Thiên Long Group, ta được biểu đồ so sánh số liệu như sau :
Dựa vào Kỳ thu tiền bình qn, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm và thời gian
thu tiền của Thiên Long đã có sự thay đổi qua từng năm. Chu kỳ 30 ngày thu hồi nợ trong
năm 2017 đã được nâng lên thành 43 ngày trong năm 2018 và là 64 - 65 ngày trong năm
2019. Tương đương với giá trí Số vịng quay các khoản phải thu cũng giảm với cùng lý do
Thiên Long Group đã áp dụng trên.
Thiên Long Group vẫn luôn được biết đến như là Doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh
vực Văn phịng phẩm. Để có thể giữ vững thị phần và tăng trưởng, Thiên Long Group thơng
qua chính sách bán chịu với thời gian thu tiền không quá ngắn, tạo điều kiện cho người mua.
Tuy nhiên, TLG cũng cần phải xem xét kỹ lưỡng và theo dõi chặt chẽ các Khoản phải phải
thu của Khách hàng.
SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO – VQHTK
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá cơng ty sử dụng hàng tồn kho
của mình hiệu quả như thế nào.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh,
chính sách tồn kho của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản
mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên
liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong năm 2018, lượng hàng tồn kho tăng 32,4% đến từ việc mở rộng cơ cấu sản
phẩm, chuyên nghiệp trong hoạt động trưng bày và đẩy mạnh xuất khảu. Cũng từ năm 2018,
số lượng chủng loại sản phẩm của Thiên Long tăng lên đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường, dẫn đến yêu cầu với hàng tồn kho tăng.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu tiếp tục được đẩy mạnh để tăng tỷ trọng doanh thu xuất
khẩu trong cơ cấu Doanh thu Tập đoàn. Một trong các yếu tố cạnh tranh hàng đầu trên thị
trường Quốc tế là khả năng cung ứng hàng hóa cho đối tác trong thời gian ngắn nhất với chất
lượng đảm bảo nhất. Do đó, TLG đã trữ sẵn một phần hàng hóa để có thể xuất hàng ngay khi
cần. Bên cạnh đó, TLG vẫn phải thực hiện công tác quản trị rủi ro chặt chẽ, đảm bảo lượng
hàng tồn kho nằm ở mức an toàn cho phép.
VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG – VQVLĐ
Vòng quay vốn lưu động được định nghĩa là chu kỳ hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Chu kỳ này được tính theo đơn vị ngày. Số vịng quay vốn lưu động càng
lớn thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Chỉ tiêu này phản ánh: số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định,
thường là 1 năm. Vòng quay vốn lưu động càng lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động
càng cao.
Số vòng quay vốn lưu động càng lớn càng minh chứng cho doanh nghiệp đó kinh
doanh hiệu quả, nhanh chóng thu hồi lợi nhuận, song song đó hàng tồn kho cũng được hạn
chế. Nhìn chung, có thể thấy doanh nghiệp này đang trên đà tăng trưởng, thích hợp để hợp
tác làm ăn hoặc được rót vốn đầu tư.
Số vòng quay vốn lưu động càng nhỏ là dấu hiệu cảnh báo doanh nghiệp đang đối mặt
với nhiều khó khăn như: hàng tồn kho nhiều, huy động tiền mặt ít, lợi nhuận kinh doanh
thấp… Căn cứ vào đó, chủ doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm ra mấu chốt vấn đề và định
hướng lại chiến lược kinh doanh.
Vòng quay Vốn lưu động trong 3 năm gần nhất của Thiên Long Group duy trì mức ổn
định trong khoảng 2.4 – 3.0, cho thấy sự linh hoạt về vốn lưu động và tình hình hoạt động
kinh doanh ổn định. Để đánh giá vòng quay vốn lưu động của Thiên Long Group một cách
chuẩn xác hơn, chúng ta cần đặt nó trong mối tương quan với các yếu tố khác như: chỉ số
bình qn chung của ngành, mức tiêu thụ hàng hóa, chính sách bán hàng, thời gian tồn kho,
hợp đồng mua bán…
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH – HTSCĐ
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua
đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty.
Hiệu suất sử dụng tài sản =
cố định
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Trong khoảng thời gian năm 2018, TLG tập trung đầu tư cho các loại máy móc hiện tại, loại
bỏ các đời máy năng suất thấp. Ngoài ra trong năm 2018, một số dự án đầu tư tài sản cố định
lớn hơn bao gồm hệ thống pin năng lượng mặt trời, hệ thống máy làm đầu bút của Thụy Sỹ,
các dây chuyền lắp ráp tự động, máy CNC,… Tuy có sự đầu tư vào các loại máy móc, nhưng
Hiệu suất vẫn nằm ở mức ổn định trong khoảng 7.3 đến 7.7, cho thấy việc đầu tư vào Tài sản
cố định vẫn đang hợp lý và cần duy trì để phát triển.
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN - HTTS
Hiệu suất tài sản đề cập đến cách một doanh nghiệp có thể quản lí việc sử dụng các tài
ngun hoạt động của nó.
Cơng thức tính :
Hiệu suất sử dụng Tổng =
tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Dù Doanh thu vẫn tăng đều hằng năm, nhưng chỉ số Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản
lại có xu hướng giảm (từ 1.69 còn 1.5.4), do Khoản Tài sản ngắn hạn tăng đều hằng năm,
đồng thời cho thấy Doanh nghiệp không chôn quá nhiều vốn vào Tài sản dài hạn, tập trung
vốn vào việc đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỔ PHẦN - HVCP
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định trong kỳ của doanh
nghiệp.
Nhìn chung tổng Hiệu suất sử dụng VCP có xu hướng giảm liên tục trong 2 năm 2018
và 2019 là do tăng mạnh ở Thặng dư vốn cổ phần trong năm 2019.
2.2.3. TỈ SỐ KẾT CẤU VỐN
TỈ SỐ NỢ (D/A)
Đây là tỉ lệ phản ánh tỷ lệ vốn vay (có lãi hay khơng có lãi) trong tổng tài sản được
đưa vào sử dụng trong quá trình hoạt động của DN. Thông thường, sử dụng tỷ số này để xác
định cấu trúc vốn hay cấu trúc tài chính của DN. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm
tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
Công thức:
Tỷ số này nên dao động từ 30%-60%.
• Nếu D/A >60% : Nguy cơ gặp Doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính khi mơi trường
kinh doanh bất lợi
• Nếu D/A < 30% : Doanh nghiệp chưa biết cách khai thác sử dụng nguồn vốn
Qua biểu đồ trên, có thể thấy được trong những năm gần đây của Thiên Long Group
về khả năng tự chủ tài chính ngày càng cao, nhưng qua tỉ số trên cũng cho thấy rằng Doanh
nghiệp chưa biết cách khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay.
TỈ SỐ NỢ TRÊN VỐN CỔ PHẦN (VỐN CHỦ SỞ HỮU)
Đây là chỉ số phản ánh quy mơ tài chính của cơng ty được tính bằng cách chia tổng nợ
cho vốn cổ phần. Nó cho ta biết về tỉ lệ nợ và cổ phần mà công ty sử dụng để chi trả cho hoạt
động của mình. Cơng thức tính:
D/E = Tổng nợ / Tổng tài sản
Lưu ý : đơi khi chỉ có các khoản nợ dài hạn mới được dùng để tính chỉ số này chứ
khơng phải tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp.
Đây là sự phản ánh tỷ lệ giữa Tổng nợ so với Vốn chủ sở hữu, cũng là tỷ số tài chính
được sự quan tâm nhiều nhất của các cấp Quản trị.
Thông thường nếu tỉ số D/E ở mức cao có nghĩa là công ty thường thông qua các
khoản nợ để chi trả cho các hoạt động của mình. Điều này sẽ dẫn đến thu nhập khơng ổn
định, vì cơng ty thường phải trả các khoản lãi phát sinh.
Nếu một công ty vay nợ nhiều để chi trả cho mức chi phí hoạt động cao của mình
(tức là có tỷ lệ D/E cao) thì nó có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn so với việc phát hành cổ
phiếu. Và nếu lợi nhuận công ty thu được cao hơn nhiều so với chi phí đi vay thì các cổ đơng
của cơng ty cũng sẽ thu được nhiều lợi ích. Tuy nhiên lợi nhuận thu được từ các hoạt động
đầu tư và kinh doanh bằng khoản tiền đi vay có thể sẽ khơng bù đắp được các chi phí đi vay
dẫn tới việc cơng ty có thể sẽ bị phá sản. Và tất nhiên khi cơng ty phá sản thì các cổ đơng
cũng chẳng cịn gì. Vì vậy vay nợ hay phát hành thêm cổ phiếu là một bài tốn khó đối với
các doanh nghiệp, và tỉ số D/E chính là con số thể hiện hiệu quả về mặt tài chính của công ty.
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt
động. Ví dụ, các ngành cần sử dụng nhiều vốn như sản xuất ơtơ thì tỷ lệ D/E có xu hướng
cao hơn 2, trong khi các cơng ty máy tính cá nhân thì chỉ có mức D/E dưới 0.5%.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ
sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp.
Cơng thức tính như sau:
Tỉ lệ (%) D/E giảm đều qua từng năm, dù khoản Tổng nợ và Vốn chủ sở hữu tăng đều
nhưng tỉ lệ tăng của Tổng nợ khoảng 11% - 16%, còn tỉ lệ tăng của Vốn chủ sở hữu tăng dều
và tăng nhiều hơn, khoảng 15% - 42% => tỉ lệ D/E nhìn chung giảm.
TỈ SỐ NỢ DÀI HẠN TRÊN VỐN CỔ PHẦN
Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức
độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà
cơng ty phải chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất
và những khoản phải trả ngắn hạn).
Thông thường, các nhà phân tích tài chính quan tâm nhiều tới tình hình nợ dài hạn của
doanh nghiệp hơn là tình hình nợ ngắn hạn bởi vì các khoản nợ ngắn hạn hay thay đổi nên
khơng phản ánh chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu phản ánh hệ số nợ
dài hạn thường được sử dụng.
Cơng thức tính :
Tỉ số Nợ dài hạn trên Vốn cổ phần = Tổng nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết mức độ rủi ro liên quan đến cách thức thiết lập
và vận hành cấu trúc vốn của họ. Tỷ lệ chỉ ra số nợ mà một Doanh nghiệp đang sử dụng để
điều hành hoạt động kinh doanh của họ và địn bẩy tài chính có sẵn cho một cơng ty.
Tuy Tổng nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu để có xu hướng tăng qua từng năm, nhưng vì
tỉ lệ tăng của Vốn chủ sở hữu cao hơn (khoảng 115% - 142%) so với tỉ lệ tăng của Nợ dài
hạn.
TỈ SỐ TỔNG TÀI SẢN TRÊN VỐN CỔ PHẦN
Ý nghĩa của tỷ số này cho biết bao nhiêu tổng tài sản của một cơng ty được hình thành
từ nợ và vốn chủ sở hữu. Về cơ bản, tỷ lệ này là một chỉ số rủi ro ở chỗ nó cho thấy mức độ
tận dụng của công ty đối với các nhà đầu tư và chủ nợ.
Cơng thức tính :
Tỷ số Tổng tài sản trên Vốn cổ phần = Tổng Tài sản / Vốn Chủ sở hữu
Tỉ lệ tài sản/vốn cổ đơng q cao cho thấy có thể cơng ty này đã phải vay rất nhiều để
duy trì hoạt động kinh doanh khơng mấy hiệu quả của mình. Tuy nhiên tỉ lệ tài sản/vốn cổ
đơng cao cũng có thể chứng tỏ rằng công ty này đã sử dụng vốn rất hiệu quả, khi nó nhân
được nguồn lực kinh doanh của mình lên nhiều lần từ một số vốn cổ đông không lớn lắm.
Ngược lại, nếu tỉ lệ tài sản/vốn cổ đông thấp cho thấy hoặc đây là một công ty rất mạnh,
khơng cần đến vốn vay, hoặc đây cũng có thể là một công ty kinh doanh chắc ăn một cách
thái quá, không dám vay vốn kinh doanh và cam chịu bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt
trên thị trường.
Thiên Long đón nhận một đối tác chiến lược mới là NWL Cayman Holdings thuộc
Newell Brands, một tập đoàn hàng tiêu dùng quốc tế có trụ sở tại Mỹ, hoạt động trong mảng
văn phòng phẩm. 5 triệu cổ phiếu, tương đương 7% lượng cổ phiếu sau phát hành của Tập
đoàn, đã được phát hành riêng lẻ cho NWL Cayman Holdings với giá cao hơn 36% so với thị
giá cổ phiếu tại thời điểm đó => ảnh hưởng trực tiếp đến Vốn Chủ sở hữu của Thiên Long
Group trong năm 2019 dẫn đến Tỉ số Tổng tài sản trên Vốn cổ phần có sự thay đổi trong giai
đoạn 2018 – 2019.
2.2.4. TỈ SỐ LỢI NHUẬN
TỈ SỐ ROS
ROS là từ viết tắt của tỷ lệ doanh lợi trên doanh thu (Return on Sales). Tỉ suất lợi
nhuận doanh thu thể hiện trong một trong đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong cơng thức trên có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần hay lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế. Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu ở mẫu số có thể là
doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng doanh thu và thu nhập khác
trong kỳ. Tuy nhiên, cách tính ROS được sử dụng phổ biến nhất là lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu.
Công thức ROS là:
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Khi ROS > 0 : Doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi
Nếu ROS lớn hơn gấp nhiều lần 0 tức là số phần trăm lợi nhuận trên doanh thu càng
lớn, đồng nghĩa vơi việc Doanh nghiệp đang trên đà phát triển cực thịnh
Khi ROS < 0 : Doanh nghiệp đang khơng kinh doanh có lãi, nếu ROS các năm trước
liền kề đều < 0 thì Doanh nghiệp đang đi xuống một cách trầm trọng. Doanh nghiệp
nên tìm hướng giải quyết hoặc các dự án mới để thay đổi hoặc chuyển hướng kinh
doanh.
Do ROS đo lường % lợi nhuận trên doanh thu, chỉ số ROS dương đồng nghĩa với việc
cơng ty có lãi. ROS càng cao thì lợi nhuận của cơng ty càng lớn. Thơng thường, một doanh
nghiệp có tỉ số ROS cao được đánh giá là quản lí tốt về chi phí trong hoạt động kinh doanh
hay thực hiện chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. Tuy nhiên, việc đánh giá tỉ số ROS nên
được sử dụng với các doanh nghiệp cùng ngành, do các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành khác nhau có sự khác biệt rất lớn về tỉ số ROS.
Tỷ số kỳ này cao hơn kỳ trước là dấu hiệu tốt, tăng sức cạnh tranh, ít bị áp lực tự việc
tăng giá đầu vào.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2015 của Thiên Long Group đạt
10% - mức cao nhất kể từ khi niêm yết. Tiếp theo sau đó là sự tăng trưởng đều và ổn định
(khoảng 10%) trong các năm tiếp theo 2016 – 2019, luôn đạt chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cả
năm mà Đại hội Cổ đơng giao phó.
TỈ SỐ ROA
ROA là từ viết tắt của tỷ lệ doanh lợi trên tổng tài sản – Return on Assets (còn gọi là
suất sinh lời của tài sản)
Công thức ROA là:
ROA = Lãi ròng / Tổng tài sản
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của q trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA
là một chỉ số cơ bản, cho biết mức độ hiệu quả quản lý tài sản của công ty. Với 1 đồng tài sản
đầu tư ban đầu, cơng ty có thể tạo được ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ số ROA cao và ổn định trong một thời gian dài là dấu hiệu tích cực cho thấy cơng
ty sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả và tối ưu các nguồn lực sẵn có.
Các ngành khác nhau thường có những đặc điểm khác nhau về cơ cấu tài sản.
Với các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp nặng như: Thép, xi măng,…
thường yêu cầu tài sản cố định rất lớn. Do đó chỉ số ROA sẽ tương đối thấp. Ngược lại,
những công ty trong công nghệ thông tin, hàng tiêu dùng,… không yêu cầu quá lớn tài sản
cố định để vận hành, thường có chỉ số ROA cao.
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy cứ 1 đồng tài sản sử dụng cho kinh doanh thì sẽ thu
được khoảng 1,4 đến 1,7 đồng lãi/năm. Thiên Long Group có chỉ số ROA lớn hơn so với
trung bình ngành là một dấu hiệu tốt cho thấy Doanh nghiệp đang quản trị tài sản hiệu quả.
Tỉ lệ ROA qua từng năm của Thiên Long Group, cho thấy giai đoạn năm 2019 Doanh
nghiệp sử dụng tài sản để kinh doanh chưa tốt bằng giai đoạn năm 2018 và năm 2017, vì giai
đoạn các năm đầu tư nâng cấp máy móc của Thiên Long Group cũng chỉ vừa kết thúc (giai
đoạn 2017 – 2019).
Doanh nghiệp có chỉ số ROA lớn hơn so với trung bình ngành là một dấu hiệu tốt cho
thấy doanh nghiệp đang quản trị tài sản hiệu quả. Chỉ số ROA là một chỉ số đơn giản nhưng
được sử dụng rất phổ biến trong giới đầu tư.
TỈ SỐ ROE
ROE là từ viết tắt của tỷ lệ doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (còn gọi là suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu)
Cơng thức ROE là:
ROE = Thu nhập rịng / Vốn chủ sở hữu(hay vốn cổ phần)
Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp sau
khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
So sánh ROE và ROA của Thiên Long Group qua các năm
2017
2018
2019
ROA
17.09%
16.40%
14.44%
ROE
25.290%
23.204%
19.319%
ROA/ROE
0,68
0,7
0.75
Hệ số địn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa phần vốn được hình thành từ nợ
vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số địn bẩy tài chính cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nợ
vay để thúc hoạt động sản xuất.