1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
LÃ THỊ THU HÀ
BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN MARKETING
Dự án:
TRỒNG VÀ CUNG CẤP RAU MẦM CHO
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Lớp:
NLP – CNTP52
Chuyên ngành:
CNTP
Khoa:
CNSH-CNTP
Năm học:
2020 - 2021
2
Thái Nguyên, 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.
1.1 Bối cảnh cho việc thực hiện dự án.
Hiện nay, với việc xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện con người ngày càng muốn nâng cao nhu cầu cuộc sống của mình, nhất
là vấn đề sức khỏe. . Rau là thực phẩm quan trọng, thiết yếu trong bữa cơm hằng ngày.
Nhưng ngày nay vấn đề rau nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm độc do môi trường
đang là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Trên thực tế cho thấy ngộ độc thực phẩm
trong cả nước đang ngày càng tăng lên theo mức độ và cường độ, trong đó ngộ độc do
rau nhiễm độc chiếm tỷ lệ không nhỏ. Không chỉ gây ngộ độc tức thời, sử dụng rau
nhiễm độc còn tích trữ lượng độc tố trong cơ thể và huỷ hoại dần cơ thể người. Do đó
yêu cầu hiện nay là phải tìm ra một loại rau sạch cung cấp cho người tiêu dùng.
Do đó, việc sản xuất rau mầm – một loại rau sạch theo tiêu chuẩn “bốn không”: khơng
đất, khơng phân hóa học, khơng thuốc trừ sâu, tăng trưởng, và không dùng nước nhiễm
bẩn để tưới cho rau nên sẽ đem lại cho con người nhiều thuận lợi hơn trong việc lựa
chọn nguyên liệu cho bữa ăn hàng .
3
Tại Thái Ngun diện tích rau các loại tồn tỉnh năm 2020 ước đạt 15 nghìn ha,
sản lượng đạt 257.876 tấn, tăng 55.518 tấn so với năm 2015. Sản lượng rau giai đoạn
2016-2020 tăng bình quân 4,9%/năm. Năm 2020 giá trị sản xuất rau các loại ước đạt
1.640 tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm 13% tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Cơ cấu, chủng loại rau của tỉnh khá phong phú và đa dạng (nhóm rau ăn lá chiếm
70%; rau lấy quả chiếm 22,3%; rau lấy thân, củ, rễ chiếm 7,7 % so với tổng sản
lượng). Tuy nhiên do ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết dẫn đến sản lượng phân bố
không đều, tập trung chủ yếu trong vụ Đông - Xuân chiếm trên 77,8% tổng sản lượng
rau cả năm (vụ Đông Xuân năm 2019 - 2020 diện tích gieo trồng rau đạt 11.150 ha,
sản lượng đạt 200.719 tấn). Sản phẩm rau của tỉnh chủ yếu được sử dụng tươi, thời
gian bảo quản ngắn trong 1 - 2 ngày (chiếm trên 90% sản lượng), rau được bảo quản
trong kho lạnh chiếm tỷ lệ dưới 10% sản lượng.
Sản lượng rau tiêu thụ trong tỉnh chiếm khoảng 85 - 90%, đáp ứng được trên 60%
nhu cầu tiêu dùng. Một số điểm sản xuất rau của thị xã Phổ Yên, huyện Đại Từ, Định
Hóa cung cấp rau cho thị trường Hà Nội, Bắc Kạn, Cao Bằng với một số loại rau thơng
thường như bí, mướp đắng, nấm….và rau bản địa như bị khai, ngót rừng, bầu đất,…
Tuy nhiên do sản lượng rau phân bố không đều, ở vụ Đông Xuân thường xuyên xảy ra
tình trạng được mùa mất giá, nhất là đối với nhóm rau ăn lá, cà chua, cà rốt,… vụ Hè
Thu vẫn phải nhập thêm trên 30 nghìn tấn rau các loại từ các tỉnh Hải Dương, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, nhập tiểu ngạch từ Trung Quốc...
Theo kết quả điều tra thực tế tại một số vùng sản xuất rau chuyên canh của tỉnh
tại thời điểm thị trường tiêu thụ ổn định (tháng 3 năm 2020) cho thấy giá trị sản phẩm
thu được bình quân đối với sản xuất rau thơng thường đạt 126 triệu đồng/ha/vụ, sau khi
trừ chi phí sản xuất, lãi thuần đạt 52 triệu đồng/ha/vụ và sản xuất tối đa 3 vụ/năm, sẽ
cho lãi thuần đạt 156 triệu đồng/ha/năm; giá trị sản phẩm thu được bình quân đối với
sản xuất rau ứng dụng công nghệ nhà màng, nhà lưới đạt 198 triệu đồng/ha/vụ, sau khi
trừ chi phí sản xuất, lãi thuần đạt 93 triệu đồng/ha/vụ và sản xuất tối đa 4 vụ/năm sẽ
4
cho lãi thuần đạt 372 triệu đồng/ha/năm.
Mặc dù nhu cầu tiêu thụ rau trong tỉnh cao, hiệu quả sản xuất rau cao hơn hẳn so
với những cây trồng khác, nhưng với những khó khăn về điều kiện thời tiết, đất đai và
hạ tầng phục vụ sản xuất: Đất sản xuất nhỏ lẻ, phân tán chủ yếu quy mô nông hộ, thiếu
quỹ đất để phát triển sản xuất rau tập trung chuyên canh, hệ thống tưới tiêu chưa đáp
ứng được yêu cầu sản xuất; thiếu lao động ở những vùng có khả năng chuyên canh rau
do dịch chuyển lao động sang phi nông nghiệp cho thu nhập cao hơn, tốc độ đơ thị hố
nhanh diện tích sản xuất thu hẹp, vùng rau chủ yếu xen kẽ với các khu đông dân cư gây
khó khăn trong sản xuất rau an tồn, GAP, hữu cơ; khó khăn trong xây dựng và mở
rộng quy mơ vùng sản xuất hàng hố tập trung, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật
(cả tỉnh hiện có 54 ha rau được cấp chứng nhận VietGAP và hiện nay phần lớn diện
tích đã hết hiệu lực chứng nhận; diện tích áp dụng sản xuất rau trong nhà lưới tồn
tỉnh có khoảng 35 ha, trong đó một số nhà lưới đã xuống cấp do ảnh hưởng của mưa,
bão người dân không đầu tư sửa chữa); đầu tư vào sản xuất, kinh doanh chậm phát
triển (tồn tỉnh có 09 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh rau, nấm). Hầu hết sản
phẩm rau của tỉnh chưa xây dựng được thương hiệu, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc
Trong thời gian tới định hướng tiếp tục duy trì diện tích rau hiện có, mở rộng diện tích
rau tập trung chun canh, sản xuất an toàn; sản xuất rau trên đất lúa và đất trồng cây
hàng năm khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh. Chưa ưu tiên lựa chọn rau để
phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Thành phố Thái Ngun cũng khơng nằm ngồi số đó, hơn thế nữa, thành phố
Thái Ngun cịn rất ít cơ sở sản xuất cung ứng rau sạch chưa đủ đáp ứng cho người
tiêu dùng. Chính vì vậy sự ra đời những cơ sở sản xuất rau sạch ở địa bàn thành phố
Thái Nguyên là nhu cầu cấp thiết.
1.2.Tên dự án.
TRỒNG VÀ CUNG CẤP RAU MẦM CHO THÀNH PHỐ THÁI NGUN
Mơ hình tổ chức dự án là công ty trách nhiệm hữu hạn.
5
1.3. Lý do thực hiện dự án.
Tại các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản... từ lâu
người ta đã phát hiện ra giá trị dinh dưỡng của các loại rau mầm và hình thành thói
quen sử dụng rau mầm như một phương thuốc hữu hiệu. Theo nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, ngoài khả năng cung cấp vitamin lớn gấp nhiều lần so với các loại rau
thơng thường, trong rau mầm cịn chứa nhiều hoạt chất hữu ích giúp giải trừ độc tố cho
cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch, các chất enzim có trong rau mầm có tác dụng rất tốt
cho q trình tiêu hố, các chất lexithin giúp loại trừ bớt các loại chất béo có trong
máu, làm hạn chế q trình máu bị nhiễm mỡ, các hoạt chất kháng thể thực vật có
trong rau mầm giúp cơ thể chống lại tác hại của cáctia phóng xạ... Ngồi ra, theo kết
quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Trong rau mầm cịn chứa một số
hoạt chất có tác dụng làm chậm q trình lão hố và ngăn ngừa các nguy cơ gây ung
thư trên con người.
Trong nhiều vùng của nước ta, người dân đã có tập quán ăn rau mầm cải và giá
đỗ như một loại rau sống. Tuy nhiên xu hướng sử dụng đa dạng các loại rau mầm chỉ
mới hình thành trong một vài năm gần đây. Hiện nay trên thị trường đã phổ biến một số
loại rau mầm như : Giá đỗ đậu xanh, đậu tương, rau mầm củ cải, mầm đậu Hà Lan, rau
mầm súp lơ...Người dân ở các đơ thị đang có xu hướng chuộng rau mầm hơn bởi ngồi
giá trị dinh dưỡng rau mầm cịn là một loại thực phẩm an tồn. Do đó, người tiêu dùng
có thể hồn tồn n tâm khi quyết định lựa chọn các sản phẩm rau mầm cho thực đơn
của gia đình mình. Vì vậy, ngồi các cơ sở trồng rau mầm tập trung để cung cấp cho thị
trường thì trồng rau mầm tại nhà là một giải pháp cung cấp nhu cầu rautại chỗ rất tiện
lợi và an toàn đối với người dân sống ở các đô thị. Do rau mầm khơng tốn nhiều diện
tích nên chúng ta có thể tận dụng các hộp xốp đặt ở bất cứ khoảng trống nào từ sân
thượng, hành lang, mái hiên nhà....đều có thể dùng để trồng rau mầm. Nhiều người coi
trồng rau mầm trong gia đình như là một thú vui thư giãn sau những giờ làm việc căng
thẳng. Đó cũng là thú vui để tạo ra sản phẩm an toàn và hữu ích cho gia đình và xã hội.
6
1.4 Giá trị cốt lõi của dự án.
Dự án « Trồng và cung cấp rau mầm cho thành phố Thái Nguyên » mang lại lợi
ích kinh tế cao cho người nông, thay đổi tập quán thâm canh đã cùng đồng hành với
người nông dân trong thời gian trước đây đồng thôi mang lại cho người tiêu dùng một
nguồn cung cấp rau an tồn, đảm bảo chất lương. Rau mầm cịn là nguồn thực phẩm
mang lại dinh dưỡng cao cho người tiêu dùng.
1.5. Địa điểm thực hiện dự án.
Xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên. dự án bắt đầu từ tháng 1 năm 2022
và cho ra sản phẩm đầu tiên vào tháng 9 năm 2022
Phần 2
Chi tiết về dự án
2.1. Sản phẩm.
Sản phẩm của dự án cung cấp sẽ là các loai rau mầm củ cải trắng, cải xanh, rau
muống, rau dền, mầm đậu phộng, mầm hướng dương xúp lơ xanh, rau cần,... với đủ
các hương vị khác nhau cho khách hàng lựa chọn và thay đổi khẩu vị.
2.2 Khách hàng và kênh phân phối.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thái Nguyên . với
diện tích 222 km2 và dân số là khoảng 363.000 người, bao gồm 21 phường và 11 xã.
Với thu nhâp bình qn từ 89 triệu/ người/ năm, trình độ dân trí tương đối cao. Vấn đề
sức khoẻ được quan tâm chú trọng. Hơn thế nữa trên địa bàn thành phố, đa số lượng
rau được cung cấp từ những nơi khác không rõ nguồn gốc xuất xứ, người dân vẫn phải
chấp nhận ăn mà phải cảnh giác đề phòng. Rau sạch xuất hiện ở đây sẽ có cơ hội được
đón nhận nhiệt tình. Đối tượng cung cấp rau mầm của dự án là tất cả dân cư trên địa
7
bàn thành phố Thái Nguyên. Nhưng đối tượng chính nhằm vào giới trung lưu, thượng
lưu và trẻ em.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có một số lượng lớn khách sạn nhà hàng ăn
vừa và lớn, hệ thống siêu thị, chợ đầu mối tương đối hoàn thiện sẽ là điểm tới của sản
phẩm rau mầm.
Dự kiến trong thời gian tới diện tích thành phố cịn được mở rộng . Đây là thị
trường tiềm năng rộng lớn trong tương lai của sản phẩm.
Vì đây khơng phải là sản phẩm rau mầm đầu tiên xâm nhập thị trường thành phố
Thái Nguyên nên trong quá trình bắt đầu xây dựng dự án, đội ngũ Marketing sẽ đi tới
các khách sạn, siêu thị, nhà hàng,… giới thiệu về sản phẩm rau mầm của cơ sở, các tiêu
chuẩn chất lượng, giấy phép cho cung ứng sản phẩm, từ đó có được những đơn đặt
hàng đầu tiên. Kết hợp với họ bổ sung những món mới phong phú, bổ dưỡng, an toàn
chế biến từ rau mầm thêm vào menu thực đơn. Treo băng rôn về những món từ rau
mầm ở phịng ăn khách sạn, nhà hàng ăn, hàng rau trong siêu thị.
Phát tờ rơi đến tận từng hộ gia đình về sản phẩm của dự án đã có mặt ở những
đâu, kèm địa chỉ liên hệ, số điện thoại chăm sóc khách hàng. Cung cấp thơng tin thêm
về quy trình sản xuất để thuyết phục khách hàng nếu cần thiết.
Vì mục đích trong giai đoạn đầu là để rau mầm của cơ sở sản xuất có chỗ đứng
vững trên thị trường, nên trong thời gian đầu cũng có những chương trình khuyến mãi,
giá bán chỉ đặt ở điểm hồ vốn hoặc khơng đề cao lợi nhuận.
2.3. Đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu thị trường chúng tôi nhận ra đối thủ cạnh tranh của sản phẩm rau
mầm như sau:
-
Sản phẩm rau, củ, quả bán nhiều ở các chợ, siêu thị khơng rõ nguồn gốc, xuất xứ,
khơng an tồn đã được người tiêu dùng quen tiêu dùng trong bữa ăn hàng ngày. Không
phải người dân không biết về những hiểm hoạ dang đe doạ khi dùng sản phẩm này,
nhưng chưa có một nơi nào cho họ gửi niềm tin.
8
-
Khách hàng cịn nhiều hồi nghi về sản phẩm rau mầm, là trở ngại lớn cho tiêu thụ sản
phẩm.
-
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đó là những cơ sở sở sản xuất nhái sản phẩm, hoặc làm
theo mơ hình của dự án khi dự án hoạt động có hiệu quả. Địi hỏi trong q trình thực
hiện dự án phải có sự đổi mới cho phù hợp.
-
Không ngừng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thu thập ý kiến
người tiêu dùng nhằm từng bước hoàn thiện sản phẩm dịch vụ.
2.4. Điều kiên nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.
Tổng vốn ban đầu cần tham gia dự án: 400.000.000
Nguồn huy động chính ban đầu là từ sự góp vốn của các thành viên, tổng vốn góp
:600.000.000 Sau đó nếu cần thêm nhiều, có thể đi vay hoặc kêu gọi đầu tư.
Nhân sự của dự án:
+ Bộ phận quản trị: bao gồm 2 người góp vốn cùng tham gia quản lý: trong đó
một người đại diện trước pháp luật ký kết các hợp đồng, giao dịch với khách hàng; một
người giám sát hoạt động bán hàng.
+ Bộ phận nhân viên: Th nhân 3 nhân cơng chăm sóc, ni trồng sản phẩm,
hai nhân công giao hàng, các thành viên trong bộ phận quản lý hình thành nên bộ phận
maketing cho sản phẩm và một nhân viên chuyên trách việc ở văn phòng đại diện.
Hai nhân viên tham gia sản xuất, chăm sóc rau mầm cử đi học kỹ thuật trồng rau
mầm, phải đảm bảo được cấp chứng nhận cho phép về chun mơn. Trong q trình
tiến hành xây dựng mơ hình sẽ mời chun gia về tư vấn.
2.5. Các hoạt động chính của dự án cần thực hiện.
Bảng: 1. Các hoạt động chính trong thực hiện dự án
ST
T
1
Tên hoạt động chính
Kết quả cần đạt
Thời gian thực hiện
Làm nhà kính
Hồn thành đúng
thời gian
Từ tháng 1 năm 2022
đến tháng 3 năm 2022
9
2
Làm nhà mái tơn
3
Th văn phịng đại diện
4
Huy động vốn, tuyển nhân viên
5
Tiếp thị và quảng cáo sản phẩm
6
Mua dụng cụ và nguyên vật liệu
7
Bố trí cơ sở sản xuất và văn
phịng
8
Tiến hành sản xuất và tiêu thụ
Hồn thành đúng
thời gian
Th được văn
phịng hơp lý với
giá thành thấp nhất
Tìm được nguồn
huy động vốn với
lãi xuất thâp, tuyển
được nhân viên biết
việc sức khỏe tốt và
chiu khó
Tiếp cận được nhiều
đầu ra cho sản
phẩm, đua trực tiếp
sản phẩm đến người
tiêu dung không qua
trung gian
Tìm được nguồn
cung cấp dụng cụ và
nguyên vật liệu tốt
giá thành rẻ.
Hoàn thành đúng
thời gian
Tạo được sản phẩm
và tiêu thụ được sản
phẩm với giá mong
muốn
Từ tháng 1 năm 2022
đến tháng 3 năm 2022
Từ tháng 1 năm 2022
đến tháng 3 năm 2022
Từ tháng 1 năm 2022
đến tháng 6 năm 2022
Từ tháng 4 năm 2022
đến tháng 12 năm 2022
Từ tháng 5 năm 2022
đến tháng 9 năm 2022
Từ tháng 5 năm 2022
đến tháng 9 năm 2022
Từ tháng 9 năm 2022
trở đi…
2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
2.6.1. Chi phí của dự án
Bảng: 2. Bảng chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản
ĐVT: 1000 Đồng
ST
T
Hạng mục xây
dựng
1
2
Thuê mặt bằng
Thuê một địa
điểm đặt văn
Quy
mô
(m2)
100
50
Giá đơn vị
(đ/m2)
Tổng giá
trị
50
100
5.000
5.000
Số năm
khấu hao
Giá trị
khấu
hao/năm
60.000
60.000
10
3
4
phịng đại diện
Làm nhà kính
Làm nhà mái
tơn
Tổng
50
3.000
150.000
5
15.000
100
1.500
150.000
5
15.000
310.000
150.000
Dự kiến xây dựng cơ bản hết 310.000.000đ. Khấu hao tài sản cố đinh là
150.000.000đ/năm
Bảng: 3 Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án.
ĐVT: 1000 Đồng
S
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số
lượng
ĐVT
Đơn giá
(đ)
2.000
Cái
20
40.000
2
Giá trị
khẩu
hao/nă
m
20.000
hồ
60
2
Cái
Cái
2.000
150
120.000
300
5
5
24.000
60
hồ
1
Cái
250
250
5
50
Bình phun sương
Kéo cắt nơng sản
Bàn
ghế
văn
phịng+ thiết bị
văn phịng khác
Vi tính để bàn
Các thiết bị khác
Tổng
3
3
2
Cái
Cái
Bộ
150
100
2.000
300
300
4.000
2
2
5
150
150
800
1
Bộ
8.000
8.000
20.000
192.850
10
2
8000
10.000
56.010
Tên thiết bị
Khay
xốp(40x60x7cm)
Kệ(0.5x4x2.5m)
Cân đồng
(5kg)
Cân đồng
(50kg)
Thành
tiền
(vnđ)
Số năm
khâu
hao
Tổng dự kiến đầu tư trang thiết bị là 192.850.000 đ. Khấu hao tài sản là
56.010.000đ / năm
Bảng: 4 Chi phí sản xuất thường xuyên
11
ĐVT: 1000 Đồng
ST
T
1
2
3
4
Loại chi phí
Số lượng
Hạt giống
Nước máy
Khăn giấy
Giá thể
Hộp, túi bóng đóng
sản phẩm
Lương cơng nhân
Lương quản lý
Chi phí khác
Tổng
5
6
7
8
Đơn vị tính
Đơn giá
Thành tiền
10
80
10
300
Kg
M3
Bịch
Viên
250
10
40
10
2.500
800
400
3.000
2.000
3
2
Người
Người
7.000
7.000
21.000
14.000
10.000
53.700
Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu : 150.000.000 + 56.000.000 +
(53.700.000 x 12) = 850.400.000đ
Bao gồm :
+ Khấu hao xây dựng cơ bản /năm : 150.000.000 đ
+ Khấu hao trang thiết bị/năm : 56.000.000 đ
+ Chi phí sản xuất thường xuyên 1 năm : 53.700.000 x 12 = 644.400.000 đ
Kết luận về chi phí :
+ Tổng chi phí xây dựng cơ bản ban đầu đi doanh nghiệp đi vào sản xuất là :
558.860.000 đ
+ Những tháng tiếp theo doanh nghiệp cần 53.700.000 đ để duy trì sản xuất sản
phẩm.
Những giải pháp chi phí có thể thực hiện :
+ Tận dụng những giá thể đã qua sử sụng, gaimr thiểu những chi phí khác..
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án.
Doanh thu từ sản phẩm chính :
Bảng: 5 Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án
12
ĐVT : Đồng
STT
-
Sản phẩm
Rau mầm
ĐVT
Kg
Số lượng
21.600
Đơn giá
50.000
Thành tiền
1.080.000.00
0
Lợi nhuận dự kiến đầu tư năm đầu = 1.080.000.000 – 850.400.000 =
229.600.000 đ
Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kế luận về ý tưởng dự án :
- Đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đóng
góp vào ngân sách Nhà nước một khoản thuế.
-
Giảm chi phí đi lại cho khách hàng
-
Tăng thu nhập cho người lao động
-
Tình trạng dùng rau không đảm bảo chất lượng một lần nữa được nhấn mạnh
-
cảnh báo.
Cải thiện được nhu cầu cấp bách của người dân về rau sạch, góp phần giải
-
quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ con người.
Dự án sẽ góp phần khơng nhỏ vào Ngân sách nhà nước thông qua thuế và các
-
khoản thu khác.
Trong tương lai, dự án góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận
-
lớn lao động trên địa bàn và lân cận.
Dự án còn đặc biệt thân thiện với môi trường: sử dụng mụn dừa hoặc rơm rạ
tránh và giẩm thiểu tình trạng đốt rơm rạ và bỏ phí nguồn mụn dừa khơ.
13
3.2. Những kiến nghi nhằm hỗ trợ cho ý tưởng.
Những khó khăn hiện tại của dự án là chất lượng giống, ngồn cung cấp giống,
quy trình đăng ký chât lượng sản phẩm còn nhiêu rườm rà. Kiến thức phổ cập cho
người trồng rau còn nhiều hạn chế. Đê nghị các cơ quan chức năng như uy ban nhân
dân, phịng nơng nghiệp tỉnh có những cơ chế ưu đãi, và mở những lớp tập huấn cho
người sản xuất. Rút ngắn quy trình đăng ký các thủ tụa liên quan tạo mọi điều kiện cho
người sản xuất.