Tut 4 the risk and term structure
The risk of interest rate i gồm :
1, default risk
Rủi ro vỡ nơ hay còn gọi la rủi ro phá sản trong tiếng Anh
la Default Risk.
Rủi ro vỡ nơ la thuật ngữ dùng khi một công ty hoặc cá nhân không
có khả năng thực hiện các khoản thanh toán cần thiết cho các nghĩa
vụ nợ của họ.
Người cho vay va nha đầu tư phải chịu rủi ro vỡ nợ trong hầu hết các
dạng gia hạn tín dụng. Một cơng ty mức độ rủi ro cao hơn sẽ có lợi
nhuận cao hơn, hay lãi suất cao hơn.
probability that the issuer of the bond is unable or unwilling to make interest payments or pay off the
face value
khơng có khả năng phát hành phát hành trái phiếu hay khơng tạo ra xoay vịng lãi hoặc trả ngun
giá.
Phần bù rủi ro trong tiếng Anh la Risk premium. Phần bù rủi ro la
phần chênh lệch giữa tỉ lệ lợi tức yêu cầu của một khoản đầu tư
thông thường với tỉ lệ lợi tức phi rủi ro danh nghĩa. the spread
between the interest rates on bonds with default risk and the
interest rates on (same maturity) Treasury bonds
2, liquidity
3, tax consideration
Trái phiếu đô thị trong tiếng Anh la Municipal Bond.
Trái phiếu đơ thị la một chứng khốn nợ được phát hanh bởi một
Chính phủ, chính quyền địa phương để tai trợ cho chi phí đầu tư cơ
sở hạ tầng như xây dựng đường sá, cầu cống, trường học...
Bản chất
- Trái phiếu đô thị có thể được coi la các khoản vay ma các nha đầu
tư thực hiện cho Chính quyền địa phương.
- Trái phiếu đô thị được miễn thuế liên bang va hầu hết các loại thuế
của tiểu bang va địa phương, khiến chúng trở nên đặc biệt hấp dẫn
đối với những người trong khung thuế thu nhập cao
- La một chứng khoán có thu nhập cố định, giá thị trường của trái
phiếu đô thị biến động theo sự thay đổi của lãi suất: Khi lãi suất
tăng, giá trái phiếu giảm; khi lãi suất giảm, giá trái phiếu tăng.
- Ngoai ra, trái phiếu có thời gian đáo hạn dai dễ bị thay đổi lãi suất
hơn trái phiếu có thời gian đáo hạn ngắn hơn, gây ra những thay đổi
lớn trong thu nhập của nha đầu tư trái phiếu đô thị.
- Hơn nữa, phần lớn trái phiếu đơ thị có tính thanh khoản thấp; một
nha đầu tư cần tiền mặt ngay lập tức phải bán chứng khoán khác
thay thế.
Trái phiếu kho bạc dai hạn (Treasury Bonds) được biết đến trên thị
trường la loại chứng khốn khơng có rủi ro, chúng được ban hanh bởi
chính phủ Hoa Kỳ với rủi ro vỡ nợ la rất nhỏ.
Các nha đầu tư cá nhân nắm giữ trái phiếu kho bạc dai hạn như một
khoản tiền tiết kiệm hưu trí phi rủi ro, khoản thu nhập ổn định khi
nghỉ hưu, khoản đầu tư giáo dục cho con cái hoặc các khoản chi phí
lớn khác. Các nha đầu tư phải nắm giữ trái phiếu kho bạc dai hạn
trong tối thiểu 45 ngay trước khi chúng có thể được bán trên thị
trường thứ cấp
Trái phiếu kho bạc dài hạn trả lãi suất cao nhất trong ba loại trái
phiếu kho bạc vì chúng yêu cầu thời hạn đầu tư dai nhất. Vì lí do
tương tự, giá của trái phiếu kho bạc dai hạn dao động nhiều hơn so
với các hình thức đầu tư khác của Chính phủ.
Trái phiếu doanh nghiệp - danh từ, tiếng Anh được dùng bởi
từ Corporate bond.
"Trái phiếu doanh nghiệp la loại chứng khốn có kì hạn từ 01 năm
trở lên do doanh nghiệp phát hanh, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc,
lãi, va các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nha đầu
tư sở hữu trái phiếu." (
TERM STRUCTURE OF INTEREST RATE
Đường cong lơi suất trong tiếng Anh la Yield Curve.
Đường cong lợi suất la một đường lợi suất (lãi suất) của trái phiếu có
chất lượng tín dụng bằng nhau nhưng khác nhau về ngay đáo hạn.
Gồm 3 yield curve
1.upward slopping (i của long term > i short term)
2. flat (i long term= i short term)
3. inverted (i long term < i short term)
Các facts về yield curve
1 .Interest rates on bonds of different maturities move together over time.
2. When short-term interest rates are low, yield curves are more likely to have an upward slope;
when short-term rates are high, yield curves are more likely to slope downward and be inverted.
3. Yield curves almost always slope upward.
Giải thích cho 3 loại curve này gồm có
1. Expectation theories
Lí thuyết dự tính trong tiếng Anh gọi la Expectation Theory.
Lí thuyết dự tính hình thanh từ tiền đề cho rằng những người mua
công cụ nợ không ưu tiên những công cụ nợ có kì hạn thanh tốn
nay hơn la những cơng cụ nợ có một hạn kì hạn thanh tốn khác ma
họ ưu tiên cho những cơng cụ nơ nào có tỉ suất lơi tức cao
hơn bất kể kì hạn của nó ngắn hay dài.
(giải thích fact 1, 2)
Buyers of bonds do not prefer bonds of one maturity over another; they will not hold any quantity of
a bond if its expected returnis less than that of another bond with a different maturity.
2.Segmented Markets Theory
Lý thuyết phân đoạn thị trường (MARKET SEGMENTATION THEORY) là lý thuyết lãi suất
nói rằng thị trường ngắn hạn và dài hạn hoạt động độc lập với nhau, và các nhà đấu tư có
những ưu tiên về thởi điểm đáo hạn cố định. Còn được gọi là lý thuyết thị trường phân
đoạn. Những người ủng hộ lý thuyết này tin rằng lãi suất ngắn hạn và dài hạn là những thị
trường phân biệt, mỗi thị trường đều có người mua và người bán riêng, và những thị trường
này không dễ dàng thay thế nhau.
If investors generally prefer bonds with shorter maturities that have less interest-rate risk, then this
explains why yield curves usually slope upward (fact 3).
3, Liquidity Premium & Preferred Habitat Theories (giải thích cả 3 facts)
3.1 Lí thuyết về sự ưa thích thanh khoản trong tiếng Anh
la Liquidity Preference theory. Lí thuyết về sự ưa thích thanh
khoản la lí thuyết cho rằng nha đầu tư sẽ yêu cầu một tỉ suất sinh lời
cao hơn đối với các chứng khoán có kì hạn dai.
Lí do la vì các chứng khốn có thời gian nắm giữ cang dai thì có rủi
ro cang lớn. Bên cạnh đó trong điều kiện các nhân tố khác la như
nhau, các nha đầu tư thích ưa thích nắm giữ tiền mặt hoặc các
chứng khốn có tính thanh khoản cao khác.
Lí thuyết mơi trường ưu tiên trong tiếng Anh la Prefered
habitat theory. Lí thuyết mơi trường ưu tiên phát biểu rằng lãi suất
của trái phiếu dai hạn bằng bình qn lãi suất ngắn hạn dự tính
trong thời gian tồn tại của trái phiếu đó cộng với một mức bù kì hạn.
The interest rate on a long-term bond will equal an average of shortterm interest rates expected to occur over the life of the long-term
bond plus a liquidity premium
Trong đó, mức bù kì hạn nay phụ thuộc vao tương quan cung cầu
vốn ở các kì hạn khác nhau.