Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận môn Chính sách BHXH Đề tài Thực trạng BHXH tự nguyện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.92 KB, 23 trang )

z
Trường: Đại học Lao Động – Xã hội
Khoa: Bảo Hiểm

----

Môn: Chính sách Bảo hiểm xã hội
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Lớp học phần:

Hà Nội, tháng 7 năm 2020
1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ....... 7
1.1

Khái niệm, nguyên tắc của BHXH tự nguyện .......................................... 7

1.1.1 Khái niệm BHXH tự nguyện. ................................................................ 7
1.1.2 Các nguyên tắc BHXH tự nguyện ......................................................... 7
1.2


Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện ................................................... 9

1.2.1. Đối tượng áp dụng ................................................................................ 9
1.2.2. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện ........... 10
1.2.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện ........................... 10
1.2.4. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện ..................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM
............................................................................................................................. 12
2.1 Đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam ................ 12
2.2.1 Đánh giá phát triển đối tượng tham gia BHXHTN ............................. 12
2.2.2 Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền BHXH tự nguyện ............ 15
2.2.3 Đánh giá công tác hỗ trợ, chăm sóc khách hàng tham gia BHXH tự
nguyện ........................................................................................................... 15
2.2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện ................ 17
2.2 Đánh giá chung .......................................................................................... 18
2.2.1 Kết quả ................................................................................................. 18
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BHXHTN Ở VIỆT NAM .......................................................... 20
3.1 Đề xuất giải pháp về hồn thiện chính sách BHXH tự nguyện ................. 20
3.1.1 Cải cách chính sách BHXH tự nguyện để hấp dẫn NLĐ tham gia ..... 20
3.1.2 Nâng cao hỗ trợ đóng của Nhà nước, huy động tương trợ của cộng
đồng xã hội để tạo cơ hội tham gia BHXHTN ............................................. 20
3.2 Đề xuất giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách BHXHTN .................. 20
2


3.2.1 Tăng cường biện pháp tuyên truyền trực tiếp phù hợp hơn với đặc
điểm của NLĐ phi chính thức....................................................................... 21
3.2.2 Tăng cường biện pháp quản lý hiện đại để nâng cao năng lực, chất

lượng phục vụ của cơ quan BHXH ............................................................... 21
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 23

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHXHTN
BHYT
HĐND
NLĐ
NSDLĐ
UBND

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm y tế
Hội đồng nhân dân
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số đối tượng tham gia BHXHTN .......................................................... 12
Bảng 2: Số tiền thu BHXH tự nguyện ................................................................ 12
Bảng 3: Số đối tượng được hưởng BHXHTN .................................................... 13

4



LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới đất nước, các ngành, các lĩnh vực hoạt động đều
có đóng góp nhất định và luôn tự cải tiến để vươn tới sự hồn thiện. Bảo hiểm là
một ngành dịch vụ, có giá trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm xã
hội là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, Bảo hiểm xã hội đã trải
qua một quá trình phát triển và thay đổi cả về mơ hình nội dung và hình thức, các
chế độ bảo hiểm ngày càng được mở rộng và hoàn thiện hơn, đồng thời đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội cũng được mở rộng theo. Một trong những mục tiêu và
triết lý của bảo hiểm xã hội là ổn định và phát triển xã hội, đảm bảo các điều kiện
cơ bản thiết yếu của đời sống con người.
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào phát huy
mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững; mặt khác, khơng
ngừng hồn thiện hệ thống an sinh xã hội, trước hết là BHXH để giúp cho con
người, NLĐ có khả năng chống đỡ với các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro trong kinh
tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Trong giai đoạn kinh tế phát triển theo hướng
thị trường Đảng và Nhà nước ln quan tâm và quan trọng thực hiện các chính
sách xã hội đối với NLĐ. Tuy nhiên, trải qua một thời gian dài, chính sách BHXH
cũng chỉ phục vụ đối tượng NLĐ thuộc các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước.
Bộ luật Lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1995, tại Điều
140 có quy định các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối
với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho NLĐ được
hưởng các chế độ bảo hiểm thích hợp.
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới, hệ thống an sinh xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội phải
được phát triển và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của người lao động, của nhân dân.
Bảo đảm nhu cầu về an sinh xã hội, trước hết là nhu cầu về BHXH là một trong

những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa,
đồng thời cũng phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới một
xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang
những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân của NLĐ ngày càng cao,
đời sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Vấn đề cải thiện và
5


nâng cao mức sống của NLĐ luôn là mục tiêu trước mắt, cũng như lâu dài của
Đảng và Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh việc ban hành các chính sách nhằm thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, Nhà nước ln quan tâm và coi trọng thực
hiện các chính sách xã hội đối với người lao động. Vì vậy, việc thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động là hết sức cần thiết.
Luật BHXH ra đời có hiệu lực thi hành từ năm 2007, riêng chế độ BHXH
tự nguyện được áp dụng từ năm 2008. Bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu áp
dụng cho đối tượng là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi với nam,
đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ và không thuộc diện áp dụng của pháp luật
về BHXH bắt buộc. Như vậy, người lao động ở mọi khu vực có quyền có quyền
lợi trong tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội. Việc triển khai bảo
hiểm xã hội tự nguyện mặc dù còn mới, nhưng hệ thống bảo hiểm xã hội đã phân
cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến cấp huyện và có đại lý đến cấp xã, phường rất
thuận lợi cho người lao động tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên, cho đến nay, số
lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn rất hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu của họ cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước.
Nguyên nhân số lượng người tham gia cịn ít do đặc điểm lao động của đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta là: trình độ học vấn và nhận
thức xã hội còn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp
bênh, thu nhập thấp. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động nhận thức
được sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Giải pháp nào để tăng

cường hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện; Vấn đề thể chế và
tổ chức thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện cần hoàn thiện như thế nào.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng chính sách
bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ” với mong muốn hồn thiện hơn chính
sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, do cịn hạn chế về sự hiểu biết nên
không thể tránh được những sai sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ để em có thể rút kinh nghiệm cho những bài sau này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn cô Lê Thị Hồng Xuyến đã hướng dẫn một cách tận tình để em có thể hồn
thành bài tiểu luận này.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1 Khái niệm, nguyên tắc của BHXH tự nguyện
1.1.1 Khái niệm BHXH tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước
ban hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động và người sử dụng
lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính
bản thân người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do
gặp phải những rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tử tuất,…
đồng thời góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
1.1.2 Các nguyên tắc BHXH tự nguyện
Là một loại hình BHXH, nên BHXH tự nguyện cũng có những nguyên tắc
chung giống như BHXH bắt buộc, bên cạnh đó có những nguyên tắc đặc thù, cụ
thể gồm:
1.1.2.1 Các nguyên tắc chung của BHXH
Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý BHXH
Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý tồn bộ sự nghiệp

BHXH thơng qua việc ban hành các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và
kiểm tra việc thực hiện các quy định đó. Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội, Nhà nước đang từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp
phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ bị suy giảm khả năng
lao động hoặc gặp các rủi ro, khó khăn như: chết, tai nạn, thất nghiệp,…
Bên cạnh đó, quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên
( Nhà nước – NSDLĐ - NLĐ ) nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho NLĐ khi họ gặp
khó khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động mà cả khi chấm dứt quan
hệ lao động. Do đó, bên cạnh nghĩa vụ đóng bảo hiểm của các chủ thể tham gia
quan hệ lao động, NSDLĐ và NLĐ, thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ
BHXH và trong trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá
trị quỹ, bảo đảm sự an tồn về tài chính cho quỹ BHXH.
Ngun tắc thực hiện BHXH trên cơ sở phân phối theo lao động
BHXH là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc dân
nên việc thực hiện BHXH phải dựa trên những cơ sở của nguyên tắc phân phối
theo lao động.
7


Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan hệ
phù hợp với các nguyên tắc khác của BHXH. Bởi vì, bên cạnh nội dung pháp lý,
BHXH cịn chứa trong mình nội dung xã hội theo ngun tắc “Lấy số đơng bù số
ít”. Do đó, NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH khơng có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng
mọi chế độ BHXH .
Nguyên tắc phải thực hiện BHXH cho mọi trường hợp giảm hoặc mất
khả năng lao động và cho mọi NLĐ
Ý nghĩa của BHXH chỉ được thực hiện khi BHXH được áp dụng rộng rãi
đối với tất cả mọi người lao động, khơng có sự phân biệt nào.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho NLĐ làm việc trong bất kỳ thành phần
kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động nào. Khi có đủ điều kiện, dấu hiệu

phát sinh quan hệ bảo hiểm xã hội thì đều được hưởng quyền lợi về BHXH khơng
phân biệt hình thức pháp lý làm phát sinh quan hệ lao động, giới tính, tuổi tác,..
1.1.2.2 Các nguyên tắc đặc thù
Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện
Trợ cấp BHXH là khoản trợ cấp bằng tiền cho NLĐ thay cho thu nhập bị
bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ gặp những khó khăn, rủi ro
khác nhau trong cuộc sống.
Chính vì vậy, mức trợ cấp này về mặt nguyên tắc phải thấp hơn mức tiền
lương khi đang làm việc. Tuy nhiên, phải tính đến những nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu cho người được bảo hiểm. Do đó, Nhà nước cần phải có những quy định
khống chế mức trợ cấp BHXH tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi cho người được
BHXH.
Trợ cấp BHXH tối thiểu là mức trợ cấp bắt buộc do Nhà nước quy định mà
NSDLĐ hoặc cơ quan BHXH phải trả cho người được hưởng BHXH. Mức trợ
cấp BHXH tối thiểu được quy định, thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể và thường căn cứ vào một số yếu tố liên quan như: mức sống tối thiểu, tiền
lương tối thiểu, nhu cầu chi tiêu tối thiểu khi có BHXH phát sinh,…
Nguyên tắc người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
Theo nguyên tắc này, việc tham gia hay khơng tham gia là hồn tồn do
người tham gia quyết định. Người tham gia có thể tự do lựa chọn mức đóng,
8


phương thức đóng theo nhu cầu và khả năng của bản thân trên cơ sở những khung
quy định.
Với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là hầu hết NLĐ không có quan
hệ lao động, cho nên nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải
do nhiều bên đóng góp mà là sự đóng góp của chính bản thân NLĐ và khả năng

đầu tư phần tiền nhàn rỗi của quỹ.
Luật BHXH quy định mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện
của NLĐ cũng thể hiện rõ nguyên tắc tự do ý chí của người tham gia BHXH.
Người lao động có thể chọn một trong các phương thức đóng sau: hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng đóng một lần.
Hỗ trợ cho BHXH bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm của BHXH bắt
buộc, việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, trong
xã hội ngày càng có nhiều thành tựu to lớn phục vụ con người. NLĐ ngày càng
làm ra nhiều của cải, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt ngày càng cao, ngày càng
có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ xã hội. Để được đáp ứng nhu cầu đó cần có rất
nhiều điều kiện, một trong những điều kiện đó là điều kiện về kinh tế. Trong xã
hội đã tồn tại một loại hình bảo hiểm tự nguyện bên cạnh bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Trong quá trình lao động, nhiều NLĐ đã tích lũy được thu nhập đáng kể, từ
đó, họ lại tham gia thêm BHXH tự nguyện, khi về hưu, họ có một nguồn thu nhập
ổn định, an toàn. Do vậy, BHXH tự nguyện đã hỗ trợ cho BHXH bắt buộc, góp
phần đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ra
đời sau BHXH bắt buộc một thời gian khá dài. Trên thực tế, BHXH bắt buộc đã
được thực hiện ngay từ ngày đầu xây dựng đất nước. Đến nay loại hình này khơng
ngừng được củng cố và phát huy vai trị to lớn của mình. Từ thực tế như vậy,
BHXH tự nguyện phải tận dụng những kinh nghiệm tổ chức thực hiện của BHXH.
Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch, được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn độc lập
Theo đó, Quỹ BHXH tự nguyện phải được quản lý một cách chặt chẽ, quản
lý thu, chi phải chính xác, rõ ràng, công khai, tránh việc trục lợi cá nhân dẫn tới
hậu quả Thâm hụt quỹ, vỡ quỹ,…
1.2 Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện
1.2.1. Đối tượng áp dụng
9



Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại
Điều 2 NGHị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần 1 Thông tư số
02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối
với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng của
pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động
để có thu nhập cho bản thân
- Người lao động có thời hạn làm việc ở nước ngồi mà trước đó chưa tham
gia BHXh bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH
một lần
- Người tham gia khác
1.2.2. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện
1.2.2.1 Quyền của người tham gia BHXH tự nguyện
Được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy
đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định.
Hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu
Yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thơng tin về việc đóng, quyền được hưởng
chế độ, thủ tục thực hiện BHXH
Khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền
lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự
nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện
1.2.2.2 Trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện

Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định
Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện
Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định
1.2.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện
10


1.2.3.1. Phương thức đóng
Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký với tổ chức BHXH theo
một trong ba phương thức là:
- Đóng hàng tháng ( đóng trong thời hạn của 15 ngày đầu )
- Đóng hàng quý ( đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu )
- Đóng 6 tháng một lần ( đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu )
Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện * Mức thu
nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Trong đó: Mức thu nhập tháng người tham gia BHXHTN lựa chọn = Lmin
+ m * 50000 ( đồng/tháng )
Lmin: mức lương tối thiểu chung;
m: là số nguyên, >=0
Tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
Từ 1/2008 đến 12/2009 bằng 16%
Từ 1/2010 đến 12/2011 bằng 18%
Từ 1/2012 đến 12/2013 bằng 20%
Từ 1/2014 trở đi bằng 22%
1.2.3.2 Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH
Thời hạn đăng ký: sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước
1.2.4. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện

Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi khơng
tiếp tục đóng BHXH và khơng có u cầu nhận BHXH một lần
Trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXHTN thì phải đăng ký lại phương thức
đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất
là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng.

11


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN Ở VIỆT
NAM
2.1 Đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
2.2.1 Đánh giá phát triển đối tượng tham gia BHXHTN
Những năm gần đây, công tác phát triển người tham gia BHXHTN đã có
những bước tăng trưởng vượt bậc, ấn tượng so với mục tiêu đã đề ra
Bảng 1: Số đối tượng tham gia BHXHTN
(Đơn vị: Nghìn người)
Số đối tượng tham gia BHXHTN
277.161
573.901
1.128.000
(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Năm
2018
2019
2020

Theo số liệu của BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2018, tổng số người
tham gia BHXH tự nguyện mới chỉ đạt hơn 277 nghìn người. Nhưng chỉ riêng

trong năm 2019, số người tham gia đã đạt gần 574 nghìn người. Đến năm 2020,
số người tham gia BHXH tự nguyện đạt trên 1,128 triệu người, gần gấp đôi số
người tham gia năm 2019, trong đó, nữ giới tham gia BHXH tự nguyện chiếm gần
60%. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ nữ giới tham gia BHXH tự nguyện cao hơn nam
giới, nguyên nhân là do điều kiện tuổi đời để được hưởng lương hưu ln thấp
hơn nam giới, trong khi tuổi thọ bình qn của nữ giới cao hơn nam giới khoảng
3 tuổi, nữ giới làm các cơng việc phi chính thức nhiều.
Tuy vậy, mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện chưa tương xứng với tiềm
năng. Tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện là sự phản ánh mức độ bao phủ của
hệ thống BHXH tự nguyện và mức độ tham gia của NLĐ đối với chính sách
BHXHTN.
Bảng 2: Số tiền thu BHXH tự nguyện
(Đơn vị: Đồng)
Năm
2018
2019
2020

Số thu BHXH tự nguyện
1.271,497
3.521,782
6.743,161
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
12


Năm 2020, dưới sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhưng số người tham
gia BHXHTN vẫn gia tăng kéo theo số thu BHXHTN cũng phát triển hơn chứng
tỏ công tác tuyên truyền của BHXH đã phần nào được chú ý hơn và NLĐ cũng
quan tâm đến sức khỏe của mình hơn.

Bảng 3: Số đối tượng được hưởng BHXHTN
Loại chế độ

Chế độ hưu trí
Chi trả hàng tháng
Trợ cấp 1 lần trước khi nghỉ
hưu
Chi trả chế độ BHXH 1 lần
Chế độ tử tuất
Chi phí mai táng
Tuất hàng tháng
Tuất 1 lần

Số người giải quyết hưởng hưu trí trong
năm
2018
2019
2020
13,350
355

20,985
675

40,863
972

5580

6210


8301

75
45
300

97
115
68
82
450
510
(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Chính sách BHXHTN đã phát huy tác dụng rõ rệt, số người hưởng lương
hưu các năm tăng nhanh. Với mức lương hưu mà người tham gia BHXHTN nhận
được có tác dụng trực tiếp đến đời sống của NLĐ, giúp họ cải thiện được cuộc
sống khi hết tuổi lao động. Ngoài ra, người hưởng lương hưu đều được cấp thẻ
bảo hiểm y tế , thanh tốn chi phí chăm sóc y tế góp phần hỗ trợ người lao động
vượt qua khó khăn, rủi ro, bệnh tật khi về già tuổi cao, sức yếu.
Mức độ bao phủ số người tham gia BHXHTN còn thấp, mức hưởng chưa
cao nhưng kết quả triển khai chính sách này trong thời gian qua cho thấy số người
tham gia và hưởng tăng lên đáng kể. Điều này khẳng định sự đúng đắn của chính
sách BHXH tự nguyện đã góp phần ổn định được cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ, khắc phục được những khó khăn khi gặp rủi ro hoặc về già.
Việc tham gia BHXH tự nguyện phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thu nhập
của người lao động, nhưng đa phần việc làm bấp bênh, thu nhập thấp, tích lũy ít;
nhận thức của người dân về ý nghĩa của việc tham gia BHXH còn hạn chế, đa số
người dân chưa hình thành ý thức tham gia BHXH tự nguyện lúc trẻ để hưởng

lương hưu khi về già. Một số khác có thói quen dựa vào con cháu và văn hóa lâu
đời, cịn hồi nghi về sự bền vững của quỹ BHXH trong tương lai.
13


Chính quyền một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến chính sách
BHXH tự nguyện. Sự phối hợp của các cấp, các ngành ở địa phương với cơ quan
BHXH chưa thường xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi đấy là nhiệm vụ của riêng
cơ quan BHXH.

14


2.2.2 Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền BHXH tự nguyện
Trong các năm gần đây công tác tuyên truyền của ngành BHXH đã được
tăng cường, đa dạng hình thức, phương tiện thông tin tới người dân, người lao
động. Mặc dù vậy, công tác tuyên truyền vận động thời gian qua chưa thực sự phù
hợp với loại lao động phi chính thức, khó khăn tiếp cận thơng tin. Bản thân những
người lao động ở khu vực phi chính thức rất hạn chế về kiến thức, mà thủ tục đóng
– hưởng lại rất phức tạp, nhiều giấy tờ nên họ ngại. Nhiều người lao động chưa
biết hoặc hiểu chưa đầy đủ về ý nghĩa, nội dung chính sách BHXH, thậm chí còn
nhầm lẫn với bảo hiểm thương mại khác do thiếu thơng tin. Nhận thức của NLĐ
về BHXH vẫn cịn hạn chế, chưa có thói quen tham gia BHXH tự nguyện khi trẻ
để về già hưởng lương hưu. Mặt khác, chi phí thù lao khai thác đối tượng tham
gia cịn thấp, chưa linh hoạt như các doanh nghiệp bảo hiểm thương mại khác,
chưa khuyến khích Đại lý để vận động đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Người lao động tự do họ chưa có điều kiện tìm hiểu về BHXH tự nguyện
do thiếu thơng tin. Trong khi đó, nguồn cung là BHXH lại chưa có những giải
pháp tuyên truyền phù hợp để có thể đáp ứng được u cầu về thơng tin của người
dân. Trong thời gian trước mắt và lâu dài, hoạt động này cần đẩy mạnh và sớm

đưa ra giải pháp tuyên truyền phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức của người dân,
người lao động, kể cả các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội.
2.2.3 Đánh giá cơng tác hỗ trợ, chăm sóc khách hàng tham gia BHXH tự
nguyện
Hiện nay, có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, chăm sóc khách hàng tham
gia BHXH tự nguyện:
Thủ tục tham gia đối với người tham gia nếu đã có mã số BHXH chỉ cần
kê khai mã số mà không cần giấy tờ chứng minh khác.
Người lao động có thể đăng ký tham gia tại cơ quan BHXH hoặc đại lý thu(
Ủy ban nhân dân, bưu điện,…), thời gian giao dịch cũng được rút ngắn. Tuy nhiên,
hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm người tham gia vẫn phải đến đại lý thu
để nộp tiền tùy theo phương thức đóng đã đăng ký, chưa thể nộp ở mọi lúc, mọi
nơi như ngân hàng.
Về phương thức đóng hỗ trợ mang tính linh hoạt cho người lao động, cụ
thể:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức
đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
15


Đóng hàng tháng;
Đóng 03 tháng một lần;
Đóng 06 tháng một lần;
Đóng 12 tháng một lần;
Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng khơng q 5 năm một lần;
Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH
đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời
gian đóng bảo hiểm xã hội cịn thiếu khơng q 10 năm thì được đóng
đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà

thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội cịn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện
vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện cho đến khi thời gian đóng BHXH
cịn thiếu khơng q 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn
thiếu để hưởng lương hưu theo quy định.
a)
b)
c)
d)
e)
f)

Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXHTN, cụ thể:
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia BHXHTN được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần
trăm(%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng BHXH cho
người tham gia BHXHTN.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách NHà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng
cho người tham gia BHXHTN cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực
tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm.
3. Phương thức hỗ trợ: Người tham gia BHXHTN thuộc đối tượng được
hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình
cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHXHTN do cơ quan BHXH chỉ
định. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như:


16


- Một số cơ quan BHXH địa phương chưa chủ động tham mưu với cấp Ủy,
Đảng, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện chính sách
BHXHTN;
- Chính quyền địa phương chưa tham mưu trình HĐND cùng cấp giao chỉ
tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXHTN cho UBND các cấp;
- Số người hưởng BHXH một lần còn nhiều;
- Mức hỗ trợ của Nhà nước còn thấp chưa hấp dẫn người dân tham gia
BHXHTN;
- Chưa có nghiên cứu tồn diện về đối tượng tham gia BHXHTN nhằm đề
xuất giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2.2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện
Tổ chức làm Đại lý thu được cơ quan BHXH ký hợp đồng đại lý thu BHXH,
BHYT bao gồm các loại hình như: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đơn vị
sự nghiệp; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức kinh
tế. Với đa dạng các loại hình như vậy, tuy nhiên số lượng đại lý thu chiếm tỷ trọng
lớn là UBND cấp xã, theo quy định hoạt động đại lý thu ban hành kèm theo Quyết
định số 999/QĐ-BHXH có quy định trường học là mơ hình đại lý thu BHYT ( chỉ
thu của học sinh, sinh viên đang theo học tại trường).
BHXH các tỉnh phối hợp với các cơ quan truyền thơng trên địa bàn triển
khai tun truyền chính sách BHXH, BHYT; vận động người dân tham gia
BHXH, BHYT qua mạng lưới hệ thống đại lý thu. BHXH tỉnh phối hợp với đơn
vị có liên quan và tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT đánh giá, khảo sát trực
tiếp tại các điểm thu và nhân lực làm công tác thu; tổ chức ký hợp đồng đại lý thu
với các tổ chức đủ điều kiện; tổ chức đào tạo, tập huấn quy trình nghiệp vụ; cấp
thẻ nhân viên đại lý thu cho người đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, trên cơ sở các quy định

của chính sách pháp luật BHXH hiện hành và quy định hoạt động đại lý thu đã
được BHXH Việt Nam ban hành, hệ thống mạng lưới đại lý thu BHXH, BHYT
trên tồn quốc rất tích cực phối hợp cùng cơ quan BHXH tổ chức tuyên truyền,
vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện. Nhân viên đại lý thu đến từng
nhà để tổ chức thu và trả kết quả cho người dân, tạo được niềm tin cho người dân
trong việc thực hiện chính sách BHXH.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế: Một số Đại lý thu do công
việc nhiều nên chưa quan tâm, phối hợp thực hiện; hoặc việc phối hợp công tác
tuyên truyền vẫn chưa thực sự hiệu quả, thể hiện nhiều tổ chức kinh tế chưa biết
đến mức đóng, phương thức đóng,…
2.2.4 Đánh giá về thủ tục, hồ sơ quy trình tham gia BHXHTN
17


Việc đăng ký tham gia BHXH tự nguyện thường khá dễ dàng, thuận tiện để
NLĐ làm thủ tục. Ngoài ra, việc giao nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết có thể
thơng qua các hình thức đăng ký như: giao dịch điện tử hoặc qua dịch vụ bưu
chính cơng ích hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc tại Đại lý thu.
Ở Việt Nam, quy trình thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia BHXHTN được cải
tiến nhiều lần, đến nay thủ tục này khá là đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện cho
NLĐ. Cụ thể: NLĐ có thể làm thủ tục tham gia, đóng góp trực tiếp cho cơ quan
BHXH hoặc thông qua Đại lý thu BHXH. Thời hạn giải quyết trong vòng 5 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia BHXHTN, tổ chức BHXH
có trách nhiệm cấp Sổ BHXH.
Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết cũng được duy trì thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả qua các hình thức giao dịch điện tử và bưu chính cơng ích. Thơng
qua các hình thức đa dạng, linh hoạt nêu trên đã giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
đi lại, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân, NLĐ và doanh nghiệp khi tham
gia giao dịch với cơ quan BHXH.
Quy trình thủ tục đóng BHXHTN đã đơn giản hóa và thuận lợi hơn nhưng

do mạng lưới Đại lý thu BHXH cịn ít, trình độ Đại lý thu cịn hạn chế, phong
cách phục vụ chưa được chuyên nghiệp hiện đại. Sự phối hợp trong tổ chức thực
hiện chính sách BHXHTN của các cấp, các ngành ở địa phương với cơ quan
BHXH chưa thường xuyên. Việc triển khai chính sách vào cuộc sống chưa linh
hoạt, NLĐ vẫn cịn khó khăn trong việc tiếp cận với việc đóng góp BHXH.
Quy trình thủ tục hưởng các chế độ BHXHTN giống với BHXHBB cần
được đẩy mạnh cải tiến hơn.Thái độ cán bộ BHXH giải quyết công việc đã có
những chuyển biến tích cực đáng kể, tuy nhiên đơi khi có nơi cịn gây phiền hà,
dây dưa, dẫn tới người dân có tâm lý “ngại” tham gia BHXHTN.
2.2 Đánh giá chung
2.2.1 Kết quả
Được áp dụng từ ngày 01/01/2008, chính sách BHXH tự nguyện có nhiều
ưu việt và đầy tính nhân văn, tạo điều kiện cho nơng dân và người lao động tự do
được tham gia và hưởng chế độ lương hưu khi hết tuổi lao động. BHXHTN dựa
trên đóng góp của NLĐ khơng có quan hệ lao động; có sự hỗ trợ phù hợp từ ngân
sách Nhà nước cho nơng dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu
vực phi chính thức để mở rộng diện bao phủ BHXH; nâng cao ý thức, trách nhiệm
của NLĐ đối với việc tự bảo đảm an sinh cho bản thân.

18


Nhìn chung hệ thống pháp luật quy định về BHXHTN đã được xây dựng
một cách đầy đủ và chi tiết tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển
khai thực hiện, hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự phát triển BHXH một cách mạnh mẽ.
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Chính sách BHXHTN hiện nay chưa thực sự hấp dẫn do chỉ thực hiện 2
chế độ là hưu trí và tử tuất, trong khi nhiều người dân có nhu cầu tham gia nhiều
chế độ hơn nhưng chưa được đáp ứng. Quy định về điều kiện hưởng lương hưu

khá khắt khe, phải tham gia 20 năm mới được hưởng lương hưu dẫn đến tình trạng
nhiều người có thời gian đóng BHXH dài nhưng vẫn rời khỏi hệ thống, hưởng
BHXH 1 lần thay vì hưởng lương hưu hàng tháng.
Ngồi ra, chính sách BHXHTN hiện nay thiếu sự kết nối và hỗ trợ lẫn nhau
giữa các chế độ BHXH.
*Nguyên nhân
- BHXHTN chỉ quy định 2 chế độ dài hạn là hưu trí và tử tuất; cịn các chế
độ ngắn hạn rất quan trọng là thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, BHYT thì khơng
được hưởng. Quy định này vơ tình đã trở thành rào cản khiến NLĐ ở khu vực phi
chính thức ít tham gia vào loại hình BHXHTN, nhất là đối với lao động nữ.
- Một số quy định về chế độ hưởng còn ngặt nghèo hơn, rất nhiều lao động
tự do mong muốn khi về già được nhận một khoản lương hưu để trang trải cuộc
sống hàng ngày. Thế nhưng, với khoản thu nhập không mấy dư dả khiến đa phần
không dám nghĩ đến việc tham gia BHXHTN.

19


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BHXHTN Ở VIỆT NAM
3.1 Đề xuất giải pháp về hồn thiện chính sách BHXH tự nguyện
3.1.1 Cải cách chính sách BHXH tự nguyện để hấp dẫn NLĐ tham gia
- Bỏ quy định khống chế chỉ tham gia duy nhất một loại hình BHXHBB
hoặc BHXHTN. Điều này đã hạn chế rất lớn đến nhu cầu tham gia BHXH
của người dân, người lao động. Trong thời gian tới Luật BHXH nên sửa
quy định này, cho phép đối tượng của BHXHTN tham gia có điều kiện vào
loại hình BHXHBB, tức là khi NLĐ có đủ điều kiện cần thiết thì có thể
tham gia đóng góp vào quỹ BHXHBB để hưởng các quyền lợi như những
người tham gia BHXHBB hiện nay.
- Cấp miễn phí thẻ BHYT cho người tham gia BHXHTN. Do tình hình

bệnh tật ngày càng phức tạp, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân là rất
lớn, hiện nay đối tượng tham gia BHYT đã bao phủ trên 90% dân số, đây
là kết quả rất quan trọng nhưng để hướng tới BHYT bao phủ toàn dân là
một thách thức lớn vì số người cịn lại chưa tham gia là những người tự
đóng góp, trùng với đối tượng của BHXHTN. Với việc cấp thẻ miễn phí
này sẽ giúp Nhà nước có điều kiện mở rộng độ bao phủ cho cả 2 chính sách
BHXH và BHYT, tạo sự liên thơng chính sách xã hội, góp phần đảm bảo
ASXH tồn dân.
- Hạn chế đối tượng đang tham gia rời khỏi hệ thống. Điều này khiến cho
việc phát triển đối tượng và cân đối quỹ. Do đó, nên hạn chế tình trạng
hưởng BHXH một lần theo hướng giảm mức hưởng 1 lần và khuyến khích
NLĐ hưởng trợ cấp hàng tháng.
3.1.2 Nâng cao hỗ trợ đóng của Nhà nước, huy động tương trợ của cộng đồng
xã hội để tạo cơ hội tham gia BHXHTN
- Nâng cao mức hỗ trợ đóng của Nhà nước để thu hút NLĐ tham gia. Với
quy định này sẽ tạo ra cú hích trong giai đoạn đầu nhằm tạo ra lực lượng
tiên phong, phong trào tham gia BHXHTN, tạo ra thói quen tiết kiệm cho
ASXH, từ đó tác động tới ý thức, hành vi của những người khác làm theo.
- Huy động sự tương hỗ của cộng đồng xã hội. Nhà nước cơ chế khuyến
khích và đề cao tinh thần tương thân tương ái của các doanh nghiệp, đoàn
thể, cá nhân hỗ trợ đóng góp, tặng sổ BHXH hoặc cam kết tài trợ, bảo trợ
cho người dân, đặc biệt là những người yếu thế, người nghèo,…
3.2 Đề xuất giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách BHXHTN
20


3.2.1 Tăng cường biện pháp tuyên truyền trực tiếp phù hợp hơn với đặc điểm
của NLĐ phi chính thức
Ngồi các biện pháp tuyên truyền trong thời gian qua như tivi, internet, các
cơ quan báo đài thì cơng tác tun truyền của Ngành BHXH nên tập trung mạnh

vào các biện pháp tương tác trực tiếp với NLĐ như các hoạt động tư vấn, hội nghị
tuyên truyền, tổng đài chăm sóc khách hàng,…nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền.
3.2.2 Tăng cường biện pháp quản lý hiện đại để nâng cao năng lực, chất lượng
phục vụ của cơ quan BHXH
Hiện đại hóa các công nghệ, kỹ thuật hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc,
phục vụ NLĐ như đưa vào sử dụng hệ thống nhân viên chăm sóc khách hàng, hệ
thống trả lời tự động, hệ thống tra cứu thông tin để người dân nắm bắt về tình
trạng đóng góp, lịch sử đóng hưởng.
Tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính theo hướng ứng dụng CNTT trong
quản lý, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục đăng ký, đóng, hưởng các chế độ
BHXH, nâng cao chất lượng phục vụ người tham gia, người hưởng BHXH, cơng
khai, minh bạch thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người dân.
Tăng cường tập huấn cho đội ngũ nhân viên khai thác, tư vấn viên, đại lý
thu BHXH về tầm quan trọng của việc tư vấn, giải đáp, chăm sóc khách hàng.
Đề xuất với Chính phủ tăng mức thù lao đại lý thu BHXHTN, giao chỉ tiêu
phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Thường xuyên quan tâm đến những người đang tham gia, đóng góp
BHXHTN, cung cấp thơng tin liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ, nhắc nhở
lịch trình đóng góp, hướng dẫn cụ thể các phương thức, dịch vụ mới về thu nộp,
giải quyết chế độ, hay sự thay đổi chính sách, địa điểm trụ sở giao dịch, nhân viên
thu tiền.

21


KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao
động ở bất kỳ quốc gia nào, BHXH tồn tại khách quan trong đời sống xã hội. Trên

cơ sở sự nhận thức đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta về tầm quan trọng của BHXH
nên những năm gần đây, chính sách BHXH đã được thay đổi cho phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội của đất nước; đối tượng tham gia ngày càng được mở rộng,
chế độ thu chi BHXH được quy định lại, hệ thống tổ chức BHXH được kiện tồn,
hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, do một số tổ chức thống
nhất quản lý, BHXHTN đã khơng cịn sự bao cấp của Nhà nước. Việc mở rộng
phạm vi tham gia của hệ thống BHXHBB và hệ thống tổ chức BHXHTN trong
thời gian tới sẽ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Đảng và toàn dân ta đang phấn đấu. Được
thụ hưởng các chế độ từ BHXHTN do chính mình đóng góp, NLĐ n tâm lao
động sản xuất, đóng góp sức lực, trí tuệ phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển
đất nước, đưa đất nước lên vị thế ngày càng cao trên trường phát triển quốc tế.
Tuy nhiên, chính sách BHXH, nhất là chính sách về BHXHTN vẫn cịn những
điểm hạn chế, bất cập, địi hỏi phải đổi mới hồn thiện khơng ngừng để đảm bảo
tốt hơn cho đời sống NLĐ, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, bài luận này đã phần nào nghiên cứu các quy
định về BHXHTN, cả về mặt pháp luật cũng như thực tế áp dụng những quy định
pháp luật vào các quan hệ bảo hiểm cụ thể, đưa ra được một số giải pháp nhằm
đáp ứng đòi hỏi của các quan hệ pháp luật BHXHTN trên thực tế.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình BHXH – nhà xuất bản Lao động – Xã hội
2. Luật BHXH 2006 và Luật BHXH sửa đổi bổ sung 2014
3. Giáo trình nhập mơn An sinh xã hội – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
4.
5.
6.

7.

23



×