Đề tài: Những thay đổi trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam sau khi
gia nhập WTO
A. LỜI NĨI ĐẦU
Ngày 07.11.2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới ( WTO). Đó là thành cơng lớn sau 11 năm kiên trì trên
hành trình này và cũng là dấu mốc quan trọng trong lộ trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam.
Việc gia nhập WTO có tác động rất tích cực đến đời sống kinh tế vĩ mô
và các doanh nghiệp, tạo vị trí hoạt động cạnh tranh thương mại thế giới , tạo
một môi trường đầu tư hấp dẫn, mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hơn khả
năng nhâp khẩu và có điều kiện để tiếp cận các nguồn lực quan trọng bên ngồi
như tài chính, cơng nghệ,...
Sau 7 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam gặp không ít thách thức
và cơ hội,đặc biệt là trong chính sách đối ngoại. Do vậy cần phải nghiên cứu,
tìm hiểu thực trạng những mặt mạnh và mặt yếu của các chính sách nhằm rút ra
bài học kinh nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam
Chính vì tầm quan trọng đó nên em lựa chọn đề tài là: “thách thức và cơ
hội trong chính sách đối ngoại của Việt Nam khi gia nhập WTO” . Việc làm bài
tập lớn còn giúp em hiểu được sâu hơn, rõ hơn về môn kinh tế quốc tế cũng như
kiến thức về bài học cũng như thực tiễn cuộc sống. điều đó tạo nền tảng và cơ
sở vững chắc cho kiến thức cũng như là việc học tập của em đối với những môn
học khác sau này
Trong q trình làm bài em xin cảm ơn cơ giáo Ths Nguyễn Thị Bích Liên
đã hướng dẫn tận tình để giúp em hoàn thành bài tập này. Mặc dù em đã hết sức
cố gắng tuy nhiên nội dung bài tập lớn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế.Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ trong tổ bộ môn. Em xin
cảm ơn
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU WTO VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM
1.1. WTO là gì?
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục
tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh
bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp
định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT) 1947 (chỉ giới hạn ở thương
mại hàng hố) và là kết quả trực tiếp của Vịng đàm phán Uruguay (bao trùm
các lĩnh vực thương mại hàng hố, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
1.2. Bối cảnh và phương thức gia nhập WTO
Để trở thành Thành viên WTO, một nước hoặc vùng lãnh thổ phải tuân
theo các thủ tục công khai, rõ ràng và quá trình gia nhập của Việt Nam cũng đã
được thực hiện theo các thủ tục này. Các điều kiện gia nhập WTO phải được
thỏa thuận giữa nước gia nhập và các Thành viên WTO (Điều XII). Tiến trình
gia nhập thường phải thơng qua một số bước, trong đó đàm phán gia nhập là giai
đoạn thực chất cuối cùng.
Tóm lại, các thủ tục liên quan là Chính phủ thơng báo mong muốn trở
thành Thành viên WTO của mình thơng qua việc gửi một bức thư thông báo cho
Tổng giám đốc (trên thực tế, nước xin gia nhập sẽ phải yêu cầu trở thành quan
sát viên trước khi gửi thư). Sau khi nhận được thư, Tổng giám đốc WTO sẽ
thành lập một Ban cơng tác bao gồm các Thành viên WTO có quan tâm để xem
xét đơn xin gia nhập. Chính phủ nước xin gia nhập sẽ phải đệ trình một bản Bị
vong lục mơ tả cơ chế ngoại thương của mình. Trên cơ sở tài liệu này, Ban công
tác sẽ thảo luận và làm rõ cơ chế thương mại của nước xin gia nhập, thường là
thông qua các câu hỏi cụ thể dựa trên bản Bị vong lục cũng như kinh nghiệm
2
thực tế của các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh (trong quá trình gia nhập, Việt
Nam đã nhận được khoảng 3500 câu hỏi của các Thành viên Ban công tác về
việc Việt Nam gia nhập WTO). Các nước đang gia nhập WTO phải chấp nhận
(i) một gói cam kết chung, được gọi là “cam kết cả gói” và (ii) thỏa thuận được
với tất cả các Thành viên WTO có yêu cầu nhượng bộ bổ sung để họ ủng hộ
nước gia nhập.
Mỗi thành viên WTO có quyền đặt ra yêu cầu cụ thể về thuế quan, các
biện pháp phi thuế và quy định ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ với nước xin
gia nhập. Tuy nhiên, chỉ một nhóm nhỏ các Thành viên WTO sử dụng công cụ
này, hầu hết các Thành viên khác khơng đóng vai trị gì hoặc tự xác định sẽ tham
gia hạn chế vào các cuộc họp của Ban công tác.
1.3. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và WTO
Việt Nam có một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trong đó Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo cho tới tận giữa những năm 80 của thế kỷ trước. Kể từ năm
1986, dưới chính sách “Đổi mới”, tăng cường định hướng thị trường và hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu đã trở thành mục tiêu chính của Việt Nam. Nhằm tăng
cường các mối quan hệ kinh tế với khu vực, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Việt Nam cũng duy trì
các mối quan hệ thương mại chặt chẽ với Trung Quốc, được điều chỉnh theo
Hiệp định Thương mại năm 1991 và các hiệp ước hợp tác kinh tế khác. Tham
gia vào các thể chế khu vực nói trên tạo ra bước hội nhập đầu tiên của Việt Nam
vào hệ thống thương mại để chuẩn bị cho việc trở thành Thành viên WTO.
3
Bảng 1.1 - Các mốc lớn trong quan hệ của Việt Nam với WTO
1994
1995
1996
1998
2001
2002
2004
2005
2006
20022006
2007
Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam và thiết lập
quan hệ ngoại giao bình thường vào năm 1995. Điều này đã thúc đẩy
việc mở cửa nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2005.
Bắt đầu cuộc gặp thường kỳ của Ban công tác về việc Việt Nam gia
nhập WTO.
Các cơ quan quản lý Việt Nam quyết định đẩy nhanh tiến trình gia nhập
WTO.
Phiên đàm phán đa phương lần thứ 9 của WTO/GATT – vòng đàm phán
Doha vì sự phát triển - được khởi động vào tháng 11 năm 2001.
Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên đối với hàng hóa và dịch vụ.
Việt Nam đưa ra Bản chào sửa đổi tham vọng hơn về tiếp cận thị trường
vào tháng 6 năm 2004 tại phiên họp lần thứ 8 của Ban công tác, Bản
chào này thể hiện một bước đột phá trong đàm phán gia nhập WTO.
Bắt đầu các cuộc đàm phán song phương với các Thành viên WTO.
Một Thỏa thuận đột phá được ký kết với Liên minh châu Âu.
Ký thỏa thuận với Trung Quốc về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định song phương về các cam kết gia
nhập WTO của Việt Nam, đây là Hiệp định song phương cuối cùng và
dường như là khó khăn nhất trong số 28 Hiệp định song phương với các
Thành viên WTO.
Các cơ quan quản lý Việt Nam đã rà soát sâu rộng hầu hết luật và quy
định của Việt Nam trong các lĩnh vực liên quan tới WTO cũng như các
lĩnh vực khác và đã đưa kế hoạch hành động liên quan tới WTO vào Kế
hoạch phát triển năm năm 2006 - 2010 (SRV, 2006)
Việt Nam trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới vào ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Chính phủ Việt Nam đưa ra chương trình hành động thực thi các cam
kết gia nhập WTO.
4
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ KINH TẾ VIỆT NAM SAU 6 NĂM GIA NHẬP WTO
Sau gần 6 năm vào WTO, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc
đáng ghi nhận do những cam kết và thay đổi trong mơ hình chính sách đã đem
lại cho Việt Nam một diện mạo mới. Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều những tồn tại
hạn chế cần được khắc phục. Tuy vậy, vẫn có thể cho rằng, hội nhập kinh tế
quốc tế và đặc biệt là gia nhập WTO đã có tác dụng tích cực đến kinh tế của Việt
Nam. Các cơ hội đan xen thách thức từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tác
động mạnh mẽ lên nền kinh tế.
2.1. Những thành tựu đạt được
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2007, việc ra nhập WTO đã đem lại nhiều lợi ích từ yếu tố tích cực
bên trong cũng như bên ngồi của việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Yếu tố tích cực từ bên ngoài chủ yếu là tốc độ tăng trưởng kinh tế tương
đối cao, mặc dù thấp hơn so với mức năm 2006, của nền kinh tế thế giới, nhất là
các nước đối tác thương mại chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc, châu Âu và tăng trưởng kinh tế cao ở khu vực châu Á (nhất là Đơng Á).
Xét về các nhân tố tích cực trong nước, việc Việt Nam thực thi các cam kết trong
khuôn khổ WTO và các hiệp định đa phương và song phương đã cải thiện mạnh
mẽ môi trường kinh doanh. Điều này đi đơi với mơi trường chính trị tiếp tục ổn
định đã tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Kết quả là tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp tục đà tăng trưởng của
những năm trước đó, đạt 8,5%, mặc dù giá trên thế giới tăng cao gây áp lực lớn
đến giá đầu vào của sản xuất trong nước.
Trong năm 2008, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra theo 2
chiều trái ngược nhau. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chinh toàn cầu làm
cho khơng chỉ Việt Nam bị ảnh hưởng mà cịn cả những bạn hàng, đối tác, nhà
đầu tư với chúng ta, mức tăng GDP đã giảm nhưng vẫn đạt cao do với những
5
nước khác trên thế giới đạt 6.2%. Việt Nam được xem là một trong số những
quốc gia ít chịu ảnh hưởng nhất của cuộc khủng hoảng.
Năm 2009 và 2010 Việt Nam tập trung vực dậy nền kinh tế sau cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GDP cũng đạt được
ở mức cao so với nhiều nước trên thế giới 5.32%và 6.78%.
2.1.2. Tác động đến các ngành sản xuất
2.1.2.1. Nông nghiệp
Sau khi vào WTO, nông nghiệp Việt Nam bước đầu mang dáng dấp của
một nền sản xuất hàng hố có những nét hiện đại đáp ứng được các yêu cầu của
thị trường trong nước với nhu cầu cao hơn về chất lượng. Số lượng sản phẩm
tăng nhanh, chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu sản
phẩm có nhiều thay đổi, điều kiện và tính chất của các yếu tố sản xuất cũng có
nhiều điểm mới so với trước.
Tốc độ tăng trưởng của khu vực này theo GDP năm 2007 tăng 3,76%,
năm 2008 tăng 4,07%, năm 2009 là 1.83% do có sự chuyển dịch sang ngành lâm
nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm
quốc gia trong mọi tình huống dù cho cuộc khủng hoảng lương thực thế giới
cuối năm 2007 đầu năm 2008 diễn ra gay gắt.
2.1.2.2. Cơng nghiệp
Tuy gặp khó khăn về thị trường, nhất là 6 tháng cuối năm 2008 nhưng
đánh giá chung 2 năm vào WTO vẫn tăng trưởng khá cao. Cụ thể các năm như
sau
Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,1%.,Năm 2008 tốc độ
tăng trưởng khá 13,9%, trong đó khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 18,0%,
khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng 18,0%. Cơ cấu sản xuất cơng
nghiệp đã có chuyển biến tích cực: ngành công nghiệp chế biến đã đạt tốc độ
tăng trưởng cao, năm 2007 tăng 19,1%, năm 2008 tăng 15,3% và chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn.
6
Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7.6% so với năm 2008. Các
lĩnh vực công nghiệp đạt tốc độ cao hơn mức tăng chung là các ngành sản xuất
máy móc, nguyên vật liệu xây dựng, rượu bia…
Sang đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đã đạt
mức cao hơn nhiều so với năm trước đạt 14%. Sự tăng tốc của ngành cơng
nghiệp này có sự đóng góp lớn của ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo. Giá trị
sản xuất ngành này cả năm ước đạt 710,9 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,5%
tồn ngành cơng nghiệp, tăng 14,9% so với năm 2009 (năm trước chỉ tăng
7,3%).
2.1.2.3. Dịch vụ
Tích cực hơn so với xuất nhập khẩu là sự phát triển nhanh của thị trường
nội địa. Theo Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Cơng Thương: Kể từ sau
khi gia nhập WTO, dịch vụ phân phối tại Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng
đáng kể. Phân phối- bán lẻ đóng góp khoảng 14% GDP, sử dụng hơn 5 triệu lao
động, cao nhất trong các ngành dịch vụ. Mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và
dịch vụ của Việt Nam từ năm 2006-2008 đã tăng 25%/ năm, cao hơn mức
18,3%/ năm của giai đoạn 2001-2005. Năm 2009 và 2010 là 2 năm có nhiều khó
khăn do tác động khủng hoảng tài chính tồn cầu, nhưng theo số liệu thống kê từ
Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) doanh số bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng của Việt Nam vẫn tăng lần lượt là 18,6% và 24,5% (nếu
loại trừ yếu tố giá thì tăng 12% vào năm 2009 và 14% vào năm 2010). Việt Nam
cũng được đánh giá là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất trên thế
giới. Cùng với nó, sau khi gia nhập WTO, nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới đã
đặt chân đến Việt Nam mang theo những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, tạo
ra một nguồn cung hàng hóa phong phú, đáp ứng tối đa nhu cầu mua sắm của
người dân. Thương mại tiêu dùng có sự chuyển dịch cơ cấu truyền thống sang
hiện đại, chuyển dịch từ đơn lựa chọn sang đa lựa chọn.
7
2.1.3. Về xuất nhập khẩu
2.1.3.1. Xuất khẩu
Sau khi vào WTO, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam được mở rộng
cả về quy mơ, đối tác, hàng hố, dịch vụ. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương
năm 2007 đạt 109,2 tỉ USD, tăng 48,2% so năm 2006, năm 2008 đạt 143,1 tỉ
USD 31,0% so năm 2007. Sang năm 2009, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam có một năm hụt hơi và kém rất xa so với năm 2008.
Xuất khẩu năm 2009 ước đạt 57,1 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm 2008,
nhưng vẫn cao hơn mức kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 45,8%. Nếu so với
thương mại toàn cầu với tổng giá trị năm 2009 giảm tới 31% so với 2008 và thấp
hơn so với 2006, thì tình hình xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn tương đối khả
quan.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 71,6 tỷ USD
tăng 25,5% so với năm 2009, về giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 14,5 tỷ USD.
Năm 2011....................................................
2.1.3.2. Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2007 đạt 62,8 tỷ USD (giá
CIF), tăng 39,8% so với năm 2006; nhập siêu 14,2 tỷ USD. Nhập khẩu và nhập
siêu cả năm 2008 tương ứng là 80,7 tỷ USD và 18,0 tỷ USD. Nhập khẩu và nhập
siêu năm 2009 tương ứng là khoảng 70 tỷ USD và 12,8 tỷ USD. Về nhập khẩu
năm 2010 của cả nước ước đạt 84 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2009, về giá trị
tương đương tăng 14 tỷ USD, trong đó doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 47,5
tỷ USD chiếm 56,6% tổng kim ngạch tăng 8,3% so với năm 2009, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nhập khẩu 36,5 tỷ USD chiếm 43,4% tổng kim
ngạch và tăng 39,9% so với năm 2009.
2.1.4. Tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư là một trong các lĩnh vực chịu tác động nhanh nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế trong 6 năm qua, với tốc độ tăng cao còn hơn tăng trưởng xuất
khẩu. Môi trường pháp lý minh bạch hơn, bình đẳng hơn, mức độ mở cửa cao
hơn sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, cùng với các điều kiện ưu đãi
trong các hiệp định thương mại, đầu tư song phương và khu vực mà Việt Nam
8
đã tham gia là những yếu tố quan trọng nhất thu hút các nguồn vốn đầu tư tại
Việt Nam.
2.1.4.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tác động của việc gia nhập và thực hiện cam kết WTO thể hiện mạnh mẽ
trong việc thu hút đầu tư.
Bảng 2.1 - Tình hình thu hút vốn và họat động của khối FDI năm 2008,
2009, ước thực hiện năm 2010 và dự báo 2011
N
guồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng số các dự án đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng về cả số lượng và
chất lượng. Điều đó cho thấy sau khi vào WTO, Việt Nam thực sự là điểm đến
đầu tư hấp dẫn của nhiều tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới và khu vực
2.1.4.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Kể từ sau khi ra nhập WTO, Việt Nam đầu tư vào 33 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới với 200 dự án. Ngoài một số dự án tại các thị trường như Nam
Phi, Australia, Hàn Quốc, hầu hết các dự án còn lại đề tập trung vào Lào,
Campuchia, Singapore…Trong số 200 dự án đó, 70 dự án được triển khai tại
Lào với số vốn 461 triệu USD, chiếm 44,7% tổng số vốn, Algeria chiếm 23,5%,
tiếp theo là Iraq, Campuchia và Nga.
2.2. Những hạn chế
- Kinh tế tăng trưởng chưa vững và chưa đều, hiệu quả và tính bền vững
chưa cao.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp
9
- Thị trường ít sơi động, giá cả diễn biến phức tạp, sức mua của dân giảm
mạnh, nhập siêu cao.
- Du lịch ngành này lại tăng chậm do sản phẩm còn nghèo, chất lượng
phục vụ chậm được cải tiến, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, giá cả thuê
phòng cao.
- Sự yếu kém trong vấn đề quản lý cũng dẫn đến sự bất ổn trên thị trường
tài chính và nền kinh tế vĩ mô. Độ hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng giảm.
- Tập trung quá nhiều vào các ngành công nghiệp chế biến, dệt may, giày
da… mà không chú trọng công tác nghiên cứu đầu tư cho công nghệ mới.
Thường tiếp nhận những cơng nghệ lạc hậu từ nước ngồi.
Như vậy, sau gần 6 năm vào WTO, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều
khởi sắc đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng khá cao, nông nghiệp liên tục được
mùa, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kỷ lục, xuất khẩu tăng
trưởng cao, tình hình tài chính lành mạnh. Bên cạnh thành tựu, nền kinh tế vẫn
còn nhiều hạn chế và bất cập.
Trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi, đặc biệt là khi thế giới đang
có nguy cơ phải đối mặt với 1 cuộc khủng hoảng mới, những thành tựu đạt được
trong những năm vừa qua là to lớn và cơ bản. Những hạn chế và bất cập tuy cịn
nhiều nhưng chỉ là khó khăn tạm thời, khó tránh khỏi trong bối cảnh chung của
nền kinh tế đang chuyển đổi với điểm xuất phát thấp và bước đầu hội nhập vào
WTO. Vậy trong những năm qua, Việt Nam đã làm được những gì trong những
điều mà chúng ta đã cam kết khi ra nhập WTO, tình hình thực hiện như thế nào?
Đây được xem như là một câu hỏi lớn.
CHƯƠNG 3
NHỮNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
10
3.1. Những thay đổi trong chính sách khi Việt Nam thực hiện các cam
kết WTO
3.1.1. Cam kết về hàng hóa
Sau khi trở thành thành viên chính thức WTO, Việt Nam đã ban hành và
cập nhật định kỳ rất nhiều văn bản pháp quy để thực hiện cắt giảm thuế quan về
hàng hóa theo lộ trình đã cam kết. Các cam kết cắt giảm thuế quan và thuế xuất
khẩu đối với hàng hóa được quy định tại các Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC
ngày 28/7/2006 Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi...vv
3.2.1.1. Các công cụ thuế
a. Hàng nông sản
Nhìn chung các mức thuế suất áp dụng cuối năm 2009 đối với hàng nông
sản nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn so với mức cam kết đến thời điểm đó. Thuế
đánh vào thịt gia cầm giảm từ 20% xuống 12%, thịt bò từ 20% xuống 12%, thịt
lợn từ 30% xuống 20%, ngô từ 5% xuống 3%, trứng các loại gia cầm từ 30%
xuống 20%, thấp gần bằng mức cam kết thuế quan năm 2012. Các văn bản pháp
qui kèm theo sự thay đổi này là Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày
20/12/2007 Ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Quyết
định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 về việc Điều chỉnh mức thuế suất
thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt
hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi...vv
b. Hàng phi nơng sản
Nhìn chung các mức thuế suất áp dụng cuối năm 2009 đối với nhóm này
bằng hoặc thấp hơn so với mức cam kết đến thời điểm đó. Các mặt hàng đã giảm
thuế quan nhiều nhất bao gồm thủy hải sản, dệt và may, gỗ và giấy, sắt thép, máy
móc thiết bị điện tử và các hàng chế tạo khác. Riêng đối với thủy hải sản,
khoảng 2/3 dòng thuế quan hiện đang áp dụng thấp hơn so với cam kết, phần
còn lại là đúng với cam kết. Đồng thời, theo phân loại của WTO, chúng ta cũng
đưa lâm và thủy sản vào nhóm hàng phi nơng sản.
11
Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia
một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết
tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế.
Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và
thiết bị xây dựng. Thời gian để giảm thuế là từ 3 – 5 năm.
c. Hạn ngạch thuế quan
Áp dụng đối với các sản phẩm trứng chim và trứng gia cầm; đường tinh
luyện, đường thô, thuốc lá nguyên liệu, muối. Việt Nam đã thực thi cam kết này.
Các văn bản pháp quy về hạn ngạch thuế quan gồm: Quyết định số
35/2006/QĐ-BTM ngày 8/12/2006 về Lượng hạn ngạch thuế quan đối với hàng
hóa nhập khẩu năm 2007; Quyết định số 77/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 về
việc Ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn
ngạch thuế quan..vv.
d. Tác động của các cam kết cắt giảm thuế quan
Các cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong WTO rõ ràng sẽ khiến các
ngành sản xuất của Việt Nam, đặc biệt là các ngành vốn được bảo hộ mạnh mẽ
và khu vực nhà nước, phải chịu sự cạnh tranh lớn hơn với các sản phẩm nhập
khẩu. Do q trình hội nhập và tự do hóa đang diễn ra, rất khó để các cơ quan
quản lý tăng thuế suất, ngay cả đối với những ngành mà mức thuế áp dụng hiện
tại thấp hơn mức thuế cam kết trong WTO.
Dưới đây là bảng thay đổi mức bảo hộ thực tế từ việc thực thi cam kết
trong WTO
12
Bảng 3.1 - Thay đổi mức bảo hộ thực tế từ việc thực thi cam kết thuế
trong WTO
Mức độ bảo hộ thực tế
Mức độ bảo hộ thực tế
Ngành (Sản phẩm)
(ERP) theo thuế MFN
(ERP) theo mức cam
Thịt và thịt đã chế biến
Bánh kẹo
Sữa và sản phẩm sữa
Rau quả chế biến
Cá và sản phẩm cá
Hàng dệt
Hàng may mặc
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy, bột giấy
Xà phòng, đồ tẩy rửa
Sản phẩm nhựa
Xe đạp và phụ tùng
Sản phẩm nhựa
Xe đạp và phụ tùng
2006 (%)
42
56
43
53
45
42
72
9,9
24,5
53,6
35
214
35
214
kết cuối cùng
22,6
24
20
32
3,1
3,1
10,7
3,8
11,7
26,3
17,8
126
17,8
126
nguồn:....................................
Tuy nhiên, cần có nghiên cứu chi tiết hơn về tác động thực sự của việc gia
nhập WTO đối với mỗi ngành do bên cạnh thuế quan cịn có q nhiều yếu tố
tác động tới khả năng cạnh tranh của một ngành.
Thứ nhất, kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng của việc cắt giảm
thuế theo cam kết WTO chỉ chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
năm.
Thứ hai, các nhóm sản phẩm có thuế suất bị cắt giảm mạnh theo cam kết
trong WTO hiện đang được hưởng mức thuế cao.
Thứ ba, việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cần được xem xét trong
tổng thể của việc giảm thuế trong khn khổ các thỏa thuận tự do hóa thương
mại khác mà Việt Nam đã tham gia hoặc đang đàm phán.
Tóm lại, khi hàng rào bảo hộ được cắt giảm, sản xuất trong nước sẽ phải
đối mặt với cạnh tranh khốc liệt hơn từ hàng hóa bên ngồi. Nhu cầu tái cơ cấu
13
lại một số ngành nhất định là không nhỏ, đặc biệt là đối với các ngành có khả
năng cạnh tranh hạn chế. Sau khi gia nhập WTO, để phát triển ra bên ngoài cũng
như trong phát triển trong nội bộ nền kinh tế quốc dân
3.2.1.2. Các công cụ phi thuế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, việc sử dụng các biện pháp phi
thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế không phải là một biện pháp lâu
dài. Chẳng hạn, trong khn khổ WTO, các chính phủ phải minh bạch hố chính
sách và chuyển dần việc quản lý bằng các công cụ phi thuế quan sang thuế quan.
Hiện tại, ở Việt Nam, hệ thống các công cụ phi thuế quan chưa được Bộ Công
thương hay bất cứ cơ quan nào thống kê theo dõi và điều chỉnh.
a. Hạn ngạch và hạn chế xuất khẩu
Về nguyên tắc, các quy định của GATT cấm hạn chế định lượng đối với
hàng nhập khẩu, bao gồm quy định cấm, hạn ngạch và chế độ cấp phép nhập
khẩu.
Để thực hiện các cam kết liên quan tới cấp phép nhập khẩu, Chính phủ đã
ban hành các văn bản pháp lý sau: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
41/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2008 ban hành quy chế về cấp phép
nhập khẩu hàng hóa. Quyết định này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của
WTO về cấp phép nhập khẩu.
b. Hàng rào kỹ thuật
Ở nước ta hiện nay, phần nhiều các bộ tiêu chuẩn TCVN được ban hành
hầu như khơng cịn phù hợp với xu thế phát triển nhanh về công nghệ, về yêu
cầu bảo vệ môi trường. Khi Việt Nam gia nhập WTO việc ban hành hay áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tại Việt Nam bị ràng buộc bởi các nguyên tắc liên quan
của WTO. Tại các thị trường xuất khẩu, dù Việt Nam chưa hay đã là thành viên
WTO thì hàng hố Việt Nam khi xuất khẩu vẫn phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
về kỹ thuật mà nước nhập khẩu đặt ra. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã có quy chế
thành viên WTO, các doanh nghiệp Việt Nam có thêm các cơ hội để bảo vệ
14
quyền lợi chính đáng của mình trong trường hợp các quy định liên quan của
nước nhập khẩu vi phạm các ngun tắc của WTO thơng qua việc đề nghị Chính
phủ can thiệp qua cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ
3.2.3.1. Trợ cấp xuất khẩu
Việt Nam đã xóa bỏ tồn bộ các loại trợ cấp xuất khẩu kể từ ngày gia
nhập WTO. Tuy nhiên trong khuôn khổ Hiệp định nông nghiệp, Việt Nam được
quyền bảo lưu 2 hình thức trợ cấp xuất khẩu được WTO cho phép áp dụng đối
với các nước đang phát triển là: (i) trợ cấp để giảm chi phí tiếp thị, bao gồm cả
chi phí xử lý, nâng cấp, tái chế sản phẩm, chi phí vận tải quốc tế, cước phí vận
chuyển và (ii) ưu đãi về cước phí vận tải trong nước và quốc tế đối với hàng
xuất khẩu. Nhưng 2 hình thức trợ cấp này vẫn chưa được áp dụng ở Việt Nam.
Việt Nam bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng về hỗ trợ
trong nước của WTO dành cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực này.
Theo các quy định này, Việt Nam có thể duy trì hỗ trợ trong nước ở mức khơng
q 10% tổng giá trị sản lượng (hay mức tối thiểu dành cho các nước đang phát
triển). Do vậy, các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam hiện nay vẫn được áp
dụng trợ cấp xuất khẩu.
Về trợ cấp phi nông sản, từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam sẽ xóa bỏ tồn
bộ các trợ cấp bị cấm như các trợ cấp căn cứ vào thành tích xuất khẩu hoặc
khuyến khích sử dụng hàng trong nước thay thế nhập khẩu. Tuy nhiên, một số
khoản trợ cấp xuất khẩu dưới dạng ưu đãi đầu tư cấp trước khi Việt Nam gia
nhập WTO sẽ được phép kéo dài 5 năm (trừ trợ cấp đối với ngành dệt may).
3.2.3.2. Hỗ trợ đầu tư
Trong 3 năm 2007-2009, đầu tư riêng cho thủy lợi tiếp tục xu thế tăng từ
1.386,32 tỷ VNĐ năm 2007 lên 2.257,17 tỷ VNĐ năm 2009. Đầu tư cho các dự
án NLTS tăng từ 180,93 tỷ VNĐ lên 474,45 VNĐ và cho khoa học công nghệ
cũng tăng từ 137,96 tỷ lên 208,50 tỷ VNĐ. Ngoài ra, đầu tư qua các chương
15
trình mục tiêu, các dự án để thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu cụ thể cũng tăng
lên trong 3 năm 2007-2009. Nhưng trong năm 2010, do lượng thu hút đầu tư vào
Việt Nam lớn nên chính phủ đã cắt giảm các khoản trợ cấp cho đầu tư bởi vì
Việt Nam vẫn được xem là nơi có mơi trường đầu tư hấp dẫn.
3.2.3.3. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
Đối với cây công nghiệp: từ khi ra nhập, Việt Nam đã bỏ áp dụng hỗ trợ
các loại cây công nghiệp sang hình thức bảo hộ khác là hạn ngạch thuế quan
hoặc hạn ngạch nhập khẩu nhằm thực hiện theo đúng cam kết, đặc biệt đối với
cây mía đường, lạc, đậu tương, bơng…
3.2.3.4. Chính sách tín dụng
Về bản chất, đây là hoạt động nhằm thay thế cho trợ cấp xuất khẩu để có
thể khuyến khích nhà sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành có thể mạnh và
những ngành chưa có khả năng cạnh tranh.
Nói chung, các chính sách tín dụng ưu đãi hiện nay chủ yếu vẫn hướng
vào các doanh nghiệp lớn, chưa hướng vào các doanh nghiệp nhỏ, hộ nông dân,
cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực NLTS.
3.2.4. Chính sách đầu tư quốc tế
3.2.4.1. Các quy định đối với việc thành lập doanh nghiệp
Trong các cuộc đàm phán gia nhập WTO, Đoàn đàm phán Việt Nam đã
miêu tả quá trình phát triển của các văn bản pháp quy liên quan tới doanh
nghiệp, gồm cả việc thông qua Luật Doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1/7/
2006. Luật này điều chỉnh việc thành lập, quản lý và hoạt động của các doanh
nghiệp. Luật quy định bốn loại hình doanh nghiệp - công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Theo luật này,
mọi pháp nhân hay cá nhân trong nước và nước ngồi đều có quyền thành lập và
quản lý các doanh nghiệp ở Việt Nam, trừ khi trong Luật quy định khác.
16
3.2.4.2. Các biện pháp áp dụng riêng cho đầu tư nước ngoài
Sau khi ra nhập WTO, tự do và minh bạch hóa đầu tư là đặc điểm mới về
đầu tư quốc tế tại Việt Nam mà chúng ta đã thực hiện. Luật Đầu tư năm 2005
được áp dụng thống nhất cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và đảm bảo
quyền tự chủ của nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh. Điểm mới trong chính
sách của Việt Nam sau khi ra nhập WTO là chịu sự điều chỉnh của hiệp định
Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMs). Hiệp
định công nhận một số biện pháp đầu tư gây cản trở và bóp méo thương mại.
Hiệp định qui định rằng không một bên tham gia kí kết nào có thể áp dụng biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIM) trái với điều III (nguyên tắc đối
xử quốc gia) và điều XI (cấm các biện pháp hạn chế số lượng) của Hiệp định
GATT.
3.3. Nhận xét chung về các thay đổi chính sách của Việt Nam
3.3.1. Những tích cực:
- Nâng cao tính hệ thống của bộ máy quản lý:
Để đảm bảo tình hình phát triển kinh tế xã hội, ngay sau khi gia nhập
WTO, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ/cơ quan chính phủ ở cả cấp trung ương và
địa phương rà soát lại vai trị, chức năng quản lý vĩ mơ của Chính phủ, ban hành
các văn bản luật cụ thể, các thơng tư, nghị định để có thể thực hiện được những
cam kết với WTO trong thời gian nhanh nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nền kinh tế phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong vòng 2 năm 2007-2008, vai trò, chức năng quản lý vĩ mơ của tất cả
các Bộ và cơ quan chính phủ ở cả cấp trung ương và địa phương đã được bổ
sung, sửa đổi theo hướng được phân định với chức năng giải trình rõ ràng hơn,
phân cấp nhiều hơn. Cải cách hệ thống cơ quan tư pháp đóng vai trị tối quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người dân và cho nhà nước.
- Hệ thống chính sách minh bạch hơn:
17
Việc đảm bảo tính minh bạch trong mọi hoạt động kinh tế là một trong
những điều đã cam kết với WTO và chính sách của Việt Nam hiện nay đã dần
dần đáp ứng được yêu cầu này của WTO. Các nhà đầu tư cũng như hoạt động
kinh doanh có khả năng tiếp cận tốt hơn với thị trường cũng như những điều
kiện phải thực hiện với nước đối tác. Luật pháp cũng như các chính sách của
chính phủ đều đã được văn bản hóa và cơng bố rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Bộ máy luật pháp ngày càng được hồn thiện.
- Các hình thức trợ cấp được điều chỉnh hợp lý hơn và ngày càng phù
hợp với thơng lệ quốc tế:
Các hình thức trợ cấp này phần lớn dành cho nông nghiệp và các doanh
nghiệp xuất khẩu có lợi nhuận khơng cao. Những bộ phận này phần lớn chưa có
khả năng cạnh tranh, trợ cấp nhằm tăng mục đích đầu tư để các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất. Nhưng mặt khác điều này cũng làm cho họ mất đi động lực
tìm ra những phương thức mới, giảm khả năng sáng tạo. Cam kết với WTO
chúng ta đã thực hiện đầy đủ và gần như là toàn bộ các ngành nghề bị xóa bỏ trợ
cấp. Một số ngành như dệt may, cơ khí… chịu ảnh hưởng tuy nhiên, so với
những gì chúng ta đạt được kà khơng nhiều.
- Các chính sách hỗ trợ tín dụng ngày càng nhiều và tạo điều kiện tối đa
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Các chính sách hỗ trợ ở đây được xem như là những biện pháp thay thế
cho trợ cấp. Cụ thể cho vay vốn đầu tư, quản lý thanh toán hoạt động xuất nhập
khẩu, bảo lãnh vay vốn…đã tạo điều kiện tăng lợi khả năng cạnh tranh cho hàng
hóa cũng như thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, cần hướng đến các doanh nghiệp
nhỏ, các hộ sản xuất nhỏ nhiều hơn là việc chỉ tập trung cho những doanh
nghiệp lớn như thực trạng tại Việt Nam hiện nay.
3.3.2. Mặt hạn chế
- Còn bối rối trong xử lý việc thực hiện cam kết gia nhập WTO, đặc biệt
là cam kết dịch vụ. Văn bản pháp luật chưa được ban hành hoặc chậm thực hiện
18
cam kết, gây khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư. Những chính sách liên
quan đến vấn đề vĩ mơ chưa có hoặc chưa cụ thể thành luật ( chính sách chuyển
giao cơng nghệ, tỉ giá hối đối…)
- Các chính sách, qui định, nghị định vẫn ban hành có sự chống chéo:
Các văn bản này thường được ban hành chậm, đơi khi có những điều mâu
thuẫn hoặc chồng chéo với một số Luật hoặc văn bản pháp quy khác. Điều này
ảnh hưởng rất tiêu cực đến việc thực thi pháp luật. Quyền tự do kinh doanh của
doanh nghiệp có thể bị cản trở ở một số địa phương do những quy định của địa
phương không nhất quán với quy định ở cấp quốc gia. Tình trạng tồn tại nhiều
‘giấy phép con’ không cần thiết mà nhiều Bộ/cơ quan/địa phương đưa ra đối với
các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân là một bằng chứng cho thấy tâm lý
cục bộ, ưu tiên lợi ích cá nhân trong ban hành một số văn bản pháp quy của các
cơ quan chính phủ.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có cơ chế trách nhiệm vật chất, pháp lý
đối với thông tin sai, thông tin không đầy đủ, chưa tạo ra cơ chế hữu hiệu thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác thông tin pháp luật.
- Hiệu lực thực thi pháp luật cịn kém, chưa có tính đồng bộ cao:
Các nguyên nhân có thể kể đến ở đây là do tính ra sốt kiểm tra chưa cao,
bên cạnh đó việc truyền đạt, cơng bố văn bản cịn gặp phải nhiều lỗi bất cập
khác và một phần là do ý thức thực hiện các bộ luật chính sách của các doanh
nghiệp, các cơ quan cịn thấp.
Tuy chính sách kinh doanh, thương mại đã được điều chỉnh theo hướng tự
do hóa, xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trên
thực tế, vẫn còn nhiều rào cản thương mại đối với khu vực tư nhân trong nước
và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Những rào cản như thủ tục hải quan, vay vốn
ngân hàng, thủ tục hành chính rườm rà làm cho quyền kinh doanh của doanh
nghiệp khó có thể thực hiện một cách bình đẳng trên thực tế. Nhất là khung pháp
lý về đất đai và giao dịch bảo đảm còn nhiều bất cập càng làm cho các doanh
nghiệp tư nhân trong và ngồi nước khó sử dụng thế chấp để vay vốn ngân hàng.
19
Như vậy trong quá trình thực hiện các cam kết đối với WTO, hành lang
pháp lý hoặc hoặc có thể gọi là bộ phận chính sách kinh tế đối ngoại đã góp
phần khơng nhỏ đưa con thuyền quốc gia ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu
và rộng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều những bất cập trong bản thân chúng gây ra
những cản trở trong quá trình hội nhập. Nếu khơng khắc phục kịp thời, sẽ có
những hậu quả lớn hơn và khó có thể chấp nhận được.
20
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TRONG
THỜI GIAN TỚI
4.1. Mục tiêu
Với tư cách là một công cụ trọng tâm của chính sách tài chính quốc gia,
liên quan đến việc huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính của xã hội, nên
vấn đề xuyên suốt của chính sách kinh tế đối ngoại là phải thực hiện các mục
tiêu có tính đặc thù, đó là:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư
của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập và cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng bền vững và thực hiện thành công chiến lược giảm
nghèo. Tuy nhiên, thu hút vốn có chọn lọc và có lợi ích cao để có thể phát huy
tối đa các nguồn lực quốc gia.
- Các chính sách liên quan trong bộ phận của chính sách kinh tế đối ngoại
phải được nhanh chóng luật hóa, chính sách tỉ giá ổn định, chính sách chuyển
giao cơng nghệ cần phải được nghiên cứu cụ thể để có thể coi được là một chính
sách đối ngoại hồn chỉnh của Việt Nam.
- Các chính sách là người dẫn đường cho Việt Nam vượt qua được những
thách thức, hội nhập mạnh mẽ vào thị trường thế giới và trở thành đối tác quan
trọng của nhiều nước trên thế giới ở mọi lĩnh vực.
4.2. Phương hướng cụ thể
Chính sách thương mại:
- Chính sách phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường
nguồn thu và vai trị điều tiết vĩ mơ của nhà nước. Cơ cấu của hệ thống thuế phải
có những thay đổi thích hợp cho phù với sự phát triển kinh tế. Trong xu hướng
hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc quốc tế sẽ giảm dần, thay vào đó
chính sách thuế cần nỗ lực gia tăng thuế thu nhập cá nhân để tạo nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế GTGT cần được tăng cường và kết
21
hợp với thuế TTĐB để điều tiết sản xuất - tiêu dùng và đảm trách tốt vai trò bảo
hộ sản xuất trong nước.
- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
cường đầu tư đổi mới cơng nghệ đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa trong điều
kiện Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới. Thực hiện cải cách thuế, từng
bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, minh bạch, trung lập, không phân biệt
các thành phần kinh tế; đồng thời tháo dỡ dần chính sách bảo hộ bằng việc xóa
bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ là những bước đi quan
trọng nhằm gây sức ép, buộc các doanh nghiệp VN tăng cường đổi mới công
nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp VN đang phải
đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường trong nước lẫn
quốc tế. Nhu cầu tích tụ vốn để phát triển và đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp là rất lớn và cấp bách. Vì vậy, chính sách thuế cần được điều chỉnh cho
hợp lý hơn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường tích tụ vốn và đầu
tư thay đổi công nghệ, hiện đại hóa sản xuất, hạ thấp giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu nội
địa cho NSNN. Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao
và có sự tương đồng với khu vực và thơng lệ quốc tế. Thuế phải được phân
nhiệm rõ ràng theo hướng chun mơn hóa chức năng và thống nhất hóa mục
tiêu nhằm khắc phục tình trạng đa mục tiêu trong một sắc thuế.
- Tăng cường sử dụng các công cụ hàng rào kỹ thuật
Để vừa tránh được sự cạnh tranh từ thị trường thế giới, vừa đảm bảo sự
an toàn đến người tiêu dùng, những vấn đề xã hội như ô nhiễm mơi trường hoặc
những mục đích khác như mục đích chính trị.
- Việc sử dụng các cơng cụ trong hàng rào thuế và phi thuế phải có sự
pha trộn hợp lý, làm sao để vừa không vi pham cam kết vừa đem lại lợi ích tối
đa cho quốc gia. Việc kết hợp sử dụng hay tách bạch chúng ra là nhiệm vụ cần
nghiên cứu của những nàh hoạch định chính sách.
22
Chính sách đầu tư: tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài đồng
thời giải quyết vấn đề về sử dụng vốn.
Để thực hiện điều này, cần tập trung vào tái cơ cấu doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, theo hướng rà soát lại hệ thống
doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nước, kiên quyết cắt bỏ các doanh nghiệp nhà
nước làm ăn thua lỗ. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
đặc biệt là nguồn đầu tư từ ngân sách. Nghiên cứu lại việc phân bổ và sử dụng
nguồn lực theo hướng nguồn lực cần phải được phân bổ đến những ngành có độ
lan tỏa lớn, có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp có
phương án kinh doanh khả thi và những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được
với công nghệ hiện đại để giúp họ trang bị lại thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm
bắt kịp với nền sản xuất của thế giới. Nhược điểm lớn nhất của hoạt động thu
hút FDI tạo Việt Nam hiện nay là chất lượng của nhân công không cao, các nhà
đầu tư thường phải mất thời gian để đào tạo. Do vậy, chính sách nên hướng đến
quy trình đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề để có thể cạnh tranh được với
nhiều nước trong khu vực. Bên cạnh đó, các chính sách phải chú ý đến những
nguồn lực của quốc gia. Một vấn đề nữa là chú trọng cải thiện cơ sở vật chất hạ
tầng, các điều kiện cho người lao động nhằm cải thiện môi trường đầu tư.
Các chính sách khác: cần phải được nghiên cứu kĩ lưỡng và có sự giúp đỡ
của những chuyên gia khi thực hiện hoạch đinh chính sách.
23
C. KẾT LUẬN
Có thể thấy WTO khơng phải là điểm bắt đầu và kết thúc quá trình hội
nhập và đổi mới của Việt Nam. Các hiệp định tự do thương mại khu vực và song
phương có mức độ mở cửa cao hơn cam kết trong WTO. Những khác biệt trong
cam kết giữa các hiệp định thương mại có thể tạo ra hiệu ứng thương mại và đầu
tư khác nhau. Các hiệp định thương mại tự do song phương (như Hiệp định
được ký kết giữa Việt Nam và Nhật Bản cuối năm 2008) và khu vực ở Đông Á
thường bao hàm cả những vấn đề đầu tư và hợp tác kinh tế tồn diện. Chính vì
vậy, tác động của các hiệp định đó đến nền kinh tế Việt Nam sâu sắc hơn là
trong khuôn khổ của khu vực thương mại tự do thuần túy. Điều rõ ràng là tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại, đầu tư và chuyển sang thể
chế kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sâu rộng và không thể đảo
ngược.Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế
thế giới. Để có thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng ấy, địi
hỏi chúng ta phải khơng ngừng cải các chính sách và hành lang pháp lý theo
hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Đây là một nhiệm vụ lớn lao cho các nhà
hoạch định chính sách
24
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACFTA
AFTA
AIA
AIA
AKFTA
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ASEAN – China Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Area
ASEAN Free Trade Area
ASEAN Investment Area
ASEAN Investment
Trung Quốc
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Khu vực đầu tư ASEAN
Hiệp định khung về khu vực đầu
Agreement
tư ASEAN
ASEAN – Korea Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Area
Asia – Pacific Economic
Hàn Quốc
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Cooperation
The Association of
Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam
ASEM
Southeast Asian Nations
ASia – Europe Meeting
BTA
Bilateral Trade Agreement
Á
Diễn đàn hợp tác Á – Âu
Hiệp định thương mại song
APEC
ASEAN
CEPT
Common Effective
Preferential Tariff
phương
Thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (Mức độ
ERP
Effective Rate of Protection
EU
FDI
European Union
Foreign Direct Investment
General Agreement on
bảo hộ thực tế)
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định chung về thuế quan và
Tariffs and Trade
General Agreement on Trade
thương mại
Hiệp định chung về thương mại
in Services
Gross domestic product
Information Technology
dịch vụ
Tổng sản phẩm quốc nội
GATT
GATS
GDP
ITA
MFN
MIGA
PNTR
Agreement
Most Favoured Nation
Multilateral Investment
Hiệp định công nghệ thông tin
Đãi ngộ Tối huệ quốc
Tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên
Guarantee Agency
Permanent Normal Trade
Quy chế quan hệ thương mại bình
Relations
thường vĩnh viễn
25