Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Kỹ năng tự học của sinh viên Quả trị nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.46 KB, 103 trang )


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, chúng em đã hoàn thành đề tài Nghiên cứu khoa học “Các
yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy tự học của sinh viên khoa Quản trị nhân lực trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội theo phương thức đào tạo tín chỉ”. Để có thể hồn thành đề tài
nghiên cứu này đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, giảng viên Ths. Nguyễn Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu chúng tơi hồn thành cơng trình nghiên
cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ để tơi có thể khảo sát nghiên cứu các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy tự học của
sinh viên tại trường để có cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy tự
học của sinh viên khoa Quản trị nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội” là của riêng
chúng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Ths. Nguyễn Thị Bích Ngọc. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong đề tài nghiên cứu cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác nhưng đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung đề tài nghiên cứu của mình. Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội không liên quan đến những vi
phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra trong q trình thực hiện (nếu có).

Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2020





DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Yếu tố tác động tới kỹ năng tự học của sinh viên
Sơ đồ 1.2 Chu trình tổ chức việc tự học
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô tuyển sinh ngành Quản trị nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 20072019
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp số liệu điểm chuẩn nguyện vọng 1 từ năm 2014 đến năm 2019 bậc
đại học trường DHNV Hà Nội
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đối tượng khảo sát KNTDTH
Bảng 2.3. Đánh giá thái độ tự học của sinh viên
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ sinh viên hiểu biết về kỹ năng tư duy tự học
Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ quan trọng kỹ năng tư duy tự học
Biểu đồ 2.3. Đánh giá tính hiệu quả của kỹ năng tư duy tự học
Biểu đồ 2.4. Đánh giá các yếu tố chủ quan tác động tới KNTDTH của sinh viên
Biểu đồ 2.5. Đánh giá hứng thú và động lực học tập của sinh viên
Biểu đồ 2.6. Đánh giá niềm tin vào ngành đang học
Biểu đồ 2.7. Các kỹ năng được áp dụng trong quá trình tư duy tự học
Biểu đồ 2.8. Yếu tố gia đình tác động tới KNTDTH
DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1. Nhà trường tác động đến kỹ năng tư duy tự học của sinh viên
Hình 2.2. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ
Hình 3.1. Rèn luyện kỹ năng học và tự học hiệu quả
Hình 3.2. Phương pháp tự học hiệu quả



DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

CD

Cao đẳng

ĐH

Đại học

3

ĐHNV

Đại học Nội Vụ

4

ĐHNVHN

Đại học Nội Vụ Hà Nội

5

KNTDTH


Kỹ năng tư duy tự học

6

QTNL

Quản trị nhân lực

7

SV

Sinh viên

2


8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin cùng
với nền kinh tế tri thức và xu thế tồn cầu hố mạnh mẽ, giáo dục và đào tạo đang diễn ra
những biến đổi sâu sắc trên quy mơ tồn cầu. Đối với tầng lớp sinh viên đào tạo theo
phương thức tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Việt Nam ở các
trường đại học từ lâu đã chuyển phương thức đào từ niên chế sang đào tạo tín chỉ. Đây là
bước tất yếu khách quan của nền giáo dục Việt Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc
tế. Nền giáo dục và đào tạo, đặc biệt ở bậc học Đại học, khả năng tự học được đánh giá là

một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp cho người học khơng chỉ có thành tích học tập
tốt mà cịn có được những kiến thức sâu rộng. Để có thể nắm bắt toàn diện những kiến thức
ở bậc đại học địi hỏi mỗi sinh viên phải có nhiều nỗ lực trong hoạt động học tập, đặc biệt
phải giành thời gian cho việc tự học, tự nghiên cứu. Vấn đề tự học đóng vai trị quan trọng
trong việc giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức môn học cũng như phát huy năng lực của bản
thân trên cơ sở chính là sự hướng dẫn của giảng viên. GS Cao Xuân Hạo đã từng nói: “Dù
có học trường gì, thầy nào nổi tiếng đến đâu chăng nữa, thì nhân tố quan trọng nhất, quyết
định kết quả mỹ mãn của quá trình đào tạo vẫn là cái cơng tự học của học trị. Tự học ở đây
chỉ cái phần tích cực chủ động, quyết đốn của người học. Vai trị quyết định sự thành cơng
hay thất bại của q trình học tập là vai trò của người học. Việc tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên là hoạt động vô cùng cần thiết. Mặc dù đã làm quen với hình thức tín chỉ, nhưng
sinh viên vẫn gặp một số khó khăn do chưa thực sự tìm ra phương pháp học tập hiệu quả
nhất khi học theo hình thức này. Sinh viên vẫn cịn rất nhiều vướng mắc, khó khăn khi học
tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kỹ năng
tự học hợp lí.
Hiện nay, hầu hết sinh viên đều hiểu được tầm quan trọng của q trình tự học nhưng
họ vẫn chưa có được tính tự giác tự học, họ cịn bị tác động bởi các yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan tác động tới việc tự học. Đặc biệt, các bạn sinh viên năm nhất và năm hai do
không bắt kịp cách học và làm quen với cách học ở đại học. Đó cũng do họ vẫn đi theo cách
học lối mịn ở cấp ba đó chính là chờ giáo viên đọc học sinh chép. Vì vậy, có rất nhiều sinh
9


viên hiện nay vẫn chưa bắt kịp cách học của đại học nên họ vẫn thờ ờ, dửng dưng với quá
trình trau dồi thêm kỹ năng tự học cho bản thân. Do đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong đó, vấn đề đổi mới phương thức đào tạo
và quản lý đào tạo theo hướng hiện đại hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách.
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang đào tạo
chỉ mới áp dụng cho hai khóa đó là khóa 2017-2021 và khóa 2018-2022. Vì vậy, do mới đổi
phương thức đạo tạo nên hoạt động tự học của sinh viên trong trường nói chung và sinh viên

Khoa quản trị nguồn nhân lực nói riêng còn nhiều hạn chế, sinh viên chưa dành nhiều thời
gian cho việc tự học. Họ chưa xây dựng và chưa rèn luyện được kỹ năng tự học cho bản
thân, hình thức tự học và nghiên cứu của họ chưa hợp lí … Chính vì vậy, việc nghiên cứu
các yếu tố tác động quá trình tự học của sinh viên Khoa quản trị nguồn nhân lực trường Đại
học Nội vụ Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh q trình tự học của sinh viên
góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo theo tín chỉ là thật sự có tính cấp
thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố tác
động đến kỹ năng tư duy tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội theo phương thức đào tạo tín chỉ” làm đề tài nghiên cứu nhằm
giúp sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có cái nhìn
tổng qt hơn về kỹ năng tự học cũng như có kế hoạch tự học riêng cho bản thân để tăng
thêm cơ hội thành cơng tích lũy thêm nhiều kiến thức và đạt được những công việc mong
muốn trong tương lai.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Quá trình tự học là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết được nhiều nhà giáo
dục trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau ngay từ khi giáo dục chưa trở thành
một khoa học.
Cuốn sách “Tư duy học tập và nghiên cứu” của Richard Paul & Linda Elder. Đây là một
trong những cuốn sách rất bổ ích, sau khi đọc xong cuốn sách cho ta một cách nhìn tổng quát
về khả năng kiểm kiểm sốt cách nhìn thực tế trực quan về hoạt động trí tuệ và sự tự học.
10


Tuy nhiên, nội dung cuốn sách mới dừng lại khía cạnh phương pháp tự học và khai sáng trí
tuệ tự học, song chưa đi sâu phân tích về cách thức rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên.
Cuốn sách “Phương pháp học siêu tốc” của tác giả Bobbi Deporter và Mike Hernaki.
Cuốn sách này viết vô cùng chi tiết về mọi vấn đề liên quan đến học tập, cả yếu tố tác động
bên trong và bên ngồi như mơi trường học, tâm lý. Ngồi ra nó cịn chỉ ra phương pháp học

nào phù hợp với bạn như cách ghi chép, đọc hiểu hiệu quả, cách giải tỏa tâm lý. Tuy nhiên,
việc tập trung vào kỹ năng tự học cho sinh viên còn chưa được chú trọng nhiều.
Cuốn sách “Học tập cũng cần chiến lược” của tác giả Joe Landsberger ông từng là
chuyên viên thiết kế chương trình giảng dạy và tư vấn giáo dục thuộc trường đại học. Cuốn
sách được chia làm 3 chương, tương ứng với 3 giai đoạn trong quá trình học: Bước
chuẩn bị, Chiến lược, Các dạng và cách làm bài tập. Bước chuẩn bị là tập tập hợp các bài
viết giải quyết vấn đề về tư duy và lối tiếp cận với việc học. Trong chương này, bạn sẽ học
được cách lên kế hoạch học tập hiệu quả hơn, giảm bớt tính trì hỗn cũng như cách đối phó
với stress trong học tập. Về phần chiến lược cuốn sách đưa ra những lời khuyên cụ thể để
việc học tập trên lớp của bạn hiệu quả hơn, từ việc tập trung chú ý trong lớp, nghe chủ động
đến làm việc nhóm, giải quyết mâu thuẫn và tạo ấn tượng tốt với giáo viên. Việc tự học cũng
được chú trọng với loạt bài viết chi tiết về cách lựa chọn, đọc và tóm tắt tài liệu. Chương các
dạng và cách làm bài tập ở cuốn sách này cung cấp một loạt bài cụ thể về cách viết một bài
luận, bao quát tất cả các khâu trong việc viết bài, từ tìm kiếm tài liệu, lập dàn ý, viết nháp,
trình bày, sốt bài và biên tập. Cuốn sách cũng đi sâu vào phân tích cách viết một số dạng
bài thường gặp như bài văn giải thích, bài phản biện, bài trình bày quan điểm, bài nghiên
cứu và bài viết trên web. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra lời khuyên về cách sắp xếp thông
tin khoa học, sử dụng máy tính để lưu trữ thơng tin hiệu quả, thuyết trình và đi phỏng vấn.
Mặc dù đây được xem là một cuốn sách được xem là đầy đủ và ý nghĩa nhưng nó vẫn chưa
đề cập đến các yếu tố tác động đến kỹ năng tự học của sinh viên.
Đặc biệt nhà tâm lý học Mỹ Carl Roger đã cho ra đời cuốn "Phương pháp dạy và
học hiệu quả" trong đó trình bày chi tiết, tỉ mỉ với dẫn chứng minh hoạ và thực nghiệm về
các phương pháp dạy học để hình thành KN tự học cho sinh viên (SV) như: cung cấp tài
11


liệu, dùng bảng giao ước, chia nhóm dạy học, hướng dẫn cho người học cách nghiên cứu tài
liệu, tự xem xét nguồn tài liệu, tự hoạch định mục tiêu, tự đánh giá việc học của mình.
Ngồi ra, A.A. Goroxepxki – M.I.Lubixowra (1987) với cơng trình nghiên cứu “ Tổ
chức cơng việc tự học của sinh viên đại học”, NXB ĐHSP Hà Nội cũng đánh giá cao vai trò

tự học, kĩ năng tự học của sinh viên.
Những nghiên cứu trên đã đề cập tới kỹ năng tự học của sinh viên. Bên cạnh đó các
tác giả đã gợi mở được các vấn đề kỹ năng trong quá trình tự học giúp cho sinh viên có cái
nhìn chân thực hơn trong q trình tự học. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu này chưa
nghiên cứu toàn diện vấn đề mà tập trung chủ yếu vào các công đoạn, những điều nên và
không nên trong quá trình tự học, chưa cụ thể, chi tiết, mà chỉ khái quát một phần hay một
vấn đề cụ thể của kỹ năng tự học.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển nghiên cứu lâu dài cả về lí luận
và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhưng những thành quả nghiên cứu về
hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho SV cũng rất phong phú.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học tích cực nhất.
Cơng trình nghiên cứu “Luận bàn và kinh nghiệm tự học” của ông đã ra đời thuyết phục
giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự
học cho học sinh ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái
niệm tự học chuẩn xác, đưa ra mơ hình dạy - tự học tiến bộ với những hướng dẫn chi tiết cho
giáo viên thực hiện mơ hình này.
Cuốn sách “Tơi tự học” của tác giả Nguyễn Duy Cần. Khi đọc cuốn sách này các bạn
sẽ biết được khái niệm, mục đích của tự học đối với con người đồng thời nêu lên một số
phương pháp học tập đúng đắn và hiệu quả. Song vấn đề cịn mang tính khái qt chung,
chưa đi sâu phân tích rõ ràng về vấn đề tự học.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Quá trình tự học và phương pháp dạy cho sinh viên” của tác
giả Dương Thị Thanh Huyền trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Trong đề tài
nghiên cứu, tác giả chủ yếu đề cập tới các phương pháp tự học cho sinh viên. Song, phần lớn
12


trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đưa ra khái quát, tổng hợp nhất về phương pháp tự học mà
chưa đi phân tích cụ thể các yếu tố tác động tới quá trình tự học của sinh viên.
Đi sâu hơn vào bản chất của vấn đề tự học trên cơ sở tâm lí học và giáo dục học, đã có các

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ với việc nghiên cứu “Biến quá trình dạy học thành quá
trình tự học” và tác giả Đặng Vũ Hoạt với nghiên cứu “Một số nét về thực trạng, phương
pháp dạy học đại học” cả hai đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến kỹ năng tự học và
phương pháp tự học cho các sinh viên. Nhưng sâu xa hơn hai công trình nghiên cứu trên
chưa đề cập được các yếu tố tác động đến kỹ năng tự học của sinh viên.
Những cơng trình trên đã góp phần làm sáng tỏ các vấn đề kỹ năng tự học của sinh
viên. Mặc dù viết khá cụ thể, dễ hiểu nhưng chưa bao quát đầy đủ vấn đề, chỉ tập trung đi
sâu vào một khía cạnh hoặc một phương diện cụ thể của kỹ năng tự học. Các cơng trình
nghiên cứu tồn diện về các yếu tố tác động tới kỹ năng tự học của sinh viên đang cịn ít.
Mặt khác, cho đến thời điểm hiển tại, tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt khoa
Quản trị nguồn nhân lực vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về các yếu tác động đến kỹ
năng tự học của sinh viên theo phương thức đào tạo tín chỉ.
Với thực trạng như vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến kỹ năng
tưu duy tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực theo phương thức đào tạo
tín chỉ” là hồn tồn mới và cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy tự học của sinh
viên khoa Quản trị nguồn nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đưa ra giải pháp và
nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận chung về các yếu tố tác động đến kỹ năng tự học của
sinh viên.
Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến kỹ năng tư duy tự học của sinh
viên Khoa quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội với phương thức đào tạo
theo tín chỉ.
13



Đề xuất một số giải pháp nâng cao kỹ năng tư duy tự học của sinh viên Khoa quản trị
nguồn nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội với phương thức đào tạo theo tín chỉ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực, Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Thời gian: Giai đoạn từ 2017 – 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp được nhóm nghiên cứu sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa
những cơ sở lý luận về các yếu tố tác động tới kỹ năng tự học thông qua các nguồn tài
liệu như: sách, báo tài liệu lưu trữ, công trình khoa học….
Phương pháp này bao gồm các giai đoạn như: phân tích, tổng hợp so sánh, hệ thống
hóa những lý thuyết về kỹ năng tự học của các tác giả trong và ngồi nước. Trên cơ sở các
cơng trình nghiên cứu trước đó, tiếp thu, kế thừa những thơng tin có liên quan đến q
trình tự học của sinh viên.
Phương pháp điều tra xã hội học
Chúng tôi xây dựng 140 phiếu điều tra, khảo sát về các yếu tố tác động đến quá trình
tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực từ đó chúng tơi có thể đánh giá kỹ
năng tự học của sinh viên.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này chúng tơi dùng nhằm tìm hiểu những thông tin về yếu tố tác động
đến kỹ năng tư duy tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học
Nội vụ Hà Nội. Thực hiện phóng vấn đối với các đối tượng sinh viên và giảng viên thuộc
khoa Quản trị nguồn nhân lực bằng các câu hỏi. Các câu hỏi tập trung làm rõ quá trình tự
học và nghiên cứu tài liệu của sinh viên hiện nay.
Phương pháp điều tra, khảo sát

Nhóm chúng tơi thực hiện khảo sát bằng cách gửi các bảng câu hỏi đã soạn sẵn đối với
sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực đang học tại trường. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng
xây dựng gửi bảng câu hỏi online cho các bạn sinh viên trong khoa mà không gặp trực
14


tiếp để điều tra hay khảo sát để biết cụ thể về kỹ năng tự học của sinh viên. Bảng câu hỏi
được thiết kế giữa các câu hỏi đóng và câu hỏi mở, nội dung bảng hỏi tập trung về các
yếu tố tác động tới quá trình tự học của sinh viên. Các số liệu điều tra sẽ được tổng hợp,
xử lí và trở thành nội dung quan trọng trong bài nghiên cứu.
Phương pháp hệ thống
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng nhằm liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng
tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống, lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Từ đó, chúng tơi sẽ có cái nhìn tổng quát về các yếu tố tác động tới kỹ năng tự học của
sinh viên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực có kỹ năng tự học tốt sẽ đạt kết quả tốt trong
học tập và có được vị trí làm việc ổn định.
Kỹ năng tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực đã biết áp dụng nhưng
chưa hiệu quả còn nhiều hạn chế và chưa phù hợp thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập
và mất đi nhiều cơ hội tìm việc cho mình sau này.
Sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực nếu được rèn luyện, nâng cao kỹ năng tự học
thì việc học sẽ dễ dàng có hiệu quả tốt và có được vị trí cơng việc hấp dẫn.
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung và làm sâu sắc cơ sở lý thuyết về ký năng tự
học theo phương thức đào tạo theo tín chỉ, đặc điểm của kỹ năng tự học. Xác định các yêu
cầu, các tiêu chí, các biện pháp;
Quy trình và các bước tiến hành rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa Quản trị
nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của nền giáo dục ứng với cách đào tạo

mới của nhà trường.
Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực
hiện nay;
Việc rèn luyện kỹ năng tự học thì những kỹ năng mềm khác cũng được phát triển;
Đề xuất phương hướng, nội dung cách thức thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng
tự học cho sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực.

15


8. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng tư duy tự học của sinh viên
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động tới kỹ năng tư duy tự học của sinh viên khoa
Quản trị nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội theo phương thức đfao tạo tín chỉ
Chương 3: Giải pháp nâng cao kỹ năng tư duy tự học của sinh viên khoa quản trị nguồn
nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội theo phương thức đào tạo tín chỉ

16


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƯ DUY TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN THEO
PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm kỹ năng
Khi nói đến kỹ năng, có rất nhiều tác giả đã đưa ra các quan điểm khác nhau:
Theo tác giả Đặng Thành Hưng :“kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự
giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lí

khác của cá nhân (tức chủ thể của kỹ năng đó), như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực
cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công
theo chuẩn mực hay quy định”.
Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có
kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp
dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo ơng, người
có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy
tắc nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng cũng cho rằng con người có kỹ năng khơng
chỉ nắm lý thuyết về hành động mà còn phải vận dụng vào thực tế.
Cịn theo tác giả Vũ Dũng thì: “kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”.
Tác giả Thái Duy Tuyên định nghĩa:“kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành mà nếu thực hiện
trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều
đáng chú ý là việc thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi
thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định”.

17


Như vậy, xét theo các định nghĩa trên thì có thể thấy: Kỹ năng là năng lực hay khả
năng chuyên biệt của một cá nhân sử dụng năng lực, tri thức, kỹ xảo hay cách thức giải
quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng này được tạo ra
bởi con người thông qua quá trình rèn luyện. Bản chất kỹ năng là sự vận dụng kiến thức vào
trong thực tiễn học tập, công tác và cuộc sống.
1.1.2 Khái niệm tư duy
Có nhiều quan điểm khác nhau về tư duy
Theo triết học thì tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh
thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.

Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam (NXB Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005)
thì tư duy là “sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não
người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán
đốn, lý luận” [13, tr.38]
Ngồi ra, theo quan điểm của mơn tâm lý học đại cương thì tư duy là “một quá trình
nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có
tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa
biết”. [12, tr.65]
1.1.3 Khái niệm tự học
“Học, học nữa, học mãi” là câu nói hàm chứa ý nghĩa sâu sắc mà ông cha ta truyền lại
cho thế hệ sau, câu nói như một minh chứng cho tình thần tự học quyết tâm cao. Có rất
nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề tự học, nhưng dù là khái niệm nào thì cũng thể hiện ý
thức và tự giác cao của thế hệ trẻ.
Hồ Chí Minh là một tấm gương sang trong quá trình tự học. Người cho rằng: “Tự học
là cách học tự động và phải biết tự động học tập”. Theo người: “tự động học tập tức là tự
học một cách hồn tồn tự giác, tự chủ, khơng đợi ai nhắc nhở, không đợi ai giao nhiệm vụ
mà tự chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch
18


đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học
của mình”.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn “Tự học là sự động não, suy nghĩ sử dụng năng lực
trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các
phẩm chất chính của chính bản thân người học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học) cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó theo sở
hữu của mình”. [9, tr.17]
GS - TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập chiếm lĩnh
trí thức, kỹ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan

sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri
thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến
nó thành sở hữu của của chính bản thân người học”. [10, tr.38]
Còn theo Lưu Xuân Mới “Tự học có thể hiểu là hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành trên lớp, ở
ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định. Tự học là một
hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá
nhân như có quan hệ chặt chẽ với q trình dạy học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự
học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên
cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc
quá trình cá nhân hóa việc học”. [5, tr.22]
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11 năm
2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là
tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức
19


của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kỹ năng thực hành những tri
thức ấy”.
Từ những khái niệm trên về tự học, chúng ta đều nhận thấy điểm chung của tự học là
sự tự giác, chủ động và độc lập của người học trong quá trĩnh lĩnh hội tri thức. Bản chất của
tự học là q trình chủ thể người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học
tập, tự giác tiến hành các hành động học tập như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát,
giao tiếp, thực hành, kiểm tra, đánh giá… để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ
học tập đề ra. Tự học của sinh viên đại học mang đầy đủ các đặc điểm của tự học nói chung
nhưng cũng phản ánh đặc trưng riêng của hoạt động học tập ở đại học là tính tự chủ cao và
tính nghiên cứu vừa sức.
1.1.4 Khái niệm kỹ năng tư duy tự học

Kỹ năng tư duy tự học là khả năng thực hiện thành thục và có kết quả các thao tác,
hành động tự học trên cơ sở vận dụng những tri thức tích lũy được về hoạt động.
Kỹ năng tư duy tự học còn là biết cách tổ chức công việc, hoạt động tự học một cách
khoa học, hợp lý, tiết kiệm thời gian và chất lượng.
Mặt khác, kỹ năng tư duy tự học còn là những phương thức thể hiện hành động tự học
thích hợp, tương ứng với mục đích và những điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng
trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên đạt được kết quả.
1.1.5 Khái niệm học theo tín chỉ
Vấn đề đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được nêu ra ở Việt Nam hơn chục năm nay và
một số trường đại học đã tự nhận là đã chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ những
năm cuối thập niên 90 của thế kỷ 20.
Có một số phát biểu không giống nhau về khái niệm tín chỉ. Tuy nhiên, theo Jame
Quann, Đại học Quốc gia Washington :“Tín chỉ là một đại lượng đo tồn bộ thời gian (khối
lượng kiến thức được tích luỹ trong thời gian) bắt buộc đối với một người học bình thường
để học một môn học cụ thể, bao gồm : Thứ nhất: thời gian lên lớp. Thứ hai là: thời gian
20


hoạt động khác (hoạt động nhóm, làm việc trong phịng thí nghiệm, thực tế thực tập… được
thời khố biểu quy định). Thứ ba: thời gian tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ
học tập được giao. Đối với các mơn học lí thuyết 1 tín chỉ là một giờ học lên lớp (kèm theo ít
nhất 2 giờ học không lên lớp) mỗi tuần và kéo dài trong suốt một học kỳ (thường 15 tuần).
Đối với môn học thực hành là 2 giờ (kèm theo ít nhất 1 giờ chuẩn bị) trong 1 tuần. Đối với
tự nghiên cứu, tự học có hướng dẫn - ít nhất 3 giờ làm việc trong 1 tuần”.
Khái niệm tín chỉ là khái niệm công cụ cho cả người dạy, người học và cả người quản
lí đào tạo. Tuy nhiên khi cụ thể hố khái niệm này đi cho hoạt động dạy học thì đây là khái
niệm có trọng số chú ý và cần nhận thức thấu đáo đối với người dạy và người học khi tiến
hành dạy học theo tín chỉ.
Học theo tín chỉ là phương thức đào tạo cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học
qua việc tích luỹ các loại tri thức khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định, căn cứ

trên khối lượng học tập của một sinh viên đã tích luỹ được, gọi là tín chỉ.
Như vậy học theo tín chỉ chuyển quyền lựa chọn và quyết định mục đích đào tạo, học
tập cụ thể cũng như lựa chọn các môn học và cả kế hoạch học tập từ nhà trường sang cho
người học trong điều kiện quy định công khai cấu trúc các môn học dẫn đến văn bằng. Khái
niệm này liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lí đào tạo và đây là khái niệm bộ phận quản lí
đào tạo phải nhận thức thấu đáo khi triển khai hoạt động học theo tín chỉ.
1.2 Vai trị kỹ năng tư duy tự học của sinh viên
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt nhưng thật ra
học ở đại học khác ở trung học rất nhiều và biết cách học ở đại học là một điều quan trọng
mà có khi cịn chưa được chú ý đúng mức. Hậu quả của phương pháp học không tốt là lãng
phí thời gian, thành tích học tập kém hay thậm chí là rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất
mãn.
Học đối với sinh viên là cuộc sống, là tương lai và thời gian học vô cùng quý báu,
khơng thể lãng phí được. Do đó, ngay khi bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng hay trung
học chuyên nghiệp thì sinh viên nên được hướng dẫn để phát triển kỹ năng học có hiệu quả.

21


Có thể nói, hoạt động tự học ln giữ một vai trị rất quan trọng trong q trình học
tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập
của sinh viên, vì:
Thứ nhất, tự học có vai trị quan trọng giúp cho sinh viên có cái nhìn đúng đắn về vị
trí, vai trị của mơn học trong việc tích lũy tri thức để phát triển con người toàn diện, khả
năng ứng xử linh hoạt, khả năng khái quát, hình thành kỹ năng sống phù hợp với xu hướng
hội nhập quốc tế hiện nay. Tự học là cách thức học tập nhằm khai thác triệt để quỹ thời gian
nhàn rỗi trong sinh viên và là cơ hội để sinh viên đào sâu suy nghĩ, nghiền ngẫm những kiến
thức mà giảng viên đã hướng dẫn, giảng giải trên lớp.
Thứ hai, tự học giúp sinh viên phát huy tính tự giác, tích cực và năng lực đọc giáo
trình, sách, văn kiện, tạp chí… để tìm tịi, nghiên cứu, biến “q trình đào tạo thành quá

trình tự đào tạo” của sinh viên. Việc tự học giúp sinh viên có nếp sống kỷ luật và làm việc
một cách khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, tính kiên nhẫn, óc phê phán, tạo sự hứng thú
học tập, say mê và khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có lý tưởng, hồi
bão, dám ước mơ.
Thứ ba, tự học giúp khơi dậy ở sinh viên năng lực tự thể hiện mình và hợp tác với
các thành viên khác trong tập thể khi cùng đảm nhận nhiệm vụ thuyết trình, thảo luận do
giảng viên phân cơng. Vì thơng qua hành động hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, sinh
viên phải nỗ lực tự thể hiện mình, tức là phải tự mình giải quyết tình huống, giải quyết vấn
đề; từ đó khơi dậy tính chủ động, sáng tạo, tự giác học tập, nghiên cứu và lĩnh hội tri thức,
khắc phục tính thụ động của sinh viên trong q trình học tập.
Tuy nhiên, nói như thế khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị của giảng viên vì chính
giảng viên là nhân tố có tác dụng to lớn trong việc động viên, khuyến khích và hướng dẫn
sinh viên tự học một cách đúng hướng và hiệu quả khi tiếp cận nội dung cũng như phương
pháp học tập của mơn học.
Tóm lại, trong q trình học tập, việc xác định mục đích, xây dựng động cơ, lựa chọn
phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan trọng là sinh viên phải có
hệ thống kỹ năng tự học. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sinh viên, bởi lẽ
22


muốn có kỹ năng nghề nghiệp trước hết phải có kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát
huy tính tích cực nhận thức để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri thức là sản phẩm của hoạt
động, muốn nắm vững tri thức và có tay nghề thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một
cách thường xuyên và nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Như vậy, để hoạt động học tập của sinh viên đạt chất lượng và hiệu quả, sinh viên phải
có tri thức và kỹ năng tự học. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để sinh
viên biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho sinh viên tự tin vào bản thân mình,
bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích cực nhận thức trong hoạt động tự học của
họ.

1.3 Các nguyên tắc trong q trình tự học của sinh viên
Một vấn đề có tính khoa học bao giờ cũng được xây dựng trên những cơ sở, nguyên tắc
nhất định việc tự học muốn bảo đảm tốt cần tuân thủ các nguyên tắc sau.
1.3.1 Bảo đảm tính tự giáo dục trong q trình tự học
Trong thực tế, q trình giáo dục ln chứa đựng q trình giáo dưỡng, do vậy mà trong
cơng tác tự học của sinh viên, ngoài việc tự củng cố những tri thức cũ, lĩnh hội tri thức mới,
mở rộng hiểu biết, người sinh viên từng bước tự hoàn thiện nhân cách của mình sao cho
ngày càng gần với phẩm chất cao q của những thầy cơ giáo.
1.3.2 Bảo đảm tính khoa học trong quá trình tự học
Bản thân quá trình tự học của sinh viên cũng là một quá tình “lao động khoa học” hết
sức khó khăn, do vậy, phải địi hỏi có tính khoa học. Việc bảo đảm tính khoa học trong công
tác tự học sẽ đảm bảo được tính tự giáo dục, kích thích hứng thú học tập dẫn đến kết quả học
tập như mong muốn.
1.3.3 Bảo đảm tính học đi đơi với hành trong q trình tự học
Đây là một cặp phạm trù có quan hệ biện chứng với nhau. Tự học không chỉ củng cố,
mở rộng kiến thức thong thường mà quan trọng hơn là đưa những kiến thức ấy vào cuộc
sống, "cọ sát" với thực tế để thu lượm được những kinh nghiệm thực tiễn sống động, bổ ích,

23


từ đó giúp cho sinh viên trong những điều kiện quen thuộc cũng như mới mẻ đều có thể vận
dụng đúng linh họat, sáng tạo những điều họ đã tự tiếp thu lĩnh hội được.
1.3.4 Nâng cao tính tự giác và tích cực trong q trình tự học
Tự giác trong học tập là một trong những nguyên tắc quan trọng trong kỹ năng tự học,
nguyên tắc này là tự mình thực hiện tốt công việc học tập mà không cần được nhắc nhở,
khuyên bảo. Tự giác trong học tập còn là ln chủ động và sáng tạo, tự mình tiếp nhận,
nghiên cứu và hồn thiện tri thức mà mình đã được học tập ở trường theo kế hoạch mà mình
đã đặt ra. Ngồi ra, tính tích cực cũng đóng vai trị khơng kém trong q trình học tập. Tích
cực đồng nghĩa với việc ln cố gắng, vượt khó, kiên trì học tập, làm việc và rèn luyện.

Nguyên tắc này sẽ trực tiếp quyết định đến kết quả học tập của mỗi sinh viên. Kế hoạch tự
học có được thực hiện thường xuyên hay không là do yếu tố tự giác tích cực quyết định.
Nguyên tắc này sẽ trực tiếp quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Kế hoạch tự học
có được thực hiện thường xun hay khơng là do yếu tố tự giác tích cực quyết định.
1.3.5 Đảm bảo nâng cao dần và củng cố kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình tự học
Quá trình tự học khơng chỉ đơn thuần là q trình tự hình thành tri thức mà nó cịn là
q trình hoạt động thực tiễn, nâng cao, củng cố kỹ năng, kỹ xảo. Trên đây là 5 nguyên tắc
cơ bản đảm bảo hiệu quả cho quá trình tự học của sinh viên, năm nguyên tắc này có quan hệ
gắn bó với nhau, nguyên tắc này hỗ trợ cho nguyên tắc kia và đều nhằm mục đích bảo đảm
tính tự giáo dục, tự đào tạo theo mục tiêu giáo dục của trường đại học. Trong thực tiễn tự
học của bản thân, mỗi sinh viên cần thiết kế hợp lí khéo léo, khoa học những nguyên tắc
trên, hạn chế đến mức thấp nhất yếu tố ngoại cảnh khơng có lợi cho việc tự học.
1.4 Các yếu tố tác động đến kỹ năng tự học của sinh viên

24


Sơ đồ 1.1. Yếu tố tác động tới kỹ năng tự học của sinh viên
(Nguồn: kỹ năng tự học)
1.4.1 Các yếu tố chủ quan tác động đến kỹ năng tự học của sinh viên
Phần lớn sinh viên đã thấy được tầm quan trọng của việc tự học trong đào tạo tín chỉ.
Các yếu tố chủ quan thuộc về chính bản thân của sinh viên: Tự học là hoạt động trí não rất
căng thẳng, phức tạp đòi hỏi sinh viên phải có nỗ lực chủ quan, kiên trì khắc phục khó khăn
trong học tập… Kiến thức phương pháp về học tập bộ môn của sinh viên cũng ảnh hưởng
đến kết quả tự học của các em. Một khi các em nắm vững phương pháp đặc trưng của bộ
mơn thì việc tự học sẽ thuận lợi và có hiệu quả cao. Vốn kiến thức nền về bộ mơn nhiều hay
ít ở mỗi sinh viên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả tự học của các em. Các yếu tố về
thể chất như: đặc điểm về thể lực, hệ thần kinh, cũng ảnh hưởng tới hoạt động tự học của
sinh viên. Tự học là hoạt động tiêu hao nhiều năng lượng đòi hỏi học sinh phải có sức khỏe
tốt. Đặc điểm hệ thần kinh, các quy luật hoạt động của hệ thần kinh với các chức năng của

nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên.
a. Động cơ và năng lực học tập
Động cơ được hiểu là cái thúc đẩy con người hoạt động để đạt được mục đích nhất
định. Động cơ tự học của sinh viên bao gồm một hệ thống động cơ với các thứ bậc khác
nhau. Trong các kỹ năng thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên thì động cơ tự học để
chiếm lĩnh đối tượng học (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) – động cơ nhận thức (động cơ bên
trong) giữ vị trí chủ đạo. Đây là sự khác biệt nổi bật nhất trong động cơ tự học sinh viên đại
học so với học sinh cấp trung học.
b. Sự hứng thú và động lực học tập của sinh viên
Trong thực tiễn, bất kì ai muốn thành công điều đầu tiên là làm bất kỳ việc gì dù lớn
hay nhỏ cũng cần phải có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu sẽ là động lực học tập của
sinh viên. Bởi lúc đó sinh viên biết mình cần phải học vì cái gì, những loại kiến thức sẽ phục
vụ vào cơng việc gì. Khi đó sẽ chủ động học và tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu
mà bản thân đã đề ra.
25


×