ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
NGUYỄN THỊ HOA NHUNG
BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN MARKETING
Dự án:
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÀNG
TRỒNG DƯA LƯỚI VÀ RAU SẠCH HỮU CƠ TIÊU CHUẨN
Lớp:
NLP – CNTP52
Chuyên ngành:
CNTP
Khoa:
CNSH-CNTP
Năm học:
2020 - 2021
Thái Nguyên, 2021
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................ii
Phần 1............................................................................................................................ 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.............................................................................................1
1.1
Bối cảnh cho việc thực hiện dự án..................................................................1
1.2.Tên dự án..............................................................................................................3
1.3. Lý do thực hiện dự án..........................................................................................3
1.4 Giá trị cốt lõi của dự án........................................................................................4
1.5. Địa điểm thực hiện dự án.....................................................................................4
Phần 2............................................................................................................................ 5
Chi tiết về dự án............................................................................................................ 5
2.1. Sản phẩm.............................................................................................................5
2.2 Khách hàng và kênh phân phối.............................................................................5
2.3. Đối thủ cạnh tranh...............................................................................................7
2.4. Điều kiên nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án................................................7
2.5. Các hoạt động chính của dự án cần thực hiện.....................................................8
2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận...........................................................9
2.6.1. Chi phí của dự án..........................................................................................9
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án.....................................11
Phần 3.......................................................................................................................... 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................13
3.1.Kế luận về ý tưởng dự án :..................................................................................13
3.2. Những kiến nghi nhằm hỗ trợ cho ý tưởng........................................................14
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Các hoạt động chính trong thực hiện dự án..........................................8
Bảng 2. 2. Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản...............................................9
Bảng 2. 3. Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị cảu dự án..................................10
Bảng 2. 4. Chi phí sản xuất thường xuyên trong 1 tháng.....................................11
Bảng 2. 5. Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án.............................................12
1
Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.
1.1 Bối cảnh cho việc thực hiện dự án.
Thực trạng canh tác nông nghiệp Tại các tỉnh phía Bắc nói chung và Vĩnh Phúc
nói riêng hiện nay cho thấy, đại đa số nông dân vẫn sản xuất theo lối canh tác truyền
thống, với các hộ riêng biệt nhỏ lẻ, manh múm, sản xuất thủ công, công nghệ thấp, thụ
động trong sản xuất và tiêu thụ, rủi do cao do phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, thị
trường. Quá trình sản xuất thường cho ra các sản phẩm có chất lượng kém, khơng ổn
định, giá trị hàng hóa thấp, và đặc biệt là vấn đề kiểm sốt quy trình sản xuất bảo đảm
vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) hầu như là con số không. Dẫn đến sản phẩm làm
ra không đạt tiêu chuẩn VSATTP, Mặt khác vì rủi do cao, chạy theo lợi nhuận và cũng
là để bảo vệ miếng cơm manh áo của mình., nông dân thường tự ý sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất thậm chí cả chất cấm để bảo vệ cây trồng sai quy trình,
trái quy định, thậm chí gây nguy hại cho sức khỏe xã hội.
Riêng địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì gần như 100% đất nơng nghiệp dùng để canh
tác truyền thống ngồi trời, phương pháp canh tác lạc hậu, thiếu khoa học, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm truyền miệng mà khơng có quy trình kiểm sốt sâu bệnh, bón phân
với các loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế thấp, sản phẩm làm ra không đủ tiêu chuẩn
VSATTP, Giá trị kinh tế thấp, không có tính bền vững.
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh
Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, từ ngày
01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2008,
huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc chuyển về thành phố Hà Nội.
2
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.235,87 km2 (theo niên giám thống kê
năm 2018), phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Nam giáp thủ đơ Hà Nội, phía Đơng giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đơng Anh Hà Nội, dân số 1.151.154 người (theo kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2019), có
41 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh trong đó chủ yếu là các dân tộc: Kinh,
Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố
(Vĩnh Yên, Phúc Yên) và 7 huyện (Tam Dương, Tam Đảo, n Lạc, Vĩnh Tường,
Lập Thạch, Sơng Lơ, Bình Xun); 137 xã, phường, thị trấn. Là tỉnh có bề dày truyền
thống yêu nước và cách mạng, truyền thống đó được phát huy cao độ trong sản xuất,
chiến đấu. Từ khi có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiều địa danh và con
người ở Vĩnh Phúc đã in đậm những chiến công được cả nước biết đến, tiêu biểu như
chiến thắng Khoan Bộ, Xuân Trạch, Núi Đinh, anh hùng liệt sỹ Nguyễn Viết Xuân với
câu nói bất hủ “Hãy nhằm thẳng quân thù mà bắn"; Vĩnh Phúc còn được các địa
phương biết tới là nơi khởi nguồn của đổi mới tư duy quản lý nông nghiệp - nông thơn,
với phương thức “khốn hộ” táo bạo vào cuối những năm 60, 70 của thế kỷ XX, đó là
bước đi mang tính đột phá, tạo cơ sở thực tiễn cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và nông dân của Đảng ta sau này.
Đặc biệt, sau hơn 20 năm tái lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Vĩnh Phúc đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào. Từ một địa phương thuần nơng trở
thành tỉnh có kinh tế phát triển cao, với mức tăng trưởng bình quân đạt 7,1%/năm, cao
hơn bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp
(công nghiệp – xây dựng: 61,59%, dịch vụ: 30,26%, nông lâm nghiệp thủy sản:
8,15%). Năm 2019 thu ngân sách đạt hơn 35.000 tỷ đồng, đứng thứ 8 cả nước và thứ 4
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Vĩnh Phúc
cũng là 1 trong 16 tỉnh/thành phố có tỷ lệ điều tiết ngân sách về Trung ương lớn nhất
lên đến 47% (chỉ đứng sau Hà Nội trong số các tỉnh/thành miền Bắc).
3
1.2.Tên dự án.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÀNG TRỒNG DƯA LƯỚI VÀ RAU SẠCH
HỮU CƠ TIÊU CHUẨN
Mơ hình tổ chức dự án trang trại
1.3. Lý do thực hiện dự án.
Ngày xưa, cuộc sống có thể vất vả, người ta chỉ dám ăn no, cho chắc cái bụng.
Nhưng ngày nay, cuộc sống hiện đại, vật chất của cải làm ra nhiều hơn, con người ta từ
ăn chắc mặc bền dần dần nâng cấp lên ăn ngon mặc đẹp. Đó là sự phát triển đương
nhiên của xã hội. Những tưởng chỉ dừng lại ở ăn ngon mặc đẹp thôi nhưng cuộc sống
hiện đại cùng khoa học kỹ thuật phát triển, con người cịn phải đối mặt với nhiều mặt
tiêu cực của nó. Dưa lưới hiện nay bán tại thị trường miền Bắc có hai nguồn chính là
nhập từ Trung Quốc và từ miền nam. Các tỉnh miền Bắc gần như chưa có đơn vị nào tư
nhân đầu tư phát triển sản phẩm này, chỉ có một hai Trung tâm ứng dụng cơng nghệ
của nhà nước làm mang tính thử nghiệm, hiệu quả kinh tế khơng cao, trong khi trên thị
trường thì vì lợi nhuận nên thương lái trà trộn hàng Trung Quốc với hàng nhập từ miền
Nam nên người tiêu dùng rất khó phân biệt, hàng Trung quốc thường chứa nhiều chất
bảo quản, hóa chất độc hại gây nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm, làm nguy hại
cho sức khỏe người dân, chúng còn cạnh tranh gay gắt về giá dẫn đến sản xuất trong
nước gặp khó khăn.
Về rau an toàn: Đây là vấn đề thời sự “ nhức nhối” của toàn xã hội trong thời
gian qua. Trước hết phải khẳng định rằng người dân không thể không ăn rau. Rau có
rất nhiều trên thị trường, rất rẻ. Nhưng do tập quán canh tác vẫn là canh tác truyền
thống, giá trị thấp, hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, sản xuất theo mùa vụ, nên dẫn
đến sản lượng, chất lượng thấp trong khi rủi do cao. Nơng dân khơng có kiến thức về
các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nhưng vì phải bảo vệ cây trồng và chạy theo
4
lợi nhuận nên sử dụng bừa bãi phân bón, thuốc BVTV và thậm trí là chất cấm, chất
kích thích sinh trưởng để tăng năng suất => Tăng lợi nhuận kết hợp với thương lái bất
chấp tất cả để cung cấp, khuyến khích sử dụng chất cấm rồi thu mua bán kiếm lời trong
khi nhà nước chưa thể đủ nguồn lực để quản lý dẫn đến vấn đề “rau bẩn” đang trở
thành vấn nạn. Có vị Đại biểu Quốc hội đã chua xót nói rằng “ con đường từ dạ dày
đến nghĩa địa chưa bao giờ ngắn đến thế”. Vấn đề “rau bẩn” gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe người dân, để lại nguy cơ lớn cho toàn xã hội, cho tương lai của
con em chúng ta. Nguy cơ ai cũng nhận ra nhưng vẫn bắt buộc phải ăn rau quả “ bẩn”
do khơng phân biệt được, khơng có phương án thay thế. Người dân ln nơm nớp lo
sợ, có thể nói là vừa ăn vừa sợ - vừa ăn vừa run, đặc biệt với những nhà có trẻ nhỏ.
Mỗi người dân ln mong mỏi tìm được một cơ sở cung cấp các loại rau quả an tồn
mà cũng khơng biết kiếm đâu ra và không biết tin ai?.
1.4 Giá trị cốt lõi của dự án.
Dự án « Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ
tiêu chuẩn » mang lại lợi ích kinh tế cao cho người nông, thay đổi tập quán thâm canh
đã cùng đồng hành với người nông dân trong thời gian trước đây đồng thôi mang lại
cho người tiêu dùng một nguồn cung cấp dưa lưới và rau an toàn, đảm bảo chất lương.
Dưa lưới và rau sạch còn là nguồn thực phẩm mang lại dinh dưỡng cao, an toàn cho
người tiêu dùng.
1.5. Địa điểm thực hiện dự án.
Thành phố Vĩnh Yên là tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở tọa độ 21 015’-21022’
độ vĩ Bắc; 105033’-105038’ độ kinh Đông. Phía Đơng giáp huyện Bình Xun; phía
Tây giáp huyện n Lạc và Tam Dương; phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, Tam Dương;
phía Nam giáp huyện n Lạc, Bình Xun.
5
Tính đến năm 2014, thành phố Vĩnh n có tổng diện tích tự nhiên là 5.080,21
ha, dân số 122.568 người. Thành phố Vĩnh n có 9 đơn vị hành chính trực thuộc là
phường: Ngơ Quyền, Liên Bảo, Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa
và 2 xã là Định Trung, Thanh Trù. Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh,
Vĩnh n cịn có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng. Cách thủ đô Hà Nội 55 km, là
cầu nối giữa miền núi trung du phía Bắc với đồng bằng Bắc Bộ; có đường sắt Hà Nội Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), đường quốc lộ số 2 Hà Nội-Hà Giang chạy qua, đã
tạo cho Vĩnh Yên khả năng phát triển công nghiệp, giao lưu hàng hóa, phát triển các
loại hình dịch vụ, tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, văn hóa thơng tin
của cả nước.
Như vậy có thể nói việc triển khai thực hiện Dự án sản xuất rau sạch tai địa bàn thành
phố Vĩnh Yên là một lựa chọn đúng đắn, những lợi thế của Hà Nội sẽ góp phần quan
trọng cho sự thành công của dự án.
Thời gian thực hiện dự án đầu năm 2022
Phần 2
Chi tiết về dự án
2.1. Sản phẩm.
Sản phẩm của dự án cung cấp sẽ là dưa lưới và rau sạch hữu cơ (cà chua)
Sản phẩm năm đầu dự kiến là cà chua, từ năm thứ 2 đầu tư chú trọng vào dưa
lưới
2.2 Khách hàng và kênh phân phối.
Nhóm khách hàng mua dưa lưới để sử dụng làm món tráng miệng và nước ép
giải khát cho bản thân và gia đình. Nhu cầu dưa lưới tăng cao vào mùa hè và thời điểm
6
trước tết nguyên đán. Khách hàng thường tìm mua dưa lưới tại các siêu thị: AEON
Mall, Coop-mart, BigC,… và các chợ truyền thống. Ngồi ra, khách hàng có thể mua
dưa lưới trồng theo công nghệ cao tại các cửa hàng chuyên kinh doanh rau quả sạch,
sản phẩm ở đây đạt chất lượng xuất khẩu và có giá bán cao. Một số cửa hàng có kênh
giao tiếp, bán hàng online thơng qua website và facebook. Thói quen mua hàng của họ
là quả có ngoại hình đẹp, ăn thơm, ngọt
Khách hàng mua số lượng lớn dưa lưới tại vườn khi thu hoạch để kinh doanh.
Họ là thương lái bỏ mối cho các chợ truyền thống, chợ đầu mối nông sản. Các thương
lái này không quá khắt khe về trọng lượng mỗi quả và có thể thương lượng về đơn giá
và số lượng mỗi đơn hàng. Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp phân phối dưa lưới
vào siêu thị có yêu cầu khắt khe về trọng lượng tối thiểu 1,4kg/quả và ngoại hình vỏ
quả khơng tì vết. Họ u cầu qui trình trồng phải tuân thủ kỹ thuật VietGAP ngay từ
đầu. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này là ký hợp đồng thu mua mỗi năm với giá
cố định, hỗ trợ hạt giống và kỹ thuật trồng, phù hợp cho nông dân mới trồng.
Các doanh nghiệp cung ứng dưa lưới vào siêu thị là khách hàng chiếm tỉ lệ
doanh thu cao nhất. Điều kiện để ký hợp đồng bao tiêu với các doanh nghiệp là người
trồng dưa lưới có diện tích canh tác tối thiểu 2000m2 , điều kiện tài chính là có tiền
mặt phục vụ sản xuất 50 triệu đồng/vụ. Sản lượng yêu cầu là 1,5 tấn/vụ/1000m2 .
Doanh nghiệp thu mua chỉ định giống dưa sẽ trồng mỗi vụ, ấn định giá thu mua. Hợp
đồng được xem xét để tái ký hàng năm. Đây là đối tượng khách hàng có quyền lực
trong thương lượng vì có ít doanh nghiệp thu mua dưa với sản lượng lớn, trong khi đó
số lượng nơng dân sẵn sàng hợp tác thì nhiều.
Đối vưới cà chua thị trường tiêu thụ chủ yếu là siêu thị và các cửa hàng bán
thực phẩm sạch, cà chua là thực phẩm đặc thù hiện tại chưa có mặt hàng thay thế.
2.3. Đối thủ cạnh tranh.
7
Quy trình trồng dưa lưới ngồi đồng ruộng có vốn đầu tư ban đầu thấp hơn
trồng trong nhà lưới công nghệ cao nên có thể nhiều cá nhân và nhóm khởi nghiệp có
thể đầu tư trồng. Các nơng dân trồng dưa hấu, dưa lê có thể dễ dàng chuyển sang trồng
dưa lưới trên ruộng do các giống cây trồng này cùng họ nên đặc tính sinh trưởng gần
giống nhau. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp và khách hàng khi họ có đủ nguồn lực
để tự sản xuất và phân phối sản phẩm dưa lưới trồng trên ruộng. Do rào cản xâm nhập
thấp nên nguy cơ xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trái cây có vị gần giống dưa lưới đó là dưa lê. Tuy giá bán có thấp hơn dưa lưới
khoảng 10.000đ/kg nhưng độ ngọt và mùi thơm của dưa lê không bằng.
2.4. Điều kiên nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.
Tổng nhu cầu vốn của dự án: 7.000.000.0000đ (Một tỷ đồng chẵn)
Vốn tự có và huy động từ nguồn khác : 5.000.0000.000 đ
Vốn xin vay ngân hàng là: 2.000.000.000đ
Nhân sự của dự án:
+ Bộ phận quản trị: bao gồm 3 người góp vốn cùng tham gia quản lý: trong đó
một người đại diện trước pháp luật ký kết các hợp đồng, giao dịch với khách hàng; một
người giám sát hoạt động bán hàng, một người giám sát sản xuất.
+ Bộ phận nhân viên: 7 người trong đó
02 nhân cơng giao hàng, các thành viên trong bộ phận quản lý hình thành nên bộ
phận maketing cho sản phẩm và một nhân viên chuyên trách việc ở văn phòng đại diện.
05 nhân viên tham gia sản xuất, cử đi học kỹ thuật trồng, phải đảm bảo được cấp
chứng nhận cho phép về chuyên môn. Trong quá trình tiến hành xây dựng mơ hình sẽ
mời chun gia về tư vấn nếu thấy cần thiết.
2.5. Các hoạt động chính của dự án cần thực hiện.
8
Bảng 2. 1. Các hoạt động chính trong thực hiện dự án.
ST
T
1
Tên hoạt động chính
Xây dựng hạ tầng
Kết quả cần đạt
Thời gian thực hiện
Hoàn thành đúng
Từ tháng 1 năm 2022
thời gian
Tìm được nguồn
đến tháng 5 năm 2022
huy động vốn với
2
Huy động vốn, tuyển nhân viên
lãi xuất thâp, tuyển
Từ tháng 1 năm 2022
được nhân viên biết
đến tháng 6 năm 2022
việc sức khỏe tốt và
chiu khó
Tiếp cận được nhiều
đầu ra cho sản
3
Tiếp thị và quảng cáo sản phẩm
phẩm, đua trực tiếp
Từ tháng 4 năm 2022
sản phẩm đến người
đến tháng 12 năm 2022
tiêu dung khơng qua
trung gian
Tìm được nguồn
4
5
6
Mua dụng cụ và ngun vật liệu
Bố trí cơ sở sản xuất và văn
phịng
Tiến hành sản xuất và tiêu thụ
cung cấp dụng cụ và Từ tháng 5 năm 2022
nguyên vật liệu tốt
đến tháng 9 năm 2022
giá thành rẻ.
Hoàn thành đúng
Từ tháng 5 năm 2022
thời gian
Tạo được sản phẩm
và tiêu thụ được sản
phẩm với giá mong
muốn
đến tháng 9 năm 2022
Từ tháng 9 năm 2022
trở đi…
9
2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
2.6.1. Chi phí của dự án
1/ Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
Bảng 2. 2. Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản.
ĐVT: 1000 Đồng
ST
Hạng mục xây
T
dựng
1
2
Khu
vực
Quy
Tổng giá
Số năm
(đ/m2)
trị
khấu hao
100
3.500
350.000
10
35.000
350
450
157.500
10
15.750
20.000
250
mơ
(m2)
văn
phịng
Khu nhà kho,
nhà máy phát
Giá trị
Giá đơn vị
khấu
hao/năm
điện, điều khiển
3
4
5
Nhà màng
5.000.000
10
500.000
Đường điện
150.000
10
15.000
Cải tạo khu đất
50.000
1
50.000
Tổng
5.707.500
615.750
Dự kiến xây dựng cơ bản hết 5.707.500.000đ. Khấu hao tài sản cố đinh là
615.750.000/năm.
2/ Chi phí đầu tư trang thiết bị:
Bảng 2. 3. Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị cảu dự án.
ĐVT: 1000 Đồng
S
T
T
1
2
3
Tên thiết bị
Quạt thơng gió
Bộ điều khiển
trung tâm
Hệ thống tưới nhỏ
Số
lượng
ĐVT
Đơn giá
(đ)
Thành
Số năm
tiền
khâu
(vnđ)
hao
Giá trị
khẩu
hao/nă
700
28.000
5
m
5.600
Bộ
25.000
25.000
10
2.500
M2
15
300.000
10
30.000
40
Chiếc
01
20.000
10
4
5
6
7
8
9
giọt
Hệ thống làm mát
Máy bơm nước
Máy phun thuốc
Giếng khoan 50m
20.000
04
04
M2
Chiếc
Chiếc
5
4.000
5.000
100.000
16.000
20.000
10
10
10
10.000
1.600
2.000
F90
Xe đẩy
Bộ cảm biến nhiệt
04
Chiếc
8.000
32.000
10
3.200
05
Chiếc
350
1.750
5
350
2
40.000
10
4.000
50.000
50.000
612.750
10
5.000
64.250
độ và độ ẩm
10 Máy phát điện
Tổng
M2
20.000
01
Chiếc
Tổng dự kiến đầu tư trang thiết bị là 612.750.000đ. Khấu hao tài sản là
64.250.000đ / năm.
3/ Chi phí đầu tư sản xuất thường xuyên trong 1 tháng.
Bảng 2. 4. Chi phí sản xuất thường xuyên trong 1 tháng.
ĐVT: 1000 Đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
Loại chi phí
Giống
Chi phí phân bón
Thuốc BVTV
Chi phí điện sản xuất
Nhân Cơng
Lương quản lý
Số lượng
60.000
20.000
20.000
20.000
07
03
Đơn vị tính
Cây
M2
M2
KW/M2
Người
Người
Chi phí th đất
Chi phí khác
Tổng
Đơn giá
3
8
1
1
8.000
8.000
Thành tiền
2.500
1.000
15.000
20.000
56.000
24.000
50.000
20.000
188.500
Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu : 615.750.000 + 64.250.000 +
(188.500.000 x 12) = 2.942.000.000đ
Bao gồm :
+ Khấu hao xây dựng cơ bản /năm : 615.750.000 đ
11
+ Khấu hao trang thiết bị/năm : 64.250.000 đ
+ Chi phí sản xuất thường xuyên 1 năm : 188.500.000 x 12 = 2.262.000.000 đ
Kết luận về chi phí :
+ Tổng chi phí xây dựng cơ bản ban đầu đi doanh nghiệp đi vào sản xuất là :
6.320.250.000 đ
+ Những tháng tiếp theo doanh nghiệp cần 188.500.000 đ để duy trì sản xuất sản
phẩm.
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án.
Doanh thu từ sản phẩm chính :
Bảng 2. 5. Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án.
ĐVT : Đồng
STT Sản phẩm
Rưa lưới
Cà chua
ĐVT
Kg
Kg
Tổng
Số lượng
70.000
180.000
Đơn giá
30.000
Thành tiền
2.100.000.00
10.000
0
1.800.000.00
0
3.900.000.00
0
-
Lợi nhuận dự kiến đầu tư năm đầu = 3.900.000.000 – 2.262.000.000
=
1.638.000.000 đ
-
Dự tốn chi phí dựa vào thực tế đã sản xuất
Dự tốn doanh thu đang tính ở mức thấp hơn giá thị trường và giá xuất bán thực,
+ Giá bán thực tế loại Dưa lưới cao cấp trong nhà màng tiêu chuẩn hiện nay
đang là 42.000 – 47.000đ/1kg giao tại Hà Nội, Nguồn gốc: từ miền nam, giá bán
lẻ dao động từ 65.000đ/1kg – 80.000đ/1kg
+ Giá cà chua sạch và trái vụ trung bình hiện nay đang ở mức 15.000đ –
25.000đ/1kg giao tại Hà Nội
12
-
Số liệu giá bán sản phẩm đưa vào dự toán doanh thu chưa tính phần sản phẩm
bán lẻ cho người tiêu dùng, khách hàng thân thiết, du khách và qua hệ thống cửa
hàng đang xây dựng với công ty liên kết vì vậy hiệu quả kinh tế có thể tăng lên
-
khi giá bán và sản lượng tăng
Nguyên nhân hạch toán thấp: Do tính đến các yếu tố biến động giá trong thời
gian thực hiện dự án là 5 năm.
+ Đánh giá thị trường miền bắc Việt Nam cho thấy nhu cầu về dưa lưới và rau
quả sạch rất lớn, với diện tích 20.000m2 sản xuất liên tục vẫn chưa thể đáp ứng
được nhu cầu cho 2000 người , hiện nay chưa có đơn vị nào tư nhân đầu tư bài
bản, chuyên sản xuất mặt hàng dưa lưới và rau sạch. Mặt hàng dưa lưới cao cấp
100% là từ miền nam ra, số lượng không đủ cung cấp cho thị trường, hàng
Trung Quốc khơng được khách hàng u thích do chất lượng khơng ổn định,
tiềm ẩn nguy cơ mất an tồn.
+ Để hoàn thiện dự án, sản xuất thử nghiệm, chủ đầu tư đã phải mất 2 năm sản
xuất thử nghiệm, học hỏi kỹ thuật, tính tốn phương án đầu tư dựa vào thực tế
sản xuất, lựa chọn giống và các phương pháp dinh dưỡng, canh tác phù hợp nên
riêng mặt hàng dưa lưới nếu khơng có hướng dẫn lĩ thuật thì cần 2 năm nghiên
cứu mới ra được sản phẩm. vì vậy dự án đang có lợi thế cạnh tranh và thì trường
-
rộng lớn trong vịng 3 năm nữa.
+ Nhà màng chủ đầu tư đang vận hành là nhà màng đa năng, phù hợp cho mọi
loại cây nông nghiệp ngắn ngày nên dễ dàng chuyển đổi sản xuất theo nhu cầu
thị trường, nhất là các mặt hàng rau, củ quả sạch, trái vụ cho giá trị kinh tế cao
-
mà thị trường đang cực kì khan hiếm.
Hiện nay, xu hướng chung là giá các mặt hàng nông sản sạch ngày càng tăng do
điều kiện khí hậu ngày càng phức tạp, khó canh tác truyền thống và cho ra sản
phẩm chất lượng kém, khơng an tồn.
13
Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kế luận về ý tưởng dự án :
-
Đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp
vào ngân sách Nhà nước một khoản thuế.
-
Tăng thu nhập cho người lao động
-
Tình trạng dùng rau khơng đảm bảo chất lượng một lần nữa được nhấn mạnh
cảnh báo.
-
Cải thiện được nhu cầu cấp bách của người dân về rau sạch, góp phần giải
quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ con người.
-
Dự án sẽ góp phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước thông qua thuế và các
khoản thu khác.
-
Trong tương lai, dự án góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận
lớn lao động trên địa bàn và lân cận.
3.2. Những kiến nghi nhằm hỗ trợ cho ý tưởng.
Những khó khăn hiện tại của dự án là vốn vay, quy trình đăng ký chât lượng sản
phẩm còn nhiêu rườm rà. Kiến thức phổ cập cho người lao đơng cịn nhiều hạn chế. Đề
nghị các cơ quan chức năng như uỷ ban nhân dân, phịng nơng nghiệp tỉnh có những cơ
chế ưu đãi, và mở những lớp tập huấn cho người sản xuất. Rút ngắn quy trình đăng ký
các thủ tục liên quan tạo mọi điều kiện cho người sản xuất.