Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Dap an cuoc thi Tim hieu Luat xu ly vi pham hanh ch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.84 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI DỰ THI </b>



<b>“TÌM HIỂU LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH”</b>


<b></b>



<b>--***&***--BÀI LÀM</b>


<b>Câu 1. </b>


<i><b>Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam</b></i>
<i><b>thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực kể từ ngày, tháng, năm nào? Kể từ ngày Luật Xử lý</b></i>
<i><b>vi phạm hành chính được công bố không áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nào?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 141 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số24/2012/QH13
về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:


* Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày
20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tồ án nhân dân xem xét, quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.


+ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/UBTVQH10, pháp lệnh 31/2007
PL-UBTVQH11 sửa đổi một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và pháp lệnh số
04/2008/UBTVQH 12 sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh một số vi phạm hành chính hết hiệu
lực kể từ ngày Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng
các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh tiếp tục
có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2013.


<i>* Kể từ ngày Luật xử lý vi phạm hành chính được cơng bố:</i>



+ Khơng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối
với người bán dâm. Người có hành vi bán dâm bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.


Khơng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật
hình sự hoặc nhiều lần có hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng.


Không áp dụng biện pháp đưa và trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:


Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của 1 tội phạm rất nghiêm
trọng đặc biệt nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự;


Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của 1 tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng khơng có nơi cư trú nhất
định;


Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm do vơ ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã được áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng khơng có nơi cư trú nhất định.


Khơng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở
chữa bệnh đối với người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; phụ nữ hoặc người duy nhất
đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi UBND cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.


Đối tượng quy định các khoản 1,2,3 và 4 điều này đang trong quá trình lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính tương ứng khi khơng tiếp tục lập hồ sơ xem xét, áp dụng.


Trường hợp đã có áp dụng biện pháp xử lý hành chính tương ứng đối với đối tượng quy định
tại các khoản 1,2,3 và 4 điều này nhưng chưa thi hành hoặc được hỗn thi hành thì không phải thi


hành; trường hợp đang thi hành hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành thì khơng pkhải chấp hành phần
thời gian còn lại.


Trường hợp quy định tại khoản và trường hợp được miễn chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyêt định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tương ứng với đối tượng quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 điều này thì được coi là chưa
được áp dụng biện pháp xử lý hành chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

dục tại xã, phường, thị trấn nhưng khơng có nơi cư trú ổn định; Người từ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi
nhiều lần thực hiện hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng chưa bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định được quy định
như sau:


Trường hợp đang trong quá trình lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đã có
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa thi hành hoặc đang được hỗn
thi hành thì chuyển cho chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, đối với người khơng có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.


Trường hợp thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chưa đủ 03 tháng thì chỉ
tiếp tục chấp hành cho đến khi đủ 03 tháng; trường hợp đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng từ 03 tháng trở lên thì khơng tiếp tục áp dụng biện pháp đưa và trường giáo dưỡng.


<b>Câu 2. Những đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính?</b>
<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 1 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi
phạm hành chính quy định:



<i><b>* Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:</b></i>


- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính
do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.


Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý
như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người
xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý.


- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.


- Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.


* Các đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều
90, 92, 94 và 96 của Luật XLVPHC.


- Các biện pháp xử lý hành chính khơng áp dụng đối với người nước ngoài.
<i><b>* Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:</b></i>


- Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 5
Luật xử lý vi phạm hành chính.


Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc cơng vụ, nhiệm vụ được giao, thì khơng bị xử phạt theo quy


định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.


Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì
khơng bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật có liên quan.


<b>Câu 3.</b>


<i><b>Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính những hành vi nào bị nghiêm cấm?</b></i>
<i><b>Những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 9, 10, 12 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
<i><b>1. Những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung
túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.


- Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.


- Khơng xử phạt vi phạm hành chính, khơng áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.


- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối


tượng quy định tại Luật này.


- Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với
hành vi vi phạm hành chính.


- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.


- Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết
định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản
tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.


- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.


- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành
chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính.


- Chống đối, trốn tránh, trì hỗn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.


<i><b>2.Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:</b></i>


- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc
tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.



- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan
chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính.


- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt q u cầu của tình thế cấp thiết;


- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;


- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật
làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.


- Vi phạm hành chính vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng do mình gây ra.
- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu.


- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.


<i><b>3. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:</b></i>


a) Vi phạm hành chính có tổ chức.


b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm.


c) Xúi giục, lơi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào
mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;


d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;


đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất cơn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;



g) Lợi dụng hồn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc
biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu
chấm dứt hành vi đó;


k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mơ lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;


m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai.


- Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì
khơng được coi là tình tiết tăng nặng.


<b>Câu 4 . </b>


<i><b>Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính; Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành</b></i>
<i><b>chính được quy định như thế nào? Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính? </b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 6, 7 và Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
<i><b>1. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính </b><b>được quy định như sau</b><b>:</b></i>


a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:


Vi phạm hành chính về kế tốn; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá;
chứng khốn; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều


tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các
loại khống sản khác; bảo vệ mơi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và cơng sở;
đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất,
buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngồi nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là
02 năm.


Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ
thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;


- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được quy định như sau:


Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm.


Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm;


- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển
đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến
hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.


- Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình
trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.


b) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:


- Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành


vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 90 của Luật này.


- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một
trong những hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 92 của Luật này.


- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân
thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 94 của Luật này;


- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá
nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 96 của Luật này.


<i><b>2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà khơng
tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.


- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà khơng tái phạm thì được coi là chưa bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.


<i><b>3. Những trường hợp khơng xử phạt vi phạm hành chính:</b></i>


Khơng xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
a. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
b. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phịng vệ chính đáng;


c. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
d. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;


e. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính khơng có năng lực trách nhiệm hành chính;
người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.


<b>Câu 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả được quy</b>
<i><b>định như thế nào trong Luật xử lý vi phạm hành chính? Mức tiền phạt tối đa trong các lĩnh vực cụ</b></i>
<i><b>thể được quy định như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 21, 24, 28 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
<i><b>1. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng.</b></i>


- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;


b) Phạt tiền;


c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;


d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
(sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);


đ) Trục xuất.


- Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp


dụng là hình thức xử phạt chính.


Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là
hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.


- Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.


<b>* Cụ thể:</b>


<i>a) <b>Cảnh cáo</b></i>


Được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khơng nghiêm trọng, có tình tiết
giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi
phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản.


<i>b)<b> Phạt tiền</b></i>


1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 24 của Luật này.


Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao
hơn, nhưng tối đa khơng quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các
lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an tồn xã hội.


2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức


tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của
Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.


4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung
tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm
xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì
mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng khơng được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.


<i><b>* Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt</b></i>
<i><b>động có thời hạn.</b></i>


1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép,
chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân,
tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.


2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:


a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu
quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;


b) Đình chỉ một phần hoặc tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động
khác mà theo quy định của pháp luật khơng phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, mơi


trường và trật tự, an toàn xã hội.


3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.


<i><b>* Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính…</b></i>


Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật,
tiền, hàng hố, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi
phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.


Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định
tại Điều 82 của Luật này.


<i><b>* Trục xuất</b></i>


- Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngồi có hành vi vi phạm hành chính tại Việt
Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


- Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
<i><b>2. các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng.</b></i>


* Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu;


b) Buộc tháo dỡ cơng trình, phần cơng trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây dựng
khơng đúng với giấy phép;



c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng
hoá, vật phẩm, phương tiện;


đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và
mơi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;


e) Buộc cải chính thơng tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;


g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hố, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật
phẩm;


h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa khơng bảo đảm chất lượng;


i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy
định của pháp luật;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:


- Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngồi việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1
Điều này;


- Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 65 của Luật này.


<i><b>3. Mức tiền phạt tối đa trong các lĩnh vực cụ thể được quy định.</b></i>


+ Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như


sau:


- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu
trữ; tơn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;


- Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; thi
hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thơng đường bộ; giao dịch điện tử; bưu chính;


- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới
quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch;
quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội;
phịng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh
doanh giống vật ni, cây trồng; thú y; kế tốn; kiểm tốn độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản cơng;
hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;


- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông
đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội.


- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý cơng trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh;
mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn ni, phân bón; quảng cáo; đặt
cược và trị chơi có thưởng; quản lý lao động ngồi nước; giao thông hàng hải; giao thông hàng không
dân dụng; quản lý và bảo vệ cơng trình giao thơng; cơng nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh
doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản, hải sản.


- Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
đấu thầu; đầu tư.



- Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả.


- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước.


- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai.


- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim
loại quý, đá q, ngân hàng, tín dụng; thăm dị, khai thác dầu khí và các loại khống sản khác; bảo vệ
mơi trường.


+ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.


+ Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an tồn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khốn; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
+ Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính
phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.


<b>Câu 6. </b>


<i><b>Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND các cấp, Công an nhân dân</b></i>
<i><b>các cấp được quy định như thế nào? Xác định thẩm quyền xử phạt?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


Tại điều 38, 39 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính quy định:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>* Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của</b>
Luật Xử lý vi phạm hành chính:


a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;


+ Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;


+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền được quy định tại điểm b khoản này;


+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật này.


b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;


+ Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;


+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;


+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt q mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;


+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.



c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;


+ Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;


+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;


+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
<i><b>2. Thẩm quyền của Công an nhân dân.</b></i>


a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành cơng vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;


- Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.


b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
- Phạt cảnh cáo;


- Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.


c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Cơng an cửa khẩu, khu
chế xuất có quyền:


- Phạt cảnh cáo;



- Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;


- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;


- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

chính trị nội bộ, Trưởng phịng An ninh kinh tế, Trưởng phịng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng
phịng An ninh thơng tin; Trưởng phịng Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có
quyền:


- Phạt cảnh cáo;


- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;


- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;


- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;


- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.


đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
- Phạt cảnh cáo;



- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;


- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;


- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt q mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;


- Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;


- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật này.


e) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục
An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thơng tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát
đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục
Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phịng, chống tội phạm sử
dụng cơng nghệ cao có quyền:


- Phạt cảnh cáo;


- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;



- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;


- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật này.


g) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6
Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.


<i><b>3. Xác định thẩm quyền để phạt</b></i>


- Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức danh phải được quy định cụ thể trong nghị định xử phạt
vi phạm hành chính. Đối với nghị định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải
quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực.


- Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại điều 38, Điều 39, Điều 40,
Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa
của lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền
phạt tiền phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Trường hợp nghị định xử phạt vi phạm hành chính có quy định nhiều chức danh tham gia xử
phạt thuộc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của
các chức danh đó đối với từng điều khoản cụ thê.


- Trong trường hợp nghị định quy định hành vi vi phạm hành chính đặc thù theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Nghị định này, thì chức danh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà
nước chuyên ngành cũng được xử phạt đối với hành vi có tính chất đặc thù quy định trong nghị định
xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác.


- Văn bản giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật xử lý


vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền; văn bản giao quyền phải
đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền
không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.


- Phần căn cứ pháp lý ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền
phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của văn bản giao quyền.


- Người được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm
quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt như cấp trưởng.


<b>Câu 7</b>


<i><b> Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân,</b></i>
<i><b>tổ chức vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 8 Nghị định số 81/2013NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính quy định:


<i><b> 1. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá</b></i>
<i><b>nhân, tổ chức vi phạm hành chính </b></i>


- Trường hợp vi phạm hành chính về an tồn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược;
khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ mơi trường; thuế;
chứng khốn; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh
hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có
trách nhiệm cơng bố cơng khai về việc xử phạt.



- Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.


- Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan
quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.


<i><b> 2. Cơng bố cơng khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá</b></i>
<i><b>nhân, tổ chức vi phạm hành chính </b></i>


Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều
72 Luật xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi
văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ
trách báo hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp Bộ, cấp Sở hoặc UBND cấp tỉnh nơi
xảy ra vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.


- Nội dung công bố công khai gồm: Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên,
địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính, hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi
phạm, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.


- Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị cơng khai
thơng tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.


- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu
trách nhiệm về nội dung thơng tin cơng bố cơng khai, có trách nhiệm đính chính thơng tin sai lệch
trong vịng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính. Chi phí
cho cuộc đính chính do cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt chi trả.


Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử đăng thông tin phải thực hiện việc đăng tin
đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ
thời điểm nhận được yêu cầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trong thời hạn một ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí
cho việc đính chính.


- Trường hợp cơng bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý
do bất khả kháng thì người có thẩm quyền cơng bố cơng khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực
tiếp và công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự việc bất khả kháng đã được khắc phục.


- Kinh phí thực hiện cơng bố cơng khai được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị người đã ra quyết định thực hiện công bố công khai.


<b>Câu 8</b>


<i><b> Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên được quy</b></i>
<i><b>định như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời:</b>


- Tại Điều 138, Điều 139, Điều 140 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành
Luật xử lý vi phạm hành chính quy định.


<i><b>1. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên bao</b></i>
<i><b>gồm:</b></i>


1. Nhắc nhở;


2. Quản lý tại gia đình.
<i>a) Nhắc nhở</i>



- Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người
chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:


- Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo;


- Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm
của mình.


- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện
pháp nhắc nhở.


Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ.
<i>b) Quản lý tại gia đình</i>


- Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người
chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau:


- Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm
của mình;


- Có mơi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;


- Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách
nhiệm quản lý tại gia đình.


- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình.



- Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.


- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu
lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và phân
cơng tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.


Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình
học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng
đồng.


- Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này
và xử lý theo quy định của pháp luật.


<i>c) Biện pháp nhắc nhở</i>


- Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hỉnh thức xử
phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức
được những vi phạm của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Người chưa thành niên tử đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ
tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.


+ Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi
hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo,
thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.


- Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ
và khơng phải lập thàn biên bản.



<b>Câu 9. </b>


<i><b>Phân tích những điểm mới về các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành</b></i>
<i><b>chính của Luật xử lý vi phạm hành chính so với pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Cảm nghĩ</b></i>
<i><b>sâu sắc nhất của mình khi tham dự cuộc thi “Tìm hiểu Luật xử lý vi phạm hành chính” do UBND</b></i>
<i><b>tỉnh phát động.</b></i>


<b>Trả lời:</b>


<i><b>1. Những điểm mới về các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính của</b></i>
<i><b>Luật xử lý vi phạm hành chính so với pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.</b></i>


Chương I, Chương II phần IV Luật xử lý vi phạm hành chính.



<i>Ngày 24 tháng 9 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định</i>
<i>xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình,</i>
<i>thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số </i>
<i>110/2013/NĐ-CP). </i>


Nghị định số 110/2013/NĐ-CP là một trong số những Nghị định có phạm vi điều chỉnh tương
đối rộng, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong 05 lĩnh vực, gồm: bổ trợ tư, hành chính tư
pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghị định gồm 08
chương, 75 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số
60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tư pháp; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày
06 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong q trình tiến hành
thủ tục phá sản (sau đây gọi tắt là các Nghị định số 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP,
Nghị định số 10/2009/NĐ-CP).



<b>1. Xác định rõ các tổ chức, cá nhân là đối tượng bị xử phạt của Nghị định</b>


Mặc dù Pháp lệnh xử lý vi hành chính và các Nghị định số 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số
87/2001/NĐ-CP, Nghị định số 10/2009/NĐ-CP đều quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
bao gồm cả cá nhân và tổ chức nhưng trong đấu tranh phịng chống vi phạm hành chính, việc xác định
tổ chức nào là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cịn gây nhiều tranh cãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

phạt chính là các doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản. Đồng thời, Nghị định cũng quy
định: cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó khơng thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao và các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính cũng là đối tượng
bị xử phạt của Nghị định.


Đối với các cá nhân, Nghị định quy định theo hướng về nguyên tắc cá nhân vi phạm hành
chính sẽ bị xử phạt nhưng nếu cá nhân là công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi đó thuộc cơng vụ, nhiệm vụ được giao thì khơng bị xử phạt, mà bị
xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức, viên chức.


Có thể thấy rằng, việc liệt kê và chỉ rõ các tổ chức, cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP chính là một trong những điểm mới, điểm khác biệt
giữa Nghị định số 110/2013/NĐ-CP với Nghị định số 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP,
Nghị định số 10/2009/NĐ-CP và với một số Nghị định của Chính phủ vừa được ban hành để triển khai
thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính. Với những quy định như vậy sẽ khơng những bảo đảm tính
minh bạch, rõ ràng trên thực tế mà cịn bảo đảm sự bình đẳng trong hoạt động giữa các tổ chức hành
nghề trong cùng một lĩnh vực và qua đó tăng cường tính răn đe, phịng ngừa đối với tất cả các đối
tượng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định.


<b>2. Sửa đổi, bổ sung, mô tả cụ thể hành vi vi phạm hành chính và khơng quy định lại</b>
<b>những hành vi khơng cịn phù hợp, khó khả thi </b>



<b>Một là, </b>sửa đổi, bổ sung để không bỏ lọt hành vi vi phạm và mô tả cụ thể, mô tả rõ hành vi vi
phạm hành chính để có thể xác định được và xử phạt được trong thực tiễn:


Trên cơ sở các quy định của pháp luật về nội dung và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, các hành
vi vi phạm hành chính được xác định trong Nghị định trước hết là những hành vi vi phạm quy định về
nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực chuyên
ngành thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định. Đặc biệt, quá trình xây dựng Nghị định đã quán triệt
sâu sắc nguyên tắc hành vi vi phạm hành chính khơng được mơ tả chung chung, trìu tượng, hạn chế tối
đa việc một hành vi được quy định nhưng có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, tức là hành vi vi
phạm hành chính phải được mơ tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định được và xử phạt được trong thực
tiễn. Với những yêu cầu đặt ra cụ thể như trên, bên cạnh việc kế thừa các quy định của Nghị định số
60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 10/2009/NĐ-CP, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP còn phù hợp với Luật
Xử lý vi phạm hành chính mới ban hành và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung nhiều hành vi mới cho phù hợp với một số luật mới ban
hành và đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phịng chống vi phạm hành chính. Đây
chính là một trong những điểm mới cơ bản nhất của Nghị định. Những hành vi vi phạm hành chính
mới được sửa đổi, bổ sung chủ yếu phát sinh trong các lĩnh vực hiện nay đang được dư luận xã hội
quan tâm và đã có thay đổi về pháp luật nội dung như lĩnh vực bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp.
Trong đó, điểm nổi bật về các hành vi vi phạm hành chính mới được quy định tại Nghị định số
110/2013/NĐ-CP, trước hết phải kể đến trong hoạt động công chứng, so với quy định tại Nghị định số
60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã bổ sung thêm 14 loại hành vi vi phạm hành chính
mới chẳng hạn như hành vi: xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật, thời gian và kết quả
tập sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Điểm c Khoản 2 Điều 11); lời
chứng của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định của Luật
Công chứng (Điểm đ Khoản 2 Điều 14)… Đặc biệt, trước dư luận thời gian vừa qua phản ánh có hiện
tượng “cơng chứng khống” các hợp đồng, giao dịch, mặc dù chưa có quy định của pháp luật chun
ngành giải thích về thuật ngữ “cơng chứng khống” nhưng căn cứ vào quy định của Luật công chứng
và pháp luật có liên quan, Nghị định đã cụ thể hóa và quy định xử phạt đối với hành vi công chứng
trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng giao dịch đó


(Khoản 6 Điều 14).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

đăng ký mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ khống, lập hồ sơ sai sự thật; thơng đồng, dìm giá trong hoạt
động bán đấu giá tài sản (Điểm a và Điểm b Khoản 7 Điều 19);...


Một hoạt động đang được xã hội rất quan tâm cũng có nhiều hành vi mới được bổ sung trong
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, đó là hoạt động luật sư. Trong hoạt động này, Nghị định đã bổ sung
thêm 12 loại hành vi như hành vi: làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng
nhận người bào chữa; mạo danh luật sư để hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào (Điểm a và
Điểm bKhoản 5 Điều 6); hay hành vi vi phạm quy định về tổ chức hành nghề luật sư như: phân công
luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quá số người theo quy định của pháp luật; (Điểm b Khoản
2 Điều 7)...


Bên cạnh việc bổ sung khá nhiều các hành vi vi phạm hành chính mới trong 03 hoạt động điển
hình như trên, trong tất cả các hoạt động thuộc các lĩnh vực trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định
đều được bổ sung những hành vi vi phạm hành chính mới để phù hợp với nội dung của pháp luật
chuyên ngành và đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính đã phát sinh và đang
diễn ra trong thực tiễn.


<b>Hai là, </b>không quy định lại những hành vi vi phạm hành chính đã được quy định tại các Nghị
định số 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 10/2009/NĐ-CP, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP nhưng khơng
cịn phù hợp và khó khả thi trên thực tế:


Đồng thời với việc bổ sung nhiều nhóm hành vi vi phạm hành chính mới, thì nhiều nội dung
của các Nghị định số 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 10/2009/NĐ-CP; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP
cũng đã được bãi bỏ, khơng tiếp tục quy định lại do khơng cịn phù hợp với tinh thần Luật Xử lý vi
phạm hành chính hoặc trong thực tiễn thi hành đã phát sinh những khó khăn, bất cập, khơng có tính
khả thi. Đặc biệt trong nhóm này phải kể đến lĩnh vực hơn nhân và gia đình. Hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình được quy định tại Chương IV của Nghị định trên cơ sở kế


thừa các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình của Nghị định
87/2001/NĐ-CP và hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động nuôi con nuôi được quy định tại Nghị
định số 60/2009/NĐ-CP. Nghị định số 87/2001/NĐ-CP có 10 điều (từ Điều 6 đến Điều 15) quy định
về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, trong đó có 05 điều đã bị bãi bỏ
tại Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phịng, chống bạo lực gia đình, gồm: Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly
hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ; Hành vi vi phạm quy định về quan hệ giữa cha mẹ và
con; Hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình hoặc người có cơng ni dưỡng mình;
Hành vi vi phạm quy định về cấp dưỡng và Hành vi vi phạm quy định về quyền thăm nom con sau ly
hơn. Do đó, các hành vi vi phạm hành chính trên đã khơng được quy định lại tại Nghị định số
110/2013/NĐ-CP.


Ngoài ra, trong hầu hết các hoạt động của các lĩnh vực đều có những hành vi trước đây đã
được quy định nhưng Nghị định số 110/2013/NĐ-CP không quy định lại, chẳng hạn trong hoạt động
trợ giúp pháp lý so với Nghị định 60/2009/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã không quy định
lại 05 hành vi khơng cịn phù hợp như hành vi: thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho hai người được
trợ giúp pháp lý trở lên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ việc trừ trường hợp hòa giải, giải đáp
pháp luật; sách nhiễu, chậm trễ, gây khó khăn cho người được trợ giúp pháp lý hoặc kéo dài thời gian
thực hiện trợ giúp pháp lý; hứa hẹn trước về kết quả giải quyết vụ việc hoặc có hành vi làm ảnh hưởng
đến yêu cầu và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;... Riêng trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã, hành vi vi phạm hành chính được kế thừa tồn bộ các quy định tại Nghị định số
10/2009/NĐ-CP và quy định tại Chương VI của Nghị định.


<b>3. Sửa đổi, bổ sung về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trên cơ sở qui</b>
<b>định của Luật xử lý vi phạm hành chính và tính chất của các hành vi vi phạm</b>


<b>- Về hình thức xử phạt:</b> Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, các hình thức xử
phạt của Nghị định đã được quy định và phát triển dựa trên kết cấu các hình thức xử phạt chính và
hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể:



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

tính chất nghiêm trọng trong các Nghị định trên cịn thấp, chưa đủ sức răn đe nhằm nâng cao tính tuân
thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân. Trong khi đó, Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời thay thế
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã nâng mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính lên khá
nhiều. Khắc phục tình trạng trên, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã tăng mức phạt đối với các hành vi
vi phạm cho phù hợp với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và tình hình kinh tế xã hội của
đất nước, tránh tình trạng mức phạt không tương xứng với các khoản thu từ các hợp đồng dịch vụ của
các tổ chức công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, bán đấu giá… Nghị định số 110/2013/NĐ-CP cũng
quy định phân biệt rõ mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức (Điều 4), trong đó: mức phạt tiền quy
định tại các chương II, III, IV, V và VI của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân (trừ các điều 7, 8, 9, 15, 18, 21, 22, 29, 44, 51, 58, 59, 60, 62 và 63 được áp dụng
đối với tổ chức) và trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt
tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đồng thời, đề cao tính nghiêm khắc và răn đe của pháp
luật, Nghị định cũng quy định trong một số trường hợp sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính là tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ, thẻ có thời hạn từ 06 tháng đến 24 tháng.


Việc quy định các hình thức xử phạt chính như trên cũng là một trong những điểm mới cơ bản
của Nghị định, có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm tính bình đẵng giữa các tổ chức với tổ chức, cá
nhân với cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực đồng thời bảo đảm tính răn đe đối với các tổ
chức, cá nhân là đối tượng bị xử phạt. Qua đó tác động tích cực đối với việc bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ của những cơng dân tham gia vào hoạt động tư pháp, góp phần mang lại hiệu quả ngày càng
cao đối với lĩnh vực tư pháp, là hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân tuân thủ pháp luật nghiêm
minh.


Đối với hình phạt bổ sung: Hình thức xử phạt bổ sung được quy định trong dự thảo Nghị định là
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ, thẻ có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng. Hình thức tước
giấy phép, chứng chỉ không thời hạn trong các Nghị định hiện hành đã không được quy định để phù
hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính. Một số hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại Nghị
định 60/2009/NĐ-CP về bản chất khơng phải là hình thức xử phạt bổ sung như: hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch đã thực hiện; tịch thu giấy tờ, tài liệu v.v.. cũng đã được loại bỏ và điều chỉnh thành các biện
pháp khắc phục hậu quả phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính.



<b>- Về biện pháp khắc phục hậu quả: </b>về cơ bản Nghị định vẫn giữ nguyên những quy định tại


các Nghị định trước, nhưng có loại bỏ một số biện pháp khắc phục hậu quả về bản chất không phải là
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc chỉ mang tính chất yêu cầu người vi phạm phải thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Bên cạnh đó, Nghị định đã bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu quả cho phù
hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính như: hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản, hủy bỏ giấy tờ giả...
Đồng thời, để bảo đảm tính pháp chế, phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, Nghị định
cũng quy định đối với một số biện pháp khắc phục hậu quả mà người có thẩm quyền xử phạt khơng có
thẩm quyền thực hiện thì kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện.


<b>4. Quy định cụ thể về những người có thẩm quyền và trách nhiệm lập biên bản vi phạm</b>
<b>hành chính</b>


Một trong những hạn chế của các Nghị định số 60/2009/NĐ-CP; Nghị định số
87/2001/NĐ-CP; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP đều khơng có quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm dẫn
đến việc lúng túng trong thực hiện trên thực tế. Khắc phục tình trạng trên, Nghị định số
110/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể về những người có thẩm quyền và trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành
chính, gồm 02 nhóm: người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định
mà đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và công chức, viên chức đang thi hành cơng vụ, nhiệm vụ cũng
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Nghị định cũng quy định cụ thể từng lĩnh vực mà
người có thẩm quyền lập biên bản vừa theo cấp hành chính từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và tới cấp
trung ương lại vừa theo lĩnh vực quản lý ngành (Điều 65).


Rõ ràng, điểm mới cơ bản này của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã khắc phục được bất cập
của những nghị định trước, bảo đảm nguyên tắc mọi vi phạm hành chính được phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời qua đó bảo đảm tính khả thi của Nghị định. Đồng thời, việc giới hạn người có thẩm
quyền lập biên bản là cơng chức, viên chức đang thi hành cơng vụ, nhiệm vụ cịn có ưu điểm là tránh
được khả năng lập biên bản vi phạm hành chính tràn lan, thuận tiện cho cơng tác quản lý nhà nước về
xử phạt vi phạm hành chính.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Một điểm mới cơ bản quan trọng nữa của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP so với các Nghị định
số 60/2009/NĐ-CP; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP đó là Nghị định số
110/2013/NĐ-CP đã phân định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh theo
từng hoạt động, từng lĩnh vực và theo mức tiền phạt. Theo đó, Nghị định quy định thẩm quyền xử phạt
cho từng chức danh cụ thể từ Điều 66 đến Điều 70, đó là Chủ tịch Ủy ban nhân các cấp, thanh tra Bộ
Tư pháp; thanh tra sở Tư pháp; Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thi hành án dân
sự các cấp; Trưởng phòng Thi hành án dân sự cấp quân khu; chấp hành viên thi hành án dân sự; người
đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi; Thẩm phán được phân
cơng giải quyết vụ việc phá sản; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh toà chuyên trách Toà án
nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh; Chánh toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao;
Chánh toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao. Nghị định cũng quy định chi tiết về thẩm quyền xử
phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp để bảo đảm phù hợp với tinh
thần Luật Xử lý vi phạm hành chính. Về mức phạt tiền của từng chức danh có thẩm quyền xử phạt,
căn cứ thẩm quyền được quy định tại các Điều 38, 46, 48, 49, 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
mức phạt tiền tối đa đối với từng lĩnh vực được quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định đã cụ thể hóa mức phạt tiền của từng chức danh trong từng lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt.
Nghị định cũng quy định rõ thẩm quyền về mức phạt này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền đối với tổ chức thì thẩm quyền xử phạt
gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân (Điều 71). Đồng thời, căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính và quy định về quản lý nhà nước tại các văn bản pháp luật có liên quan, Điều 72 của Nghị định
đã phân định rõ ràng thẩm quyền xử phạt của từng chức danh để đảm bảo phù hợp với lĩnh vực được
quy định tại các Chương của Nghị định.


<i><b>2. Cảm nghĩ sâu sắc nhất của mình khi tham dự cuộc thi “Tìm hiểu Luật xử lý vi phạm</b></i>
<i><b>hành chính” do UBND tỉnh phát động.</b></i>


Thơng cuộc thi “Tìm hiểu về Luật xử lý vi phạm hành chính” tơi thấy việc ban hành Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP có ý nghĩa quan trọng, có thể coi đó là một bước phát triển, một bước hoàn thiện


mới của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động tư pháp. Nghị định này chính là
một trong những công cụ không thể thiếu của hoạt động quản lý nhà nước nói chung, trong các lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã nói riêng. Hy vọng rằng, khi Nghị định có hiệu lực thi hành và được triển khai thực
hiện trên thực tế sẽ góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính cũng như
đấu tranh phịng, chống có hiệu quả đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan.


Đây cũng là một hình thức học hỏi lẫn nhau và tự học vì được đọc, được xem và được nghiên
cứu các tài liệu có liên quan tới pháp luật, ngồi ra cịn cung cấp thêm kiến thức về pháp luật cho mỗi
người tham gia cuộc thi, đặc biệt là bản thân tôi cần tuyên truyền pháp luật tới mọi người để cùng
nhau thực hiện tốt pháp luật.


Tôi mong muốn UBND tỉnh Vĩnh Phúc nên tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về pháp luật hơn
nữa để tuyên truyền cho người dân hiểu, nắm rõ pháp luật và thực hiện pháp luật theo đúng đường lối,
chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước.


<i> Cao Phong, ngày tháng năm 2013</i>
<b>Ngươi viết dự thi</b>


</div>

<!--links-->

×