....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
NGUYỄN THỊ VIỆT THUỲ
ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ ADN TRONG
CHỌN TẠO BỐ MẸ LÚA LAI BA DÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
TRỒNG TRỌT
60 62 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HỮU TÔN
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Việt Thùy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này, tơi nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè .
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Phan Hữu
Tơn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập và
q trình hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cô trong bộ môn
công nghệ sinh học ứng dụng- khoa công nghệ sinh học - trường ðại Học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành đề tài nghiên cứu này
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên, cổ vũ, giúp đỡ tơi về tinh thần cũng như kiến thức trong thời gian
thực hiện ñề tài.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Việt Thùy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
viii
PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
1
2. MỤC ðÍCH VÀ U CẦU
3
2.1. Mục đích:
3
2.2. u cầu:
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4
3.1. Ý nghĩa khoa học
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
1. HIỆN TƯỢNG ƯU THẾ LAI
5
1.1. Khái niệm
5
1.2. Cơ sở di truyền.
5
1.3. Biểu hiện ưu thế lai ở lúa và mục tiêu chọn giống lúa lai
6
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA LAI BA DÒNG
8
2.1. Trên thế giới
8
2.2. Việt Nam.
11
3. HỆ THỐNG SẢN XUẤT LÚA LAI BA DÒNG
13
3.1. Khái niệm.
13
3.2. Hiện tượng bất dục đực tế bào chất
14
3.3. Dịng bất dục đực tế bào chất
17
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
3.4. Dịng duy trì bất dục đực tế bào chất.
22
3.5. Dòng phục hồi hữu dục
22
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO BỐ MẸ LÚA LAI “BA DỊNG” 27
4.1. Chọn tạo dịng CMS
27
4.2. Chọn tạo dịng duy trì bất dục đực tế bào chất
29
4.3. Chọn tạo dòng phục hồi hữu dục
30
5. ỨNG DỤNG CHỈ THỊ ADN CHỌN TẠO BỐ MẸ LÚA LAI 3 DÒNG 33
5.1. Chỉ thị ADN.
33
5.2. Nghiên cứu, ứng dụng chỉ thị ADN trong chọn tạo bố mẹ lúa lai “ba
dịng” có năng suất khá và kháng bệnh bạc lá
35
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
1. VẬT LIỆU, THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
44
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
44
3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
51
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
52
1. LAI THỬ GIỮA CÁC DÒNG CMS VỚI CÁC GIỐNG ðỊA PHƯƠNG VÀ
DÒNG CẢI TIẾN
52
2. ðÁNH GIÁ TỔ HỢP LAI F1
53
2.1. Các tổ hợp bất dục
54
2.2. Các tổ hợp hữu dục
57
3. XÁC ðỊNH KHẢ NĂNG CHỨA GEN BẤT DỤC ðỰC TBC, GEN DUY TRÌ
BẤT DỤC VÀ PHỤ HỒI HỮU DỤC TRONG CÁC DỊNG BỐ
60
3.1. Kết quả kiểm tra khả năng chứa gen quy ñịnh cms-WA
61
3.2. Kết quả kiểm tra khả năng chứa gen duy trì bất dục đực
63
3.3. Kết quả kiểm tra khả năng chứa gen phục hồi
65
4. CÁC DÒNG (CHỨA GEN) DUY TRÌ
67
4.1. Một số đặc điểm NSH chính
68
4.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
5. CÁC DỊNG CHỨA GEN PHỤC HỒI
76
5.1. Một số đặc ñiểm NSH chính
76
5.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
80
6. CÁC TỔ HỢP LAI HỮU DỤC CÓ DỊNG BỐ CHỨA GEN PHỤC HỒI
81
6.1 Một số đặc điểm nơng sinh học chính
81
6.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
83
6.3. Ưu thế lai của con lai F1 so với dòng bố tương ứng
87
7. XÁC ðỊNH KHẢ NĂNG CHỨA GEN KHÁNG BỆNH BẠC LÁ Ở CÁC
DÒNG BỐ CHỨA GEN CMS, DUY TRÌ VÀ PHỤC HỒI
89
8. MỘT SỐ DỊNG CHỨA GEN DUY TRÌ, PHỤC HỒI VÀ TỔ HỢP LAI TRIỂN
VỌNG
93
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
96
1. KẾT LUẬN
96
2. ðỀ NGHỊ
97
Tài liệu tham khảo
98
Phụ lục 1
104
Phụ lục 2
106
Phụ lục 3
107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT
Ký hiệu
Chữ viết tắt
1
2
3
4
5
ADN
BD
Cms-BT
Cms- GAM
Cms- HL
6
Cms- WA
7
8
9
10
CHDCND
CMS
Dòng A
Dòng B
Acid deoxyribonucleic
Bất dục
Bất dục ñực TBC dạng Bao Tai
Bất dục ñực TBC dạng Gambia
Bất dục ñực TBC dạng Hong Lain
(Hồng Liên)
Bất dục ñực TBC dạng dại (Wild
Abortion)
Cơng hịa dân chủ nhân dân
Cytoplasmic Male Sterility
Dịng bất dục đực tế bào chất (S-rfrf)
Dịng duy trì bất dục (N-rfrf)
11
12
Dòng R
HD
Dòng phục hồi hữu dục ((S)N-RfRf)
Hữu dục
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
IRRI
MAS
N
International Reseach Rice Institute
Maker- Assisted Selection
Normal
NS
NSH
Năng suất
Nông sinh học
NST
NSTN
ORFs
PCR
PPR
Rf
S
TBC
Nhiễm sắc thể
Năng suất tiềm năng (tạ/ha)
Open Reading Flames
Polymerase Chain Reaction
Pentatricopeptid Repeat
Restoration fertility
Sterility
Tế bào chất
26
ƯTL
Ưu thế lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Hiện trạng sản xuất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam
12
2.2.
Một số dạng tế bào chất bất dục ñực ở lúa
22
2.3.
Một số gen phục hồi hữu dục hạt phấn đã cơng bố
26
2.4.
Các dịng cms nhập nội vào Việt Nam và ứng dụng
28
2.5.
Dịng R được tạo ra bằng phương pháp gây ñột biến ở TQ
32
4.1a.
Các tổ hợp lai bất dục trong vụ mùa 2008
54
4.1b.
Các tổ hợp lai bất dục trong vụ xuân 2009
56
4.2a.
Các tổ hợp lai hữu dục trong vụ mùa 2008
57
4.2b.
Các tổ hợp lai hữu dục trong vụ xuân 2009
59
4.3.
Kết quả kiểm tra khả năng chứa gen quy ñịnh cms- WA
62
4.4.
Một số ñặc ñiểm NSH chính của các dịng chứa gen duy trì
71
4.5.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
chứa gen duy trì bất dục
73
4.6.
Một số đặc điểm NSH chính của các dòng chứa gen phục hồi
77
4.7.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
chứa gen phục hồi
79
4.8.
Một số đặc điểm NSH chính của các tổ hợp lai F1 hữu dục
82
4.9.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp
lai F1 hữu dục
83
4.10.
ƯTL về 1 số chỉ tiêu của con lai F1 so với dòng bố tương ứng
88
4.11.
Các dòng, giống chứa gen Xa4, Xa7
90
4.12a.
Các dịng chứa gen duy trì có triển vọng
93
4.12b.
Các dịng chứa gen phục hồi có triển vọng
94
4.12c.
Các tổ hợp lai F1 có triển vọng
95
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
2.1
ðiện di sản phẩm PCR của dịng cms, con lai và dịng duy trì
tương ứng, sử dụng mồi cms
37
2.2
ðiện di sản phẩm PCR của dòng cms, con lai và dịng duy trì
tương ứng, sử dụng mồi drrcms
38
2.3
Sử dụng RG140/PruII đối với dịng cms, duy trì và phục hồi
39
2.4
Ănh ñiện di sử dụng mồi cms và mồi RG136 đối với các dịng
cms và duy trì tương ứng
40
2.5
Vị trí của các chỉ thị phân tử liên kết với locus Rf4 và Rf6(t) ở NST10
41
4.1
Hạt phấn bất dục và hữu dục soi dưới kính hiển vi
53
4.2
Hính ảnh bơng lúa ñược bao cách li
55
4.3
Ảnh ñiện di kiểm tra ñộ tinh sạch của ADN tổng số
60
4.4
Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi pcms
61
4.5
Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi RG136
64
4.6
Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi RM171
66
4.7a
ðồ thị so sánh NSTN của các dòng chứa gen DT trong vụ xuân 2009
74
4.7b
ðồ thị so sánh NSTN của các dòng chứa gen duy trì trong vụ mùa
2008
74
4.8
ðồ thị so sánh NSTN của các dòng T26,T14(6), 304, 300, T13 và
T48 trong vụ xuân và vụ mùa
75
4.9
ðồ thị so sánh NSTN của các dòng chứa gen phục hồi
80
4.10
ðồ thị so sánh NSTN của các tổ hợp lai F1 hữu dục có dịng bố
chứa gen phục hồi hữu dục Rf4
84
4.11
ðồ thị so sánh NSTN của các THL của dòng mẹ BoA, IIA và II32A
85
4.12
ðồ thị so sánh NSTN của một số tổ hợp lai giữa dòng mẹ cms và
1 số dịng đẳng gen chứa gen kháng bệnh bạc lá tốt
86
4.13
Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị P3 xác định các dịng,
giống chứa gen Xa7
92
4.14
Ảnh ñiện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị Npb181 xác định các
dịng, giống chứa gen Xa4
92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Lúa lai (Hybrid rice) ñã ñược nghiên cứu và sản xuất thành công ở
Trung Quốc từ những năm 1964 -1975. Kể từ đó, diện tích trồng lúa lai ngày
càng được mở rộng và phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Theo ñánh giá
của các nhà khoa học, năng suất lúa lai tăng từ 20 - 30% so với lúa thuần.
Việc sử dụng các giống lúa lai ñã làm tăng năng suất lúa, dẫn tới tăng lợi
nhuận cho người nông dân. Vì vậy, lúa lai đã đóng góp một phần đáng kể
trong việc hướng tới mục tiêu ñảm bảo an ninh lương thực trên tồn thế giới.
Có 2 hệ thống sản xuất lúa lai chủ yếu đó là: lúa lai hệ “2 dịng” - ứng
dụng hiện tượng bất dục đực di truyền nhân- và lúa lai hệ “3 dòng” - ứng
dụng hiện tượng bất dục ñực tế bà chất và nhân. Do tính bất dục đực ít bị ảnh
hưởng của điều kiện mơi trường nên lúa lai ba dịng được sử dụng phổ biến
hơn và chiếm diện tích chủ yếu trong cơ cấu lúa lai ở các quốc gia trồng lúa
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. ðể phát triển lúa lai ba dịng địi hỏi phải
có nguồn vật liệu bố mẹ phong phú, bao gồm dịng bất dục đực, dịng duy trì
bất dục và dịng phục hồi hữu dục.
Hiện tượng bất dục ñực tế bào chất - nhân (ñược gọi tắt là CMS) ñược
gây ra do tương tác giữa các gen bất dục ñực trong tế bào chất (cms) và gen
duy trì bất dục trong nhân (rfrf) nên khơng thể tạo ra các hạt phấn có chức
năng. Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới ñã xác ñịnh ñược nhiều dạng
bất dục ñực tế bào chất, trong ñó bất dục ñực dạng dại “WA” (Wild Abortion)
ñược sử dụng rộng rãi nhất trong các chương trình sản xuất lúa lai ở Trung
Quốc. Mỗi dạng tế bào chất bất dục lại có gen duy trì bất dục (rf) và gen phục
hồi hữu dục (Rf) tương ứng. ðể sản xuất ñược lúa lai 3 dịng cần phải xác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
định được dịng chứa gen duy trì bất dục và dịng chứa gen phục hồi hữu dục
trong nhân. Từ đó, có thể sử dụng các dịng này làm dịng duy trì và dịng
phục hồi để tạo tổ hợp lúa lai ba dịng có ƯTL cao; hoặc sử dụng để tạo dịng
CMS, duy trì và phục hồi mới, có đặc điểm tốt hơn. Việc chọn tạo dòng bố,
mẹ lúa lai ba dịng rất quan trọng, sẽ tạo tiền đề cho cơng tác chọn tạo giống
lúa lai cho ƯTL cao.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra cho lúa lai ba dịng trên thế giới cũng như
ở Việt Nam đó là thường bị các lồi sâu, bệnh gây hại nặng, đặc biệt là bệnh
bạc lá. Hơn nữa, các giống lúa lai ñang ñược trồng chủ yếu ở nước ta là các
giống lúa lai nhập nội từ Trung Quốc, thường bị nhiễm bệnh bạc lá rất nặng,
có thể gây giảm năng suất lúa từ 30 -60%. Vì vậy, cần phải chọn tạo được
giống lúa lai 3 dịng có khả năng kháng bệnh bạc lá. Muốn vậy, chúng ta cần
phải chọn được các dịng bố, mẹ (dịng A, B và R) có chứa gen kháng các
chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá chính ở nước ta.
Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp truyền thống ñược ứng dụng
trong chọn tạo bố mẹ cho hệ thống sản xuất lúa lai 3 dòng như lai thử, lai xa,
gây đột biến... Tuy nhiên, phương pháp này có nhược ñiểm là mất nhiều thời
gian và công sức. Việc kết hợp giữa phương pháp chọn lọc truyền thống và
chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử giúp chọn được dịng bố mẹ lúa lai 3 dòng
tốt, kháng bệnh bạc lá nhanh chóng và chính xác ở bất kỳ giai đoạn nào.
Hiện nay, các nhà khoa học ñã ñịnh vị ñược nhiều gen quy định TBC
bất dục đực, duy trì bất dục, phục hồi hữu dục và kháng bệnh bạc lá cũng như
các chỉ thị phân tử liên kết với các gen này. Chọn tạo bố mẹ lúa lai ba dòng
bằng chỉ thị phân tử (Marker-assisted Selection - MAS) có thể chọn lọc chính
xác các cá thể mong muốn ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào và khơng phụ
thuộc điều kiện mơi trường. Vì vậy, sẽ rút ngắn thời gian chọn tạo bố mẹ lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
lai 3 dịng, nhanh chóng chọn tạo được các tổ hợp lúa lai 3 dịng cho năng
suất và có khả năng kháng bệnh bạc lá.
Vì những lý do trên, được sự phân công của Bộ môn Công nghệ sinh
học ứng dụng - Khoa Cơng nghệ sinh học - Trường đại học nơng nghiệp Hà
Nội, sự giúp đỡ và hướng dẫn của PGS.TS. Phan Hữu Tôn chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài:
“Ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong chọn tạo bố mẹ lúa lai 3 dịng”
2. MỤC ðÍCH VÀ U CẦU
2.1. Mục đích:
Sử dụng các Chỉ thị phân tử ADN xác ñịnh khả năng chứa gen quy
ñịnh tế bào chất bất dục (cms), gen duy trì bất dục (rf), gen phục hồi hữu dục
(Rf) cho dạng cms-WA và gen kháng bệnh bạc lá hữu hiệu trong các giống lúa
ñịa phương và dịng cải tiến. Từ đó, sử dụng các dịng, giống này làm vật liệu
khởi đầu trong cơng tác chọn tạo giống lúa lai 3 dòng cho năng suất cao và có
khả năng kháng bệnh bạc lá tốt.
2.2. Yêu cầu:
+ Tạo các tổ hợp lai thử giữa các dòng cms- WA với các giống địa
phương và các dịng cải tiến.
+ ðánh giá tỷ lệ hạt phấn bất dục/ hữu dục (BD/HD) ở con lai F1 và tỷ
lệ kết hạt (hạt chắc) khi cho cây F1 tự thụ phấn bắt buộc, xác ñịnh các tổ hợp
lai hữu dục và bất dục. Từ đó, dự đốn khả năng chứa gen duy trì hay phục
hồi của các dịng bố tương ứng.
+ Xác ñịnh khả năng chứa gen quy ñịnh tế bào chất bất dục (cms), gen
duy trì bất dục (rf3) và gen phục hồi hữu dục (Rf4) của các dịng, giống được
sử dụng làm bố trong các tổ hợp lai bất dục và hữu dục bằng phương pháp
PCR (Polymerase Chain Reaction), sử dụng các chỉ thị phân tử liên kết chặt
với các gen này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
+ Theo dõi một số đặc điểm nơng sinh học và các yếu tố cấu thành
năng suất của các dòng bố duy trì, phục hồi cho dạng cms- WA và con lai F1;
ñánh giá ưu thế lai của con lai F1 so với dịng bố. Từ đó, xác định dịng duy
trì, dịng phục hồi tốt và các tổ hợp lai có khả năng đưa ra sản xuất đại trà.
+ Dùng chỉ thị phân tử ADN xác ñịnh khả năng chứa gen kháng bệnh
bạc lá (Xa4 và Xa7) trong các dòng có chứa gen duy trì và phục hồi nhằm tạo
giống lúa lai ba dịng có khả năng kháng bệnh bạc lá.
+ Lai lại (Backcross) cây F1 bất dục với dòng bố chứa gen duy trì
nhằm tạo dịng CMS mới có ñặc tính tốt hơn;
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
ðề tài ñã ứng dụng chỉ thị phân tử ADN ñể nghiên cứu khả năng chứa
gen quy ñịnh tế bào chất bất dục ñực, gen duy trì bất dục, gen phục hồi hữu
dục và gen kháng bệnh bạc lá trong các dòng cải tiến và giống ñịa phương.
Kết quả thu ñược sẽ làm cơ sở cho việc hồn thiện quy trình chọn giống phân
tử trong chọn tạo bố mẹ lúa lai ba dịng có năng suất cao, kháng bệnh bạc lá.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các thơng tin liên quan ñến các gen quy
ñịnh TBC bất dục ñực, duy trì bất dục, phục hồi hữu dục và gen kháng bệnh
bạc lá hữu hiệu cho các nhà chọn giống lúa lai ba dịng.
- Chọn lọc được một số dịng duy trì, dịng phục hồi và tổ hợp lai 3
dịng tốt phục vụ cho sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1. HIỆN TƯỢNG ƯU THẾ LAI
Hiện tượng ưu thế lai (ƯTL) ñã ñược các nhà khoa học phát hiện khá
sớm trên nhiều ñối tượng cây trồng và vật ni. Người ta đã sử dụng hiện
tượng ưu thế lai ñể tạo các giống cây trồng, vật ni có đặc điểm tốt mong
muốn…. Việc sử dụng ưu thế lai đã đem lại lợi ích khá to lớn cho ngành trồng
trọt cũng như chăn nuôi [16]. Vậy hiện tượng ưu thế lai là gì?
1.1. Khái niệm
Ưu thế lai (Heterosis) là hiện tượng con lai có sức sống mạnh hơn bố
mẹ hoặc cả cơ thể cây lai, hoặc từng cơ quan, bộ phận của cây lai sinh trưởng,
phát triển nhanh, mạnh hơn, có tính chống chịu cao hơn và phẩm chất tốt hơn
bố mẹ [1]. Nói cách khác, ƯTL là hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về một
hoặc một số tính trạng nào đó [4]. Cho ñến nay, trong lĩnh vực chọn tạo giống
cây trồng, ƯTL ñược khai thác rất thành công trong việc cải tiến năng suất
cây trồng [1].
1.2. Cơ sở di truyền
Hiện tượng ƯTL ñã ñược phát hiện và công nhận từ rất lâu. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn chưa có cơ sở lý thuyết thống nhất và trọn vẹn để giải thích hiện
tượng này. Có nhiều giả thuyết cùng tồn tại, mỗi giả thuyết chỉ giới hạn bởi
một kết quả thực nghiệm nhất ñịnh [4].
* Giả thuyết tính trội (Dominance hypothesis)
Thuyết này được đề xuất bởi Davenport (1908), Bruce (1910),
KeeIRBLe và Pellew (1910). Theo giả thuyết tính trội, hiện tượng ƯTL là kết
quả tác ñộng và tương tác của các alen trội có lợi [4]. Ngoài tác dụng ức chế
của các alen trội với các alen lặn cùng locus, ƯTL cịn liên quan đến hiệu quả
tương tác cộng gộp của các alen trội khác locus đối với tính trạng chịu sự
kiểm tra của hai hoặc nhiều gen trội khác nhau [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
* Giả thuyết siêu trội (Overdominance hypothesis)
Giả thuyết siêu trội ñược ñề xuất vào năm 1908 bởi Shull và East. Theo
đó, nhiều tính trạng có lợi do gen trội kiểm sốt, cịn gen lặn tương ứng thì có
tác dụng ngược lại. ƯTL là do tính dị hợp tử của một cặp alen ở một vị trí gây
nên và vượt xa so với bất kỳ dạng ñồng hợp tử nào. Hay nói cách khác ƯTL là
kết quả của sự tác động qua lại giữa các alen khác nhau của cùng một locus [4].
* Giả thuyết cân bằng di truyền
Thuyết cân bằng di truyền cho rằng, mỗi cơ thể sinh vật tồn tại ñược
trong tự nhiên là do bản thân chúng ñã hình thành một kiểu hình phù hợp với
điều kiện sống hay một cân bằng di truyền. Khi lai các cá thể khác nhau sẽ tạo
nên cá thể mới có cân bằng di truyền mới, khác hẳn với cân bằng di truyền
của bố mẹ. Nếu cân bằng di truyền này có khả năng thích ứng cao hơn cân
bằng di truyền của từng dịng bố mẹ riêng biệt thì con lai chắc chắn sẽ có
ƯTL cao, xuất hiện những tính trạng mới tốt hơn bố mẹ. Ngược lại, nếu cân
bằng di truyền mới khơng phù hợp thì con lai sẽ có biểu hiện suy giảm ở một
số tính trạng hoặc suy giảm tồn diện. Theo đó, sự thể hiện của mỗi tính trạng
là do ảnh hưởng mang tính đặc trưng nhất của nhiều nhân tố di truyền, trong
đó có một số nhân tố có tác dụng kích thích tăng cường sự thích ứng của con
lai, một số nhân tố khác lại gây ảnh hưởng kìm hãm. Sự biểu hiện tác động
của nhân tố di truyền chính là hiệu quả biểu hiện kiển hình của con lai [9].
Ngồi các giả thuyết trên, cịn có các giả thuyết khác được sử dụng để
giải thích hiện tượng ƯTL như: Thuyết dị hợp tử về cấu trúc, thuyết ñồng tế
bào chất. Tuy nhiên, cho ñến nay thuyết tính trội và thuyết siêu trội được sử
dụng để giải thích hiện tượng ƯTL nhiều hơn cả.
1.3. Biểu hiện ưu thế lai ở lúa và mục tiêu chọn giống lúa lai
Cũng như bất kỳ loài cây trồng nào, hiện tượng ưu thế lai ở cây lúa
ñược biểu hiện ngay từ khi hạt mới nảy mầm cho đến khi hồn thành quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
trình sinh trưởng, phát triển. Hiện tượng ƯTL được biểu hiện rất rõ ràng ở các
cơ quan sinh trưởng (Rễ, thân, lá, khả năng ñẻ nhánh…) cũng như các cơ
quan sinh sản (bơng, hạt) và khả năng thích ứng với ñiều kiện bất thuận (lạnh,
hạn, mặn…) [16].
Hiện nay, các chương trình chọn tạo giống lúa lai đều tập trung vào
mục tiêu chọn giống có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng
rộng, chống/ chịu sâu bệnh, điều kiện bất thuận và có thời gian sinh trưởng
phù hợp với cơ cấu luân canh của từng vùng, từng ñịa phương [9].
* Chọn giống có ưu thế lai cao về năng suất
Năng suất ln là mục tiêu hàng đầu của mọi chương trình chọn giống.
Một giống mới được mở rộng nhanh hay chậm, tồn tại trong sản xuất lâu hay
không là do năng suất của giống đó quyết định. ðể năng suất lúa lai ngày
càng cao thì cần đảm bảo tính ña dạng di truyền giữa các dòng vật liệu làm bố
mẹ, cần chọn các dịng bố mẹ thuộc lồi phụ khác nhau [9].
Năng suất là một tính trạng tổng hợp, được cấu thành bởi nhiều tính
trạng có liên quan như: Số bơng hữu hiệu/ khóm, số hạt chắc/ bơng và trọng
lượng 1000 hạt. ðể đạt mục tiêu khơng ngừng nâng cao năng suất các nhà
chọn giống ñã thiết lập mối tương quan giữa các tính trạng số lượng, đặc điểm
hình thái với năng suất và phân chia thành các yếu tố chính, yếu tố phụ.
Việc cải tiến các tính trạng hình thái sẽ tạo ra bộ khung vững chắc, hợp
lý ñể mỗi cá thể có thể cho năng suất tối ưu nhất. Căn cứ vào mục tiêu này,
các nhà khoa học thuộc IRRI đã phác hoạ ra một mơ hình cây lúa lý tưởng,
cho năng suất cao và tìm hiểu bản chất di truyền của từng tính trạng và mối
tương quan giữa chúng [9].
Yuan L.P. đưa ra kiểu hình cây lúa lý tưởng có sự hài hồ giữa “nguồn”
và “sức chứa” nhằm tạo ra giống mới dễ dàng ñưa vào sản xuất. Trong đó,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
“Nguồn” là diện tích lá, là thành phần rất quan trọng góp phần tạo nên giống
có năng suất cao. Ơng đề xuất mơ hình kiểu cây lý tưởng như sau:
- Chiều cao cây từ 95 - 100cm.
- Chiều dài lá địng: 50cm, cao hơn tán bơng khoảng 20 cm.
- Cây cứng vừa phải, đẻ nhánh trung bình.
- Khối lượng hạt/ bơng trung bình đạt 5 g.
- Số bơng hữu hiệu/ m2 đạt 270 bơng.
- Chỉ số diện tích lá (LAI): 6,5
- Hệ số kinh tế: 0.55
Bên cạnh mục tiêu chọn giống lúa lai có năng suất cao, cải tiến chất
lượng hạt, tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận
cũng ñang ñược các nhà chọn giống quan tâm.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA LAI BA DÒNG
2.1. Trên thế giới
Hiện tượng ưu thế lai ở cây lúa và sản xuất lúa lai thương phẩm ñã
ñược các nhà khoa học Ấn ðộ nghiên cứu và ñề xuất lần ñầu tiên từ những
năm 30 của thế kỷ XX. Trong những năm sau đó, các nhà khoa học Mỹ, Nhật
Bản và Viện nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Research Institute IRRI) cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về lúa lai. Tuy nhiên, vì chưa có
phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi nên họ chưa thành cơng.
Năm 1964, Yuan Long Ping và cs đã phát hiện ra hiện tượng bất dục
ñực tế bào chất từ các cá thể của quần thể lúa dại Oryza f.spontanea mọc ở
ñảo Hải Nam – Trung Quốc [9]. Họ thấy cây lúa dại có hạt phấn thui chột và
cho rằng ñây là dạng vật chất di truyền quan trọng ñể phát triển lúa lai. Sau
đó, họ đã thành cơng trong việc chuyển gen bất dục ñực tế bào chất dạng
hoang dại (WA) vào lúa trồng bằng phương pháp lai lại (Backcross) tạo dịng
bất dục đực tế bào chất ổn định. Vào năm 1973, họ đã sản xuất thành cơng hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
lai F1 từ ba dòng bố mẹ gồm: Dòng bất dục đực tế bào chất (dịng A), dịng
duy trì bất dục (dòng B) và dòng phục hồi hữu dục (dòng R). Sau đó, quy
trình sản xuất lúa lai “3 dịng” được hồn thiện và có rất nhiều tổ hợp lai cho
ƯTL cao ñược tạo ra [16]. Trung quốc trở thành nước ñầu tiên sản xuất lúa lai
thương phẩm trên thế giới. Từ năm 1976, diện tích sản xuất lúa lai thương
phẩm ở Trung Quốc tăng lên rất nhanh. Hiện nay, diện tích lúa lai hàng năm ở
Trung Quốc chiếm khoảng 50% tổng diện tích lúa (tương đương khoảng 15,5
triệu ha), năng lúa lai trung bình đạt 6,9 tấn/ ha/vụ so với năng suất lúa
thường là 5,4 tấn/ ha/ vụ, tăng 1,5 tạ/ha. Sản lượng lúa lai ở Trung Quốc
chiếm khoảng 60% tổng sản lượng lúa [21].
Kỹ thuật sản xuất hạt lai ở Trung Quốc ñã phát triển ñến mức ñộ cao.
Năng suất hạt lai F1 tăng mạnh, từ 0,1 ñến 2,5 tấn/ha. Có nhiều dịng có khả
năng nhận phấn tốt ñươc tạo ra từ II32A, ZhiA, You-IIA [8]. Qua hơn 30 năm
nghiên cứu, các nhà khoa học Trung Quốc ñã tạo ra được hơn 600 dịng bất
dục đực tế bào chất và dịng duy trì tương ứng; hơn 200 dịng phục hồi ñược
chọn lọc ñể tạo ra các tổ hợp lai có năng suất cao, chất lượng tốt và đưa vào
sản xuất ñại trà [14].
Sau khi các nhà chọn giống Trung Quốc nghiên cứu thành cơng, lúa lai
nói chung và lúa lai ba dịng nói riêng đã nhanh chóng được nghiên cứu và
phát triển rộng rãi ở các nước khác trên thế giới như: Nhật Bản, Ấn ðộ,
Bănglades, Philippin, Inđơnêxia, Myanma,... [37].
Ở Nhật Bản, lúa lai ñược Shinjo ñề xuất lần ñầu tiên vào năm 1969.
ðến năm 1975, Shinjo ñã phát triển các dòng cms dạng BT và các dòng phục
hồi tương ứng, có nguồn gốc từ giống Chinsural Boro II, trong chọn tạo và
sản xuất lúa lai ba dòng thuộc loài phụ Japonica. Các nhà khoa học Nhật Bản
cho rằng dịng bất dục đực này được tốt hơn dịng bất dục dạng dại (WA) ñược
sử dụng rộng rãi trong sản xuất lúa lai 3 dịng thuộc lồi phụ Indica. Tiếp theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
đó, Takita và Yamaguchi đã tìm ra các giống chịu lạnh nên ñã làm tăng ñáng
kể năng suất hạt giống, do các giống này có thể tung phấn nhiều hơn so với
các giống mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp trước ñây [44].
Hiện nay, do sự tiêu thụ lúa ở Nhật Bản càng ngày càng giảm nên
khoảng 30% diện tích trồng lúa ñược chuyển sang cây trồng khác. Trong
trường hợp này, cần phải ñảm bảo chất lượng và giá trị của lúa gạo thương
phẩm. Do đó, các nhà chọn giống của Nhật Bản quan tâm tới việc tạo ra các
giống lúa lai có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm giảm giá thành gạo trên
thị trường [44].
ðánh giá ñúng tiềm năng của lúa lai trong việc làm tăng năng suất và
sản lượng lương thực, Ấn ðộ bắt đầu chương trình quốc gia vào năm 1989
nhằm phát triển và mở rộng phạm vi sản xuất lúa lai ñể ñảm bảo việc tự cung
cấp đủ sản lượng lúa. Sau đó khoảng 10 năm, 16 giống lúa lai đã được cơng
bố và đưa vào sản xuất lúa lai thương phẩm. Diện tích lúa lai ở Ấn ðộ tăng
nhanh trong các vụ sau vì các giống này có năng suất cao và khả năng thích
nghi rộng. Các giống lúa lai này có năng suất cao hơn khoảng 40% so với
giống ñối chứng (Pusa Basmati-1). Hiện nay, hàng năm ở Ấn ðộ ước có
khoảng 200.000 ha lúa lai. Năng suất lúa trung bình ở Ấn ðộ ñã tăng từ 1,5
ñến 2,0 tấn/ha. Sản lượng lúa lai hàng năm ñạt khoảng 4.000 tấn, chiếm 95%
tổng sản lượng lúa của cả nước [33].
Ở Banglades, việc nghiên cứu và phát triển lúa lai bắt ñầu vào năm
1993 bằng việc sử dụng các giống lúa lai và các dòng vật liệu bố mẹ từ Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế. Sau một vài năm nghiên cứu, giống lúa lai ñầu tiên
của Banglades đã được cơng bố, gọi là BRRI Hybrid Dhan-1 và ñược ñưa vào
sản xuất từ năm 2001 [26].
Cùng với xu hướng đó, sản xuất lúa lai ở các nước nhiệt đới đã bước
vào giai đoạn thương mại hố từ năm 1994. Một số giống lúa lai mới ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
công bố ở Ấn ðộ, Việt Nam, Philippin, Banglades và Indonexia. Năng suất
của các giống lúa lai được cơng bố cao hơn rất nhiều so với các giống lúa
thuần ở các nước này, ước khoảng 20% - 30%. Hầu hết các giống lúa lai được
này có nguồn gốc từ hiện tượng bất dục đực tế bào chất. Các chương trình sản
xuất lúa lai của các nước này tập trung vào việc phát triển các dịng bất dục
đực do tương tác giữa tế bào chất và nhân, ñể tạo các giống lúa có năng suất,
chất lượng cao và kháng sâu bệnh. Theo những báo cáo mới nhất, có nhiều
dịng phục hồi được tìm thấy từ các giống lúa thuộc lồi phụ indica ở các
nước nhiệt đới. Vào năm 2002, diện tích lúa lai ở các nước này ñạt khoảng
770.000 ha. Những khó khăn chủ yếu trong sản xuất lúa lai thương phẩm ở
các nước nhiệt ñới là sự phân cấp chất lượng hạt giống, mức ñộ kháng sâu
bệnh của lúa lai, khả năng cung ứng giống chưa ñáp ứng nhu cầu, giá giống
cịn cao và các chính sách ưu tiên khơng tương thích [46].
Ngồi ra, lúa lai 3 dịng cịn được nghiên cứu và phát triển ở nhiều
nước khác trên thế giới như: CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Hy lạp….
2.2. Việt Nam
Lúa lai bắt ñầu nghiên cứu ñược nghiên cứu ở Việt Nam vào khoảng
năm 1979 tại Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam. Lúc này, các nghiên cứu
mới ở mức tìm hiểu và nguồn vật liệu phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu ñược
nhập nội từ IRRI. ðến năm 1992, chương trình nghiên cứu lúa lai quốc gia
mới được đề xuất. Và vào năm 1994, Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa
lai ñược thành lập [35], [14], [11].
Sau một thời gian ngắn thực hiện, chương trình nghiên cứu lúa lai ở
Việt Nam ñã nghiên cứu và tạo ra khoảng 2000 tổ hợp lai. Bên cạnh đó, việc
nhập nội và chọn lọc các giống lúa lai có năng suất cao và thích ứng với điều
kiện sản xuất ở Việt Nam ñược tăng cường. Hiện nay, chúng ta ñã có một bộ
giống lúa lai 3 dịng khá đa dạng và phong phú: Bác ưu 253, Bác ưu 903,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
D.ưu 527, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838…. [14], [15]. Có nhiều tổ hợp lai có năng
suất khá cao đã ñược tạo ra như BoA/DT12 cho năng suất từ 7,5 – 10 tấn/ ha,
có khả năng thích ứng rộng và ñã ñược ñưa ra sản xuất thử [8].
Diện tích lúa lai ở Việt Nam tăng lên một cách ñáng kể, từ 100.000 ha
vào năm 1991 lên tới 480.000 ha vào năm 2001 và đến năm 2004 diện tích lúa
lai đã đạt 621.382 ha. Trong đó, diện tích lúa lai chủ yếu là lúa lai 3 dòng và
tập trung ở các tỉnh phía nam Việt Nam. Nhìn chung, năng suất lúa lai ñạt
khoảng 6,5 tấn/ha cao hơn so với năng suất trung bình hàng năm (4,0 tấn/ha).
Bảng 2.1. Hiện trạng sản xuất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam
Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2004
Diện tích (ha)
11.094
34.468
60.077
73.503
127.713
187.700
200.000
233.000
340.000
480.000
621.382
Năng suất (tấn/ha)
6,2
6,8
5,8
6,1
5,8
6,4
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
Do diện tích và năng suất lúa lai ở Việt Nam tăng nhanh trong thời gian
ngắn nên Việt Nam ñược coi là nước áp dụng thành công công nghệ sản suất
lúa lai vào sản xuất ñại trà và là nước thứ 2 (sau Trung Quốc) sản xuất thành
công lúa lai trên diện rộng [35], [6].
Mặc dù vậy, có một thực tế ñược ñặt ra và cũng là thách thức cho các
nhà chọn giống ở Việt Nam là: Có tới 80% giống lúa lai ñược sản xuất ở Việt
Nam là giống nhập nội từ Trung Quốc, chưa hồn tồn thích nghi với ñiều
kiện ngoại cảnh và hạn chế về khả năng kháng bệnh, ñặc biệt là bệnh bạc lá
lúa. Hiện nay, hầu như chưa có tổ hợp lúa lai ba dịng nào hồn tồn do Việt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
Nam tạo ra ñược ñưa vào sản xuất ñại trà và ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
[35], [15], [17]. ðiều này đã gây ra hiện tượng khơng đáp ứng ñủ lượng giống
cho sản xuất và giá thành của các giống lúa lai cao nhưng chất lượng giống
khơng đảm bảo. Vì vậy, địi hỏi các nhà chọn giống phải chọn tạo ra nhiều tổ
hợp lai ba dịng nội địa có năng suất cao, thích ứng rộng và có khả năng
chống/ chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận tốt. Muốn vậy, chúng
ta phải chọn tạo được nhiều dịng bố, mẹ có đặc điểm tốt, năng suất khá và có
khả năng chống/ chịu điều kiện bất thuận tốt.
3. HỆ THỐNG SẢN XUẤT LÚA LAI BA DÒNG
3.1. Khái niệm
Lúa lai hệ “ba dòng” phải sử dụng 3 dòng vật liệu khác nhau để sản
xuất hạt lai F1, gồm:
- Dịng bất dục ñực tế bào chất – (Cytoplasmic male sterility - CMS)
được ký hiệu là dịng A;
- Dịng duy trì bất dục (Maintainer) - dịng B – được sử dụng để duy trì
tính bất dục của dịng A qua các thế hệ.
- Dòng phục hồi hữu dục (Fertility restoration) – dòng R – được sử
dụng làm dịng bố để sản xuất hạt lai F1.
Sự kết hợp giữa tế bào chất bất dục đực của dịng A và gen phục hồi
của dịng R, sẽ làm phục hồi tính hữu dục của hạt phấn. Hiện tượng này ñược
sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong chọn tạo các giống lúa lai ba dòng. Tuy
nhiên, để ứng dụng có hiệu quả hiện tượng bất dục ñực tế bào chất trong phát
triển giống lúa lai cần nghiên cứu rõ ràng chức năng phục hồi hữu dục của các
dòng phục hồi. Kiến thức và sự hiểu biết về nguyên nhân, cơ chế của các dạng
bất dục ñực tế bào chất và sự phục hồi tính hữu dục của chúng sẽ giúp cho các
nhà chọn giống cây trồng sử dụng cơng cụ di truyền này có hiệu quả hơn
trong công tác chọn tạo giống lúa lai 3 dịng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
3.2. Hiện tượng bất dục ñực tế bào chất
Bất dục đực TBC là hiện tượng cây trồng khơng có khả năng sản xuất
hạt phấn có chức năng do sự có mặt đồng thời của gen quy định tính bất dục
trong tế bào chất (S) và cặp gen quy định tính bất dục trong nhân (rfrf) gây
nên. Các dạng CMS ñược coi là cơng cụ hữu ích để sản xuất hạt lai ở các lồi
cây trồng tự thụ phấn (ngơ, lúa, bông…).
3.2.1. Nguyên nhân và cơ chế gây CMS và sự phục hồi hữu dục
Ban ñầu các nhà khoa học cho rằng hiện tượng CMS ñược gây ra bởi
những rối loạn hoặc do sự xắp xếp lại của các gen trong ty thể và các gen
trong nhân khơng có khả năng phục hồi nên khơng thể tạo ra hạt phấn có chức
năng. Họ cho rằng có một vài dạng vật chất trong tế bào hạt phấn cần thiết
cho sự phát triển hạt phấn bình thường, quyết định tính hữu dục của hạt phấn
chín. Vật chất này, khi tương tác với hạt phấn mang gen thích hợp sẽ tạo nên
hạt phấn hữu dục. Gen chịu trách nhiệm sản sinh vật chất này hoạt ñộng trong
thành tế bào bao phấn. Ở cây CMS, hạt phấn bất dục ñược tạo ra do vật chất
này khơng được sản xuất đã gây sự biến đổi gen ty thể và khơng có gen trong
nhân chịu trách nhiệm sửa sai [45], [19]. Tuy nhiên, vật chất đó là gì và gen
chịu trách nhiệm sản sinh ra vật chất này vẫn chưa được làm rõ.
Sau đó, C.K.K. Nair đã chỉ ra rằng có sự khác nhau rất lớn giữa bao
phấn chứa hạt phấn bất dục và bao phấn chứa hạt phấn hữu dục. Bao phấn
ñược cấu tạo từ một số kiểu mô và tế bào, lớp màng tế bào bên trong bao gồm
những tế bào ñặc biệt, bao quanh các hạt phấn non. Trong quá trình bao phấn
phát triển, sự thối hố màng có thể là một dấu hiệu ban đầu cho thấy sự bất
bình thường dẫn đến việc ngăn cản nguồn dinh dưỡng ni hạt phấn từ bên
ngồi vào. Mặt khác, trong quá trình phát triển của hạt phấn yêu cầu mức ñộ
hoạt ñộng của ty thể cao hơn mức bình thường. Vì vậy, nếu gen của ty thể bị
biến ñổi hoặc sắp xếp lại sẽ gây cản trở cho hoạt ñộng của ty thể trong màng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
bao phấn. Ơng cũng cho rằng hoạt động của ty thể cũng có thể bị ảnh hưởng
bởi một số vật chất đặc biệt ở bao phấn có bản chất tương tự như một chất ñộc
và tác ñộng trực tiếp ñến các peptid. ðiều này có thể gây nên sự thiếu hụt hô
hấp, ảnh hưởng xấu tới mô và tế bào cũng như sự phát triển hạt phấn [34].
Gần ñây các nhà khoa học ñã phát hiện ra nguyên nhân của hiện tượng
bất dục ñực tế bào chất là do ảnh hưởng của các bộ ba mở ñầu (Open Reading
Flames – ORFs) khơng bình thường gây rối loạn hoạt động của gen ty thể. Bộ
ba này mã hoá một protein lạ làm ảnh hưởng tới chức năng của ty thể và sự
phát triển của hạt phấn [23]. Tuy nhiên, tính bất dục đực có thể được phục hồi
bởi 1 hoặc nhiều gen phục hồi hữu dục được mã hố trong nhân (Rf). Nói
cách khác, sự bất dục là kết quả của các gen ty thể làm cho tế bào chất hoạt
ñộng khơng bình thường, sự phục hồi hữu dục do các gen trong nhân ngăn
chặn tế bào chất hoạt động khơng bình thường [47].
Có nhiều dạng bất dục đực khác nhau với những ñặc ñiểm di truyền
riêng biệt. Các dạng cms khác nhau được gây ra bởi ORFs khơng bình thường
khác nhau của gen ty thể và sự phục hồi hữu dục tương ứng là do các gen mã
hoá protein Pentatricopeptid Repeat (PPR) trong nhân.
Z. Wang và cs ñã miêu tả cơ sở phân tử của hiện tượng bất dục ñực tế
bào chất và phục hồi hữu dục cho dạng cms-Boro II là: “gen orf79 trên
mARN (là bản sao của gen B-apt6) trong ty thể đã mã hố một cytotoxic
peptid chịu trách nhiệm cho hiện tượng cms; và 2 protein PPR ñược mã hoá
bởi locus Rf1 ñã ngăn cản sự sản xuất ra cytotoxic peptid bằng một cơ chế
riêng biệt” [47]. ðây là nguyên nhân gây bất dục kiểu giao tử thể, do nhân tố
bên trong hạt phấn gây ra.
Liu Z.L. và cs ñã so sánh cấu trúc và sự biến đổi bên ngồi của gen ty
tể ở các dịng bất dục đực dạng WA và các dịng hữu dục tương ứng và xác
ñịnh một vùng ñược xắp xếp lại trong dạng cms-WA. Vùng này ñược tạo ra
bởi 7 ñoạn tái tổ hợp có nguồn gốc từ gen ty thể, gen nhân và nguồn không
biết. Một gen gây nhiễu, orf352, mã hố 1 protein xytotoxic xun màng được
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
tìm thấy trong vùng này. Gen này đã làm thay ñổi các thông tin di truyền ở
lúa là nguyên nhân gây ra hiện tượng bất dục ñực kiểu bào tử thể. Kiểu bất
dục này ñược phục hồi bởi hai gen phục hồi trong nhân (Rf3, Rf4). Chúng ức
chế hoạt ñộng của orf352, tạo các bản mARN câm, khơng mã hóa xytotoxic
xuyên màng [32].
Những kết quả này rất quan trọng cho việc nghiên cứu các dạng CMS
khác ở lúa và có ý nghĩa rất lớn trong công tác chọn tạo lúa lai 3 dòng. Các
locus Rf của các dạng CMS khác cũng có thể mã hố một số protein PPR
tương tự như locus Rf1, Rf4, Rf3 và có chức năng phục hồi hữu dục cho dạng
CMS tương ứng.
Tóm lại, nguyên nhân gây bất dục ñực tế bào chất là do gen ty thể trong
TBC mã hóa xytotoxic peptid gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt ñộng của ty
thể, ñồng thời gen quy ñịnh sự phục hồi hữu dục trong nhân ở trạng thái lặn,
khơng có khả năng ức chế hoạt động của gen trong ty thể. Và sự phục hồi hữu
dục ñược tạo ra do gen phục hồi trong nhân ở trạng thái trội, mã hóa 1 protein
PPR có vai trị ngăn cản sự sản sinh xytotoxic peptid của gen trong ty thể.
3.2.2. Cơ chế di truyền kiểm sốt tính bất dục ñực TBC
Theo Rhoades (1931) và Edwardson (1953) cho rằng có 3 kiểu tương
tác khác nhau giữa gen trong nhân và gen trong TBC (trích theo [9]):
* Kiểu duy trì tính bất dục đực TBC: tạo con lai bất dục
- Gen trong nhân bất dục (rfrf), khơng có khả năng phục hồi bất dục.
- Gen trong TBC hữu dục (N), có khả năng cho phấn.
* Kiểu phục hồi hồn tồn bất dục ñực TBC: tạo con lai hữu dục
- Gen trong nhân hữu dục (RfRf), có khả năng phục hồi hồn tồn bất
dục đực TBC.
- Gen trong TBC hữu dục hoặc bất dục (N hoặc S).
* Kiểu phục hồi không hoàn toàn: tạo con lai bất dục hoặc hữu dục một phần
Hiện nay, có 3 giả thuyết về cơ chế di truyền kiểm sốt hiện tượng bất
dục đực TBC đó là: Thuyết ñơn gen, thuyết hai gen và thuyết ña gen.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16