Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khóa luận phạm minh hoàng 14112567 đề tài CIRCOFREE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI – THÚ Y
***************

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ BẢO VỆ LÂM SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA VẮC-XIN CIRCOQ™ PCV2 SUBUNIT TIÊM PHÒNG
TRÊN HEO CAI SỮA TẠI MỘT TRẠI HEO BÁN
CÔNG NGHIỆP

Họ và tên

: PHẠM MINH HỒNG

Lớp

: DH14TYNT

Ngành

: Bác sĩ Thú Y

Niên khóa

: 2014 - 2019

TP. Hồ Chí Minh



Tháng 08/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI - THÚ Y
***************

PHẠM MINH HOÀNG

HIỆU QUẢ BẢO VỆ LÂM SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA VẮC-XIN CIRCOQ™ PCV2 SUBUNIT TIÊM PHÒNG
TRÊN HEO CAI SỮA TẠI MỘT TRẠI HEO BÁN
CƠNG NGHIỆP
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Hướng dẫn khoa học
TS. ĐỖ TIẾN DUY

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 08/2019


XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Phạm Minh Hoàng – DH14TYNT
Tên luận văn: “Hiệu quả bảo vệ lâm sàn và đáp ứng miễn dịch của vắcxin CIRCOQ™ PCV2 SUBUNIT tiêm phòng trên heo cai sữa tại một trại heo
bán cơng nghiệp”.
Đã hồn thành sữa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn
Nuôi – Thú Y ngày ............................
Giáo viên hướng dẫn


TS. Đỗ Tiến Duy

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trên
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả

Phạm Minh Hồng

ii


LỜI CẢM ƠN
Con cảm ơn những ngày tháng tần tảo Mẹ nuôi con khôn lớn, cảm ơn gánh
nặng cuộc đời Ba gánh vác cho con tập trung học tập để có ngày hơm nay, ơn này
con xin ghi nhớ suốt đời.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Đỗ Tiến Duy
đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn
thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Chăn nuôi – Thú y, Ban Chủ Nhiệm
khoa Chăn nuôi – Thú y, ban giám đốc Bệnh Viện Thú y Đại Học Nông Lâm đã
truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Cảm ơn ban lãnh đạo và đội ngũ các anh chị kỹ thuật, công nhân của trại heo
Thái Mỹ - Thống Nhất đã tạo điều kiện và nhiệt tình hỗ trợ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.

Cảm ơn bạn Trương Thị Hồng Nhi DH14TYGL đã đồng hành cùng tôi trong
suốt thời gian tiến hành đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp DH14TYNT cảm ơn các bạn về tất cả, về khoảng thời
gian học tập, làm việc cùng nhau, cảm ơn vì đã ln động viên và giúp đỡ tôi.

iii


TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 80 heo cai sữa được phân làm 2 lô, 50 heo
được tiêm vắc-xin lơ thí nghiệm và 30 heo đối chứng khơng tiêm vắc-xin. Heo con
chọn ngẫu nhiên đồng đều về trọng lượng, giống, nái, lứa đẻ. Heo thí nghiệm được
theo dõi đáp ứng kháng thể (S/N IgG), lâm sàng và hàm lượng vi-rút vắc-xin huyết
vào các thời điểm 0, 14, 28, 56, 84, và 140 ngày sau khi tiêm vắc-xin trọng lượng
lúc xuất chuồng, tăng trọng tuyệt đối của heo thí nghiệm cũng được ghi nhận lại và
tính tốn.
Hàm lượng kháng thể tổng số (S/N IgG) trong huyết thanh và hàm lượng virút vắc-xin huyết Ct value (realtime - PCR) vào các thời điểm 0, 14, 56, 84, 140
ngày sau tiêm phòng ở các lơ thí nghiệm khơng có sự khác biệt (p>0,05). Thời điểm
28 ngày sau tiêm hàm lượng kháng thể ở heo lô TN (S/N=0,38) thấp hơn so với lô
ĐC (S/N=0,14) và 140 ngày sau tiêm khác biệt hàm lượng kháng thể lơ TN
(S/N=0,05) cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với lô ĐC (S/N=0,21). Ở giai đoạn 84112 và 112-140 ngày sau tiêm phịng, tỷ lệ lơ TN (26% và 22%) thấp hơn có ý nghĩa
(p<0,05 và p<0,01) so với lô ĐC (50% và 60%) Tỷ lệ ngày hô hấp ở lơ TN
(3,57% và 2,57%) thấp hơn có ý nghĩa (p<0,001) so với lô ĐC (10,36% và 7,02%).
Tỷ lệ ngày viêm da và tỷ lệ viêm da ở lô ĐC (5,59% và 53,33%) cao hơn có ý nghĩa
(p<0,001) so với lô TN (0%). Tỷ lệ chết ở lô ĐC (20%) cao hơn lô TN (10%) tuy
nhiên khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Tăng trọng bình qn (g / con / ngày) lơ
TN(461±92,5) cao hơn khơng có ý nghĩa so với lơ ĐC (448,8±125,4)(p>0,05).
Trong lượng trung bình lúc xuất chuồng ở lơ thí nghiệm (64,39 kg/con) cao hơn so
với lô đối chứng (61,93 kg/con) (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy vắc-xin thử nghiệm này hiệu quả trong việc bảo

vệ lâm sàng, nâng cao đáp ứng miễn dịch trong việc phòng PCV2 trên heo cai sữa
và cải thiện năng suất chăn ni ở một trại có sự lưu hành của vi-rút PCV2.

iv


MỤC LỤC
TRANG
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...................................................i
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................iii
TÓM TẮT..............................................................................................................iv
MỤC LỤC............................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG...................................................................................ix
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu..........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu.........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN.......................................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại chăn ni heo thực hiện thí nghiệm.........................3
2.1.1. Vị trí địa lý trại heo chăn ni heo Thống Nhất-Thái Mỹ..............................3
2.1.2. Nhiệm vụ của trại..........................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu đàn.....................................................................................................3
2.1.4. Quy trình chăn ni.......................................................................................3
2.1.5. Quy trình vệ sinh chuồng trại........................................................................4
2.1.5.1. Vệ sinh thức ăn, nguồn nước......................................................................4
2.1.5.2. Vệ sinh chuồng trại.....................................................................................4

2.1.5.3. Vệ sinh thú y...............................................................................................5
2.1.6. Thiết kê chuồng trại.......................................................................................5
2.1.6.1. Khu chuồng nái bầu....................................................................................5
2.1.6.2. Khu nái đẻ..................................................................................................5
2.1.6.3. Khu chuồng heo cai sữa..............................................................................5

v


2.1.6.4. Khu nuôi heo thịt........................................................................................6
2.2 Porcine Circovirus type 2 (PCV2) và các hội chứng liên quan..........................6
2.2.1. Lịch sử phát hiện bệnh...................................................................................6
2.2.2. Căn bệnh........................................................................................................7
2.2.2.1. Phân loại.....................................................................................................7
2.2.2.2. Hình thái, tính chất của PCV2....................................................................7
2.2.2.3. Kiểu gen PCV2...........................................................................................7
2.2.3. Truyền nhiễm học..........................................................................................8
2.2.3.1. Loài cảm thụ...............................................................................................8
2.2.3.2. Chất chứa căn bệnh.....................................................................................8
2.2.3.3. Đường truyền lây........................................................................................8
2.2.4. Dịch tể học.....................................................................................................9
2.2.5. Sinh bệnh học..............................................................................................10
2.2.6. Miễn dịch liên quan PCV2..........................................................................12
2.2.7. Triệu chứng..................................................................................................13
2.2.8. Bệnh tích đại thể và bệnh tích vi thể............................................................16
2.2.9 Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng...........................................................18
2.2.9.1 Chẩn đoán lâm sàng...................................................................................18
2.2.9.2. Chẩn đốn phịng thí nghiệm....................................................................19
2.2.9.3. Các kỹ thuật chẩn đốn thơng dụng..........................................................20
2.3. Phịng ngừa và kiêm sốt bệnh do PCV2........................................................21

2.3.1. An tồn sinh học..........................................................................................21
2.3.2. Vắc-xin phịng bệnh.....................................................................................22
2.4. Một số nghiên cứu về PCV2...........................................................................23
2.4.1 Trên thế giới.................................................................................................23
2.4.2 Ở Việt Nam...................................................................................................24
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................26
3.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................26

vi


3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
3.4 Phương pháp tiến hành....................................................................................26
3.4.1 Bố trí thí nghiệm...........................................................................................26
3.4.2 Đánh giá hiệu quả phịng bệnh trên heo thí nghiệm sau tiêm phịng.............27
3.4.2.1 Mục đích....................................................................................................27
3.4.2.2 Bố trí lấy mẫu............................................................................................27
3.5. Xử lí thống kê.................................................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................30
4.1. Đánh giá độ an toàn vaccine...........................................................................30
4.2. Đánh giá hiệu quả tiêm phòng vaccine...........................................................30
4.2.1. Đáp ứng kháng thể (IgG S/N) sau tiêm phòng.............................................30
4.2.2. Hàm lượng virus huyết qua các giai đoạn sau tiêm phòng...........................32
4.2.3. Các biểu hiện lâm sàng trên heo sau tiêm vắc-xin.......................................33
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sau tiêm phòng...................................................36
Chương 5 KẾT LUẬN........................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
PHỤ LỤC.............................................................................................................43


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADG

Averag Daily Gain

ADN

Acid Deoxyribonucleic

APP

Actinobacillus Pleuropneumoniae

ARN

Ribonucleic

ĐC

Đối chứng

ELISA

Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

FCR


Feed Conversion Ratio

FCR

Polymerase Chain Reaction

HGKT

Hiệu giá kháng thể

HSCHTA

Hệ số chuyển hóa thức ăn

Ig

Immunoglobulin

IHA

Indirect Heamagglutinaion

IHC

Immunohistochemistry

OD

Optical density


ORF1

Open Reading Frames 1

ORF2

Open Reading Frames 2

PCV

Porcine Circovirus

PCV1

Porcine Circovirus type 1

PCV2

Porcine Circovirus type 2

PCVAD

Porcine Circovirus Asociated Disease

PDNS

Porcine Dermatitis and Nephropathy

PMWS


Postweaning Multisystemic Wasting Syndrome

PRDC

Porcine Respiratory Disease Complex

PRRS

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

SD

Standrad Deviation

TN

Thí nghiệm

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm...................................................................................27
Bảng 4.1: Trung bình mức kháng thể S/N theo từng giai đoạn.............................31
Bảng 4.2: Tỷ lệ dương tính và nghi ngờ của vi-rút trong mẫu huyết thanh
qua xét nghiệm realtime RT-PCR....................................................................32

Bảng 4.3. Các chỉ tiêu tăng trưởng........................................................................37

ix


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Phân bố bệnh do PCV2 ở heo trên thế giới năm 2004 (Chae, 2004).......9
Hình 2.2. Biểu hiện lâm sàng ở ca bệnh liên quan đến PCV2...............................15
Hình 2.3 Bệnh tích đại thể (Joaquim Segalés và ctv, 2000)..................................17
Hình 2.4 Bệnh tích vi thể phổi heo nhiễm PCV2 (Opriessing và ctv, 2007).........18
Hình 4.1: Mức kháng thể sau tiêm phịng.............................................................31
Hình 4.2: Hàm lượng vi-rút vắc-xin huyết 40-sample Ct value sau tiêm phòng
...................................................................................................................... 33
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ ngày hô hấp của 2 lô qua các giai đoạn sau tiêm phịng...........34
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ hơ hấp của 2 lơ qua các giai đoạn sau tiêm phịng...................35
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ ngày viêm da và tỷ lệ viêm da của 2 lơ qua các giai đoạn thí
nghiệm..........................................................................................................35
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ chết và loại thải ở 2 lô TN và ĐC............................................36

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Chăn nuôi heo là một nghề truyền thống ở nước ta, người chăn nuôi bắt đầu

từ mơ hình gia đình nhỏ lẻ và ngày nay đã phát triển theo quy mô lớn theo hướng
công nghiệp. Điều này làm cho ngành chăn nuôi heo phải đương đầu với khơng ít
dịch bệnh. Một trong những mầm bệnh ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi heo
những năm gần đây là bệnh do PCV2 (Porcine circovirus type 2), PCV2 liên quan
đến nhiêu hội chứng ảnh hưởng đến năng suất gọi chung là PCVAD (Porcine
circovirus associated disease) gồm các hội chứng gầy còm sau cai sữa (PMWS),
hội chứng viêm da tổn thương thận (PDNS), hội chứng hô hấp và rối loạn sinh sản
phức hợp (PRDC) Hội chứng viêm ruột ở heo (PCV2 – Associated Enteritis)
(Segales và cs, 2005). Ở Việt Nam, hội chứng gầy còm sau cai sữa được coi là
nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh tế đối với ngành chăn nuôi do tiêu tốn thức ăn
cao và heo còi cọc chậm lớn (Cheung và cs, 2004). Tỷ lệ nhiễm PCV2 là 38,97%
(2000) và tăng dần đến 90,26% (năm 2005) (Nguyễn Thị Thu Hồng và cs, 2006)
nghiên cứu của Lê Thị Thu Phương và cs (2018) khẳng định PCV2 lưu hành ở 13 tỉnh
phía Nam thuộc các genotype 2b, 2d và nhóm tái tổ hợp; tại miền Trung: Phạm Hoàng
Sơn Hưng và cs (2018) ghi nhận sự lưu hành PCV2 ở Nghệ An và tại miền Bắc đã cho

thấy bệnh do PCV2 trong chăn nuôi hiện nay thực sự rất đáng lưu tâm.
Hiện nay, nhiều loại vắc-xin phòng PCV2 ứng dụng trong thực tế tiêm phịng
cho heo con có hiệu quả như Circumvent(R)PCV, Ingelvac(C)CircoFLEX™,
Circovac®, SuiShot(R)Circo ONE... đã cho thấy có hiệu quả phịng bệnh PCV2 trên
heo sau cai sữa như cải thiện tăng trọng trung bình ngày, hệ số chuyển hóa thức ăn,
giảm tỷ lệ chết, loại thải và giảm chi phí thuốc thú y và những tổn thương hạch bạch
huyết (Segales, 2011). Tuy nhiên các loại vắc-xin thương mại hiện nay chủ yếu
chứa kháng nguyên 2a. Trong khi kiểu gen chiếm ưu thế trong quần thể heo ở nước

1


ta hiện nay là 2b và 2d (Phạm Hồng Quân, 2019). Xuất phát từ vấn đề trên, được sự
đồng ý của Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y Trường Đại Học Nơng Lâm

TP Hồ Chí Minh và Ban Quản Lý Trại Chăn Nuôi Heo Thống Nhất-Thái Mỹ, dưới
dự hướng dẫn của TS. Đỗ Tiến Duy chúng tôi tiến hành thí nghiệm đề tài: “Hiệu
quả bảo vệ lâm sàng và đáp ứng miễn dịch của vaccine CIRCOQ™ PCV2
SUBUNIT tiêm phòng trên heo cai sữa tại một trại heo bán công nghiệp”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Xác định hiệu quả phòng bệnh và thời gian đáp ứng miễn dịch kéo dài của
vắc-xin CIRCOQ™ PCV2 Subunit trên heo cai sữa đến xuất thịt ở một trại heo tại
thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2. u cầu
Trại thực hiện thí nghiệm cơng bố an tàn dịch và ổn định lâm sàng với PRRS,
PCV2, CSFV.
Bố trí thí nghiệm thành 2 lơ: Lơ đối chứng (ĐC) khơng tiêm phịng, lơ thí
nghiệm (TN) tiêm 1 liều lúc 3 tuần tuổi.
Lấy máu kiểm tra kháng thể vào các thời điểm (0, 14, 28, 56, 84, 140) và
virus huyết (0, 28, 84, 140) sau khi tiêm phòng.
Theo dõi phản ứng sau tiêm, triệu chứng lâm sàng (hô hấp, tiêu chảy, viêm
da, chết)
Ghi nhận các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng (ADG).

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại chăn ni heo thực hiện thí nghiệm.
2.1.1. Vị trí địa lý trại heo chăn nuôi heo Thống Nhất-Thái Mỹ
Trại trực thuộc ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi, cách thành phố
Hồ Chí Minh 45km về hướng Tây Nam, giáp ranh huyện Trảng Bàng (tỉnh Tây
Ninh) và thị trấn Tân Mỹ (Long An) với tổng diện tích mặt bằng là 30,000 m², có

đường giao thơng thuận lợi phù hợp với điều kiện chăn nuôi tập trung. Do điều kiện
kinh tế và cơ sở hạ tầng cũng như bố trí quản lý nhân công, trại chia làm hai cụm là:
cụm chun ni và cung cấp con giống (cụm chính), cụm chun ni heo thịt
(cụm nhánh). Cụm nhánh được bố trí cách xa cụm chính 500m về hướng đơng.
2.1.2. Nhiệm vụ của trại
Trại tập trung vào sản xuất heo thịt thương phẩm, song song với đó là cung
cấp con giống
2.1.3. Cơ cấu đàn
Tổng số lượng heo của trại hiện tại là 6500 heo, bao gồm 600 nái sinh sản,
100 nái hậu bị, 40 nọc sản xuất, 40 nọc hậu bị, 1860 heo cai sữa,1000 heo con theo
mẹ và 2600 heo thịt.
2.1.4. Quy trình chăn ni
Tại cụm chính, bao gồm khu chuồng nái, hậu bị, nọc, mang thai, chờ phối,
nái đẻ, heo cai sữa và heo chờ được chuyển lên cụm nhánh. Heo con cai sữa ở thời
điểm 26 ngày tuổi, sau 56 - 60 ngày heo được chuyển lên cụm nhánh để vỗ béo và
xuất bán.
Heo con sau khi sinh được lăn bột sét để làm sạch, sau đó bấm đi và được
cho vào lồng úm 5-15 phút trước khi cho bú mẹ lần đầu. 2 ngày tuổi đầu tiên heo
được cho uống dung dịch hỗ trợ tiêu hóa, ngày thứ 3 chích bổ trợ sắt và ngày tuổi
thứ 5 sẽ bắt đầu tập ăn dặm bằng sản phầm Microlacta ant, kèm theo sữa

3


Nuklospray Yoghurt để hạn chế chênh lệch về thể chất. Heo con chuyển sang chế độ
cai sữa tiếp tục sử dụng cám Microlacta Ant và sữa Nuklospray Yoghurt trong 5
ngày đầu khi mới chuyển lên, 2 ngày tiếp theo trộn cám trại tỷ lệ 30/70 tăng dần lên
50/50, đến ngày thứ 8 sau cai sữa cho ăn hoàn toàn bằng cám trại tự trộn. Heo được
uống nước tự do, nước được bơm lên từ giếng được xử lý và chứa trong các bồn
lớn. Từ các bồn này, nước được dẫn tới các khu trại và cung cấp qua núm uống cho

heo.
Heo chỉ tắm nếu thời tiết nóng. Đối với từng loại heo có cách tắm khác nhau.
Đối với heo nái nuôi con, mang thai chỉ xịt chuồng không tắm vào lúc 9 giờ. Đối
với heo cai sữa thực hiện xịt sàn và nền chuồng cho sạch phân vào 8h mỗi ngày và
heo thịt mỗi ngày tắm 1 lần vào buổi sang vào lúc 8-9 giờ. Mỗi khu vực nuôi đều có
cơng nhân đảm nhiệm và hạn chế tối đa việc đi lại giữa các khu vực nuôi. Mỗi giai
đoạn đều được theo dõi và ghi chép hằng ngày, kĩ thuật trại kiểm tra và xử lý các
trường hợp heo bị bệnh.
2.1.5. Quy trình vệ sinh chuồng trại.
2.1.5.1. Vệ sinh thức ăn, nguồn nước.
Kho lưu trữ thức ăn định kì sát trùng thường xuyên, bảo quản khô ráo tránh
nấm mốc. Cám tồn dư trong máng qua đêm đều được dọn sạch tránh gây ôi thiu,
mốc. Nước sử dụng là nước giếng khoan, nước được bơm lên qua hệ thống lọc và
chứa trong 2 bồn chứa. Định kì chà rửa cặn bã, tẩy rong rêu ở bồn chứa và bộ lọc.
2.1.5.2. Vệ sinh chuồng trại
Hiện tại dịch tả heo Châu Phi (ASF) diễn ra phức tạp nên không tiếp nhận
khách tham quan vào. Công nhân được trang bị đồ bảo hộ lao động bao gồm: quần
áo, ủng, nón, khẩu trang. Đồ lao động phải để lại trong trại khơng được mang ra
ngồi, trước khi vào làm công nhân phải sát trùng và mặc đồ lao động. Việc vệ sinh
chuồng trại thực hiện một cách nghiêm ngặt và thường xuyên. Tại cổng trại có 1
thùng sát trùng và được thay thường xuyên. Khi xe ra vào trại phải đi qua hố sát
trùng và khử trùng xung quanh xe. Tại đầu mỗi dãy chuồng đều có thùng sát trùng
bằng vơi, cơng nhân khi vào phải ngâm ủng vào. Sau mỗi đợt chuyển heo công

4


nhân phải chà rửa sạch sẽ, sát trùng, tạt vôi, để trống chuồng ít nhất 2 ngày trước
khi chuyển đợt heo mới. Hằng ngày đều thực hiện phun sát trùng tất cả khu chuồng
nuôi 1 lần trên ngày và 1 lần khử mùi, 2 lần trong tuần khử trùng bằng vơi tồn trại.

2.1.5.3. Vệ sinh thú y
Mỗi dãy chuồng đều có dụng cụ thú y riêng khơng sử dụng chung với các
dãy chuồng khác. Sau khi dùng xong phải được rửa và sát trùng. Sử dụng riêng
dụng cụ tiêm thuốc điều trị với tiêm phòng.
2.1.6. Thiết kê chuồng trại.
Trại thiết kế gồm hai cụm cách biệt nhau khoảng 500m gồm cụm chính và
cụm nhánh. Cụm chính chia làm nhiều khu khác nhau: khu nái bầu, khu nái đẻ, khu
nuôi heo cai sữa và khu nuôi thịt. Các dãy chuồng được thiết kế giống nhau với cấu
trúc: Mái chuồng làm bằng tơn có gắn hệ thống phun sương, độ cao từ mặt sàn lên
tới nóc khoảng 7-8m, xung quanh có bạt bao phủ để tránh mưa tạt, gió lùa, bên
trong có hệ thống quạt để tạo sự thơng thống và giảm nhiệt. Nguồn nước giếng
khoan đã qua xử lý đảm bảo nhu cầu uống và tắm hằng ngày. Mỗi dãy trại có hệ
thống cống rãnh để nối thơng ra hệ thống biogas để xử lý phân và chất thải.
2.1.6.1. Khu chuồng nái bầu
Heo được ni theo cá thể có máng ăn riêng, có vịi nước tự động, giữa các ơ
chuồng ngăn cách bởi các thanh sắt, nền xi măng, diện tích mỗi ơ là 0,9m x 2,2m,
nền chuồng có độ dốc 4-5˚
2.1.6.2. Khu nái đẻ
Là kiểu chuồng sàn gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 chuồng trở lên, diện tích mỗi ô
chuồng là 1,8m x 2,2m được chia làm 3 ngăn: ngăn ở giữa là sàn sắt dành cho nái
đẻ, hai ngăn bên dành cho heo con được lót sàn nhựa, bên trong có lồng úm để sưởi
ấm heo con.
2.1.6.3. Khu chuồng heo cai sữa
Có 4 dãy mỗi dãy gồm 8 ô, mỗi ô được thiết kế kiểu sàn, khoảng cách từ mặt
đất đến chuồng 0,5m, khoảng cách giữa 2 dãy 1m. Trong mỗi ơ chuồng có máng ăn,

5


máng uống tự động, diện tích của mỗi ơ chuồng là 15- 20 con. Heo được nuôi

khoảng 56-60 ngày chuyển lên khu ni thịt.
2.1.6.4. Khu ni heo thịt
Gồm có 4 dãy, mỗi dãy có 40 ơ chuồng, nền chuồng làm bằng xi măng, trong
mỗi ơ chuồng có máng ăn và máng uống tự động, mỗi ô nuôi khoảng 15-21 con, cứ
2 ô chuồng được thiết kế 1 máng ăn tự động, vách ngăn ở giữa các ô chuồng làm
bằng xi măng, diện tích mỗi ơ chuồng là 8m x 4m.
2.2 Porcine Circovirus type 2 (PCV2) và các hội chứng liên quan
2.2.1. Lịch sử phát hiện bệnh
Năm 1974, Tischer và cs đã tìm thấy một vi-rút mới – một tác nhân gây bệnh
trên dịng tế bào thận heo PK-15 (ATTC-CCL33), có kích thước và hình dạng giống
với Picornavirus. Sau đó, tác nhân này được chỉ ra là vi-rút gây bệnh với một vòng
DNA đơn và được đặt tên là Porcine circovirus (PCV) (Tischer và cs, 1982).
Năm 1991, miền Tây Canada xuất hiện một bệnh trên heo cai sữa với triệu
chứng còi cọc, giảm tăng trọng đột ngột. Bệnh tích chủ yếu ở heo mắc bệnh nằm ở
hạch lympho, viêm phổi kẽ, viêm gan, phì lách và loét dạ dày (Clark, 1997). Năm
1998, đã phân lập được một tác nhân gây bệnh giống như PCV từ mô của heo nghi
mắc PMWS ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Allan và cs, 1998). So sánh về nguồn gốc giữa
Circovirus không gây bệnh và Circovirus mới tìm thấy có sự liên quan với dịch
PMWS đã chỉ ra rằng các vi-rút gây bệnh là khác nhau về di truyền và kháng
nguyên (Meehan và cs, 1998). Vì vậy Circovirus đã được chia làm 2 type: Vi-rút
không gây bệnh trên dòng tế bào PK-15 được gọi là Circovirus type 1 (PCV1) và
Circovirus phân lập từ heo bệnh là Circovirus type 2 (PCV2) (Hamel và cs, 1998).
PCV2 có thể đã xuất hiện từ năm 1969, báo cáo của Neumann và cs, (2002) cho biết
những mẫu huyết thanh heo tại Mỹ lưu trữ từ năm 1969 khi đem xét nghiệm tìm
kháng thể chống PCV2 đã cho kết quả dương tính. Hiện nay, từ những nghiên cứu
về huyết thanh học hội chứng gầy còm sau cai sữa trên heo được báo cáo đã có hầu
hết ở các nước chăn ni heo trên toàn thế giới (năm 1970 ở Anh, năm 1973 ở

6



Ireland, năm 1985 ở Canada, năm 1995 ở Tây Ban Nha) thông qua các nghiên cứu
hồi quy trên các mẫu đã sưu tầm được bảo quản trong các phịng thí nghiệm.
2.2.2. Căn bệnh
2.2.2.1. Phân loại
PCV2 thuộc giống Circovirus, họ Circoviridae (Lukert và cs, 1995). Dựa vào
kích thước của virion và cấu trúc hệ gen Circoviridae được chia thành 2 giống là
Cicovirus và Gyrovirus. Giống Circovirus bao gồm 2 type là PCV1 (Porcine
circovirus type 1) thường không gây bệnh và PCV2 (Porcine circovirus type 2) liên
quan đến một số hội chứng bệnh trên heo, thường gặp nhất là hội chứng gầy cịm
sau cai sữa trên (PMWS).
2.2.2.2. Hình thái, tính chất của PCV2
PCV mang bộ gen là DNA vi-rút sợi đơn vòng chứa khoảng 1759 nucleotide
(PCV1) và khoảng 1767 - 1768 nucleotide (PCV2) (Gou và cs, 2010; Olvera và cs,
2007) dạng vòng khơng có vỏ bọc, đối xứng 20 mặt, kích thước nhỏ ( 17 ± 1,3 nm),
tỷ trọng khoảng 1,33 – 1,34 g/ml trong CsCl
PCV bị bất hoạt ở pH = 3, ở 70°C vi-rút tồn tại trong 15 phút. PCV2 đề
kháng cao với các chất sát trùng như chlorhexidine, formaldehyde, iodine và
alcohol. Tuy nhiên, PCV2 có thể bị bất hoạt bởi các chất khử kiềm (NaOH), các tác
nhân oxy hóa (Natri hypochlorite) và và các hợp chất amoni bậc 4 (Martin và cs,
2008), Sodium hdroxide và Virkons S 1% cũng rất hiệu quả khi dùng tiêu diệt vi-rút
(Royer và cs, 2001).
2.2.2.3. Kiểu gen PCV2
PCV2 được chia làm 4 kiều gen chính gồm PCV2a, PCV2b, PCV2c, PCV2d
( Segales và cs, 2008; Guo và cs, 2010; Franzo và cs, 2015), tuy nhiên cịn 2 kiểu
gen khác ( PCV2e, PCV2f) đã được mơ tả gần đây ( Davies và cs, 2016; Bao và cs,
2017). Bộ gen gồm 11 khung đọc mở ORFs (open reading frame) mã hóa cho các
phân tử protein của vi-rút, trong đó hai khung đọc mở chính (ORF1 và ORF2) theo
hướng ngược nhau. ORF1 (vị trí 51 đến 995) mã hóa cho các protein liên quan đến
sự nhân lên của vi-rút (viral replication protein – Rep), có khối lượng phân tử 35,8


7


kDa (Mankertz và cs, 1998). Sự tương đồng amino acid của phân tử protein quy
định bởi ORF1 giữa PCV1 và PCV2 khoảng là 85%. ORF2 (vị trí 1734/1735 đến
1030/1033/1034) mã hóa cho các protein liên quan đến sự hình thành vỏ capsid của
vi-rút (capsid protein – Cap), có khối lượng phân tử 27,8 kDa (Mankertz và cs,
1998; Nawagitgul và cs, 2000). Sự tương đồng amino acid của phân tử protein do
ORF2 mã hóa giữa PCV1 và PCV2 là 66%. Sản phẩm ORF2 chứa các điểm quyết
định kháng nguyên, kích thích sinh kháng thể chống lại vi-rút, vì vậy người ta sử
dụng kháng thể nguồn gốc ORF2 như một công cụ để chẩn đốn phân biệt PCV2
2.2.3. Truyền nhiễm học
2.2.3.1. Lồi cảm thụ
Ngoài heo nhà, heo rừng cũng bị nhiễm PCV2 (Ellis và cs, 2003) các lồi vật
khác khơng mẫn cảm với PCV2. Gần đây, nghiên cứu của (Potter và cs, 2012) đã
khẳng định bản chất di truyền của từng giống heo có ảnh hưởng đến mức độ mẫn
cảm với PCVAD. Đối với các loài khác như người, ngựa, gia cầm khơng có bằng
chứng về sự nhạy cảm với PCV2. Vì vậy sự truyền PCV2 từ heo sang loài khác là
dường như khơng thể.
2.2.3.2. Chất chứa căn bệnh
Vi-rút được tìm thấy ở phủ tạng nhưng tập trung nhiều nhất tại các hạch bạch
huyết. Ngồi ra, PCV2 được tìm thấy ở dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu và tinh
dịch. Đây là các con đường bài thải vi-rút trên heo (Krakowka và cs, 2000;
Larochella và cs, 2000).
2.2.3.3. Đường truyền lây
PCV2 có thể dễ dàng lây nhiễm và gây bệnh ở heo khi các yếu tố ngoại cảnh
bất lợi tác động vào như: mật độ quá dày, heo đang bị stress, chăm sóc vệ sinh kém,
hệ thống cùng vào cùng ra chưa áp dụng đúng mức yêu cầu. Mầm bệnh xâm nhập
vào cơ thể chủ yếu qua đường miệng - mũi. Bệnh có thể lây qua khi tiếp xúc, qua

phân, qua đường hô hấp và tinh dịch của heo đực giống. Bằng kỹ thuật PCR
(polymerase chain reaction) có thể xác định được mầm bệnh có trong dịch bài xuất
và bài tiết của heo mắc hoặc khơng mắc PCV2, trong huyết thanh heo có triệu

8


chứng lâm sàng cũng như heo khỏe mạnh khơng có triệu chứng (Segalés và cs,
2005). PCV2 cũng có thể truyền trực tiếp từ mẹ sang con qua nhau thai, là nguyên
nhân khiến cho mầm bệnh tồn tại lâu trong đàn, heo con bị nhiễm virus ngay từ khi
mới sinh. Tuy nhiên, đường truyền lây này ít gặp. Ngồi ra, PCV2 cịn được tìm
thấy trong sữa đầu, nhưng để khẳng định được đây có phải là đường truyền lây bệnh
hay khơng thì cần phải tiếp tục nghiên cứu (Gillespie và cs, 2009).
2.2.4. Dịch tể học
Những nghiên cứ huyết thanh học trước đây ở một số nước như Đức (Tischer
và cs, 1982), Canada (Dulac và Afsha, 1989), Tân Tây Lan (Homer, 1991), Anh
(Edwards và Sands, 1997), Bắc Irenland (Allan và cs, 1994), Mỹ (Hines và Lukert,
1995) cho thấy PCV lây lan rộng và tỷ lệ dương tính hầu hết từ 20 – 80%.

Hình 2.1. Phân bố bệnh do PCV2 ở heo trên thế giới năm 2004 (Chae, 2004).
Hội chứng PMWS thường xuất hiện trên heo sau cai sữa 5 - 6 tuần tuổi ở
Canada và 8 – 13 tuần tuổi ở Pháp. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết thay đổi tuỳ trại, ở
Canada là 10% và ở Pháp là 14,4%. Một số dãy chuồng bị bệnh những những dãy

9


chuồng khác trong cùng một khu thì lại khơng bệnh (Segalés và cs, 2005). Hội
chứng PDNS được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993 tại Anh. Tỷ lệ nhiễm khoảng
dưới 1% nhưng đơi khi có thể cao hơn. Tỷ lệ chết có thể lên đến 100% ở đàn heo

trên 3 tháng tuổi nhưng chỉ khoảng 50% với heo nhỏ hơn. PDNS xảy ra ở heo con,
heo thịt và heo trưởng thành (11-14 tuần tuổi). Vi-rút có thể truyền từ heo này sang
heo khác thông qua phối giống hoặc qua gieo tinh nhân tạo và qua tiếp xúc trực tiếp
từ chất tiết của heo bệnh. PMWS thường tìm thấy trên những những đàn heo thương
phẩm nhưng gần đây cịn tìm thấy trên cả heo rừng (Schulze và cs, 2004).
Những nghiên cứu về đường truyền lây cho thấy có những heo dương tính
với vi-rút PCV2 nhưng lại khơng có biểu hiện của PMWS. Yếu tố nguy cơ của
PMWS bao gồm: nguồn gốc ổ đẻ, trọng lượng sơ sinh thấp, trọng lượng cai sữa
thấp và trọng lượng bắt đầu giai đoạn nuôi thịt thấp. Những trại mắc PMWS thường
có những bệnh hoặc mầm bệnh khác. Điều tra từ bác sỹ thú y và các trại cho biết,
một số dòng heo đặc biệt dịng hướng nạc có độ mẫn cảm khác nhau với PMWS.
Quan sát này đã được thí nghiệm gần đây ở những heo Landrace cho thấy có nhiều
bệnh tích phát triển hơn heo Duroc và Yorkshire (Segalés và cs, 2006).
2.2.5. Sinh bệnh học
Cho đến nay, ảnh hưởng của PCV2 đến hệ miễn dịch của heo vẫn còn nhiều
tranh cãi và cần phải có các nghiên cứu để làm sáng tỏ. Nghiên cứu cần tập trung
làm rõ tác động qua lại giữa giai đoạn sau nhiễm trùng và trước khi biểu hiện triệu
chứng lâm sàng để giải thích hiện tượng nhiễm trùng cấp tính hoặc mãn tính.
Điểm đặc trưng quan trọng nhất quan sát được khi heo mắc hội chứng
PCVAD là số lượng bạch cầu giảm rất nhanh (leucopenia). PCV2 tác động làm
giảm tế bào lympho và các tế bào có thẩm quyền miễn dịch như tế bào đơn nhân,
đại thực bào và tế bào tua (dendritic cell) gây suy giảm miễn dịch dẫn tới tác động
đáng kể lên sức sản xuất ở heo như tăng trọng trung bình hàng ngày, hệ số chuyển
hóa thức ăn, khoảng thời gian mang thai, lứa đẻ, stress, đồng nhiễm (Opriessnig và
cs, 2007), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại mầm bệnh khác xâm nhập và
gây bệnh. Nghiên cứu với những heo mắc bệnh tự nhiên cho thấy mất các nang

10



lympho và sự giảm tế bào lympho có liên quan đến sự giảm các tế bào tua (dendritic
cell) và tế bào lưới cũng như sự giảm tế bào lympho B và lympho T, CD+ gây suy
giảm miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại mầm bệnh khác xâm nhập và
gây bệnh (Darwich và cs, 2003). Ngoài ra, hiện tượng giảm sản sinh interferon
nhưng tăng lượng IL-10 ở những heo thực nghiệm bị nhiễm PCV2 cũng đã được
chứng minh (Allan và cs, 2010).
Opriessnig và cs, (2007) cho biết mặc dù hầu hết heo trong đàn có thể bị
nhiễm PCV2 nhưng chỉ có khoảng 5 – 30% heo mẫn cảm biểu hiện triệu chứng. Có
bốn yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh PCVAD do nhiễm PCV2 là cấu trúc và độc
lực vi-rút, giống heo, sự đồng nhiễm, trạng thái miễn dịch của cơ thể. Ở heo cùng
tiêm một loại vắc-xin nhưng có chất bổ trợ khác nhau (đặc biệt bổ trợ dầu) sẽ làm
cho thời gian nhiễm vi-rút cũng như số lượng PCV2 trong huyết thanh và mô bào
tăng lên, tế bào lympho bị tổn thương nặng hơn so với những heo được tiêm vắc-xin
bổ trợ là keo phèn (Vanderstichel and Hurnik, 2003; Marlin và cs, 2006). Thí
nghiệm của (Krakowka và cs, 2007) cũng cho thấy khi heo được tiêm vắc-xin
phịng bệnh do M. hyopneumoniae, sau đó gây nhiễm PCV2 thì thời gian PCV2 có
trong máu sẽ lâu hơn và các bệnh tích vi thể sẽ trầm trọng hơn so với những heo
khơng tiêm phịng vắc-xin. Điểm đặc biệt trong cơ chế sinh bệnh của PCV2 là hiện
tượng đa nhiễm hoặc bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác. Điều dễ dàng nhận
thấy là nếu chỉ gây nhiễm PCV2 rất ít khi heo biểu hiện triệu chứng lâm sàng
(Okuda và cs, 2003). Trong hầu hết các trường hợp heo có triệu chứng lâm sàng rõ
khi được gây nhiễm đồng thời với một số mầm bệnh truyền nhiễm hoặc không
truyền nhiễm (Rovira và cs, 2002).
Do đó PCV2 được coi là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây thành bệnh
(Tomás và cs, 2008). Darwich và cs (2003) cho biết có thể một số mầm bệnh có
cùng cơ chế sinh bệnh gây ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của heo, khiến cho heo
nhiễm PCV2 có triệu chứng của PMWS.

11



2.2.6. Miễn dịch liên quan PCV2
Miễn dịch bẩm sinh
Sự tương tác của PCV2 với vật chủ sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch bẩm
sinh, phản ứng đầu tiên khi bị mầm bệnh tấn công. Các cơ chế cần thiết để thực hiện
chức năng này (1) kích hoạt nhanh tế bào biểu mô và tế bào mô thường trú (2) sản
xuất sớm các cytokine gây viêm chủ yếu IL-1β, IL-8, yếu tố hoại tử khối u TNF-α,
Interferon (IFN-α, IFN-β), (3) kích hoạt các tế bào miễn dịch bẩm sinh (chủ yếu tế
bào giết tự nhiện (NK), đại thực bào, bạch cầu trung tính, và tế bào đi gai (DC)
(Chase và Lunney, 2012; Darwich và Mateu, 2012). DC và đại thực bào nội hóa xử
lí mầm bệnh, sau đó trình diên kháng nguyên lên phức hợp (MHCII), cho tế bào T
giúp đỡ kích hoạt phán ứng miễn dịch thích nghi (Chase và Lunney, 2012; Darwich
và Mateu, 2012). Nếu như miễn dịch bẩm sinh yếu đi sẽ tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển.
Miễn dịch thu được
Miễn dịch dịch thể: Miễn dịch dịch thể được đánh giá trong giai đoạn mang
thai và tồn tại suốt quá trình sống của heo. Sau khi sinh kháng thể mẹ truyền sẽ
giảm từ khi cho con bú và sau cai sữa (Rodriguez-Arrioja và cs, 2002). Khả năng
miễn dịch thụ động sẽ bảo vệ heo con chống lại sự phát triển của bệnh nhưng không
ngăn ngừa nhiễm PCV2 sớm (McKeown và cs, 2005; Ostanello và cs, 2005; Gerber
và cs, 2012). Nhưng tỷ lệ heo con mới sinh nhiễm vi-rút huyết được tìm thấy trong
giai đoạn theo mẹ thường rất thấp (Eddicks và cs, 2016). Khi heo nhiễm bệnh,
chúng sẽ tạo ra phản ứng miễn dịch dịch thể đặc hiệu (Rodriguez-Arrioja và cs;
Larochella và cs, 2003; Grau-Roma và cs, 2009). Trong điều kiện trang trại, sự sinh
kháng thể thường xảy ra ở 7-15 tuần tuổi và kháng thể có thể tồn tại ít nhất cho đến
28 tuần tuổi (Rodriguez-Arrioja và cs, 2002). Kháng thể trung hịa (NA) có tương
quan trực tiếp tới việc bảo vệ heo chống lại PCV2. Mức độ NA thấp có liên quan
đến sự nhân lên của PCV2 và sự phát triển PCVD (Meerts và cs, 2006; Fort và cs,
2007).


12


×