Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

XOA DOI GIAM NGHEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.2 KB, 28 trang )

1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu. Những năm gần đây
nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt vào những năm 2006 nước ta
đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại WTO - tổ chức
thương mại lớn nhất thế giới. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một
cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao,
vùng sâu vùng xa đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo được những điều
kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, mặc, ở, đi lại.... Chính vì vậy sự phân hóa
giàu nghèo ở nước ta càng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới mà đối với nước ta
khi nền kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề xóa đói giảm nghèo càng
được chú trọng hàng đầu.
Với mong muốn có được cái nhìn rõ hơn về thực trạng đói nghèo một
khía cạnh của xóa đói giảm nghèo, cũng như tìm hiểu kĩ hơn các chính sách thực
hiện xóa đói giảm nghèo ở xã Thạch Ngọc, huyện Thạch Hà, tĩnh Hà Tĩnh nơi
mà em sinh sống.
Với những lý do trên và qua tìm hiểu thực tế các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Thạch Ngọc. Kết
hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm đời sống vật chất tinh
thần... của nhân dân trong xã. Với tư cách là một sinh viên sinh ra tại đây em
nhận thấy vấn đề nghèo đói của xã là rất phổ biến, cần có những bước đi thật
chính xác mới có thể khác phục được.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là : "Vận dụng quan điểm
giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay để thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Thạch Ngọc - Thạch Hà- Hà
Tĩnh".



2

2. Tình hình nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng xóa đói giảm nghèo là cơng tác khó khăn và phức
tạp, địi hỏi các nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên
môn và cần thiết đó là sự thơng thạo về đặc điểm dân cư, truyền thống văn hóa,
trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy các nhà quản lý mới có thể áp
dụng một cách linh hoạt pháp luật của Nhà nước từ đó đưa ra các chính sách xóa
đói giảm nghèo phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn là nhiệm vụ của
toàn thể nhân dân. Phải phát huy được tinh hoa văn hóa người Việt trong xóa đói
giảm nghèo.
Một số cơng trình khoa học tiêu biểu về cơng tá xóa đói giảm nghèo đã
được cơng bố trong thời gian qua:
- Đề án DA 238 - Thực trạng, phương hướng và giả pháp cho mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
- CSDLVBQPPL Bộ Tư pháp- Về chương tình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững dối với 61 huyện nghèo.
Ngồi ra cịn có các bài viết, tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn về các
cơng tác xóa đói giảm nghèo trên những địa bàn cụ thể. Và những bài báo
tài liệu được gửi lên từ cấp cơ sở mang tính chất định kì. Là cơ sở, tiền đề
quan trọng cho cơng tác xóa đói giảm nghèo mang tầm quy mơ, hiện đại
của tồn tỉnh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Thạch Ngọc - Thạch Hà - Hà Tĩnh
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Khảo sát tại địa bàn xã Thạch Ngọc - Thạch Hà - Hà Tĩnh gồm 8 xóm trên
tồn xã: Mỹ Châu, Đơng Châu, Ngọc Sơn, Đại Long, Quý Hải, Tân Tiến, Bắc

Tiến, Mộc Hải.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục tiêu.
Đề tài tập trung đánh giá thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã
Thạch Ngọc trong giai đoạn hiện nay. Phân tích nguyên nhân của những ưu


3
điểm cũng như hạn chế của cơng tác đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo trong cả nước và xã
Thạch Ngọc nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đặt ra nhiệm vụ
mà đề tài phải làm được đó là:
Thứ nhất: Tìm hiểu và phân tích lịch sử chính sách xóa đói giảm nghèo
qua các thời kì, tìm kiếm thơng tin về xã Thạch Ngọc. Và những quan điểm chỉ
đạo của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước, của địa phương về chính
sách xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai: Thu thập, xử lý và phân tích thơng tin, dữ liệu về thực
trạng xóa đói giảm nghèo ở xã Thạch Ngọc, đánh giá ưu, nhược điểm của chính
sách này.
Thứ ba: Phân tích các nguyên nhân, thực trạng trên đồng thời đề xuất mọt
số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn xã Thạch Ngọc nói riêng cũng như các địa phương khác trên
cả nược nói chung.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận.
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và các quan điểm chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trong thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã - Đơn vị hành chính nhỏ nhất ở nước ta hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra
số liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: tổng hợp phân tích và đánh
giá
+ Các thơng tin từ sách báo
+ Các thông tin từ mạng internet
+ Các thông tin từ báo cáo định kỳ của UBND xã Thạch Ngọc


4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NGHIÊN CỨU
VỀ THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO
1.1 Cơ sở lý luận.
1.1.1 Khái niệm đói nghèo.
1.1.1.1 Khái niệm đói nghịe của thế giới
Tại hội nghị vè xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
do ESCAB tổ chức vào tháng 9/ 1993 ở Bangkok đã đưa ra khái niệm nghèo
"nghèo là tính trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thõa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy
theo sự phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán ở địa phương".
Khái niệm này đã được nhiều quốc gia trong khu vực chấp nhận và sử
dụng trong những năm qua. Để phân loại một cách chi tiết tiết hơn nữa các nước
còn phân chia nghèo thành 2 loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối
Là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thõa mãn các
nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối
Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống trung

bình của cộng đồng.
1.1.1.2 Khái niệm nghèo đói ở Việt Nam
Qua nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu và quản lý ở các bộ phận ngành đã
đi đến thống nhất cần có khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo và đói ở
Việt Nam


Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thõa mãn một
phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống
tổi thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.



Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo ở mức sống dưới mức tối thiểu
không đảm bảo nhu cầu vật chất và duy trì cuộc sống.


5


Nhu cầu cơ bản là nhu cầu của con người gồm 3 yếu tố và phân chia gồm 2
loại. Trong đó có 3 nhu cầu thiếu yếu : ăn, mặc, ở vả nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày: văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp.

• Ngưỡng nghèo đói: ngưỡng nhu cầu tối thiểu được sử dụng làm ranh giới để
xác định nghèo đói hay khơng nghèo đói.
1.1.2 Phương pháp tiếp cận xác định chuẩn nghèo đói
Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn nghèo đói:
Căn cứ thứ nhất: người ta căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này được
lượng hóa bằng mức chi tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc

sống với nhiệt lượng tiêu dùng là 2100- 2300 kcal/ ngày/ người.
Căn cứ thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập bình qn đầu người/ tháng
trong đó đặc biêtj quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng của
nhóm có thu nhập thấp nhất.
Căn cứ thứ ba: căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, từng địa
phương đã được cụ thể hóa bằng mục tiêu trong chương trình quốc gia xóa đói
giảm nghèo và chương trình của từng địa phương để thực hiện cơng tác xóa đói
giảm nghèo.
Chuẩn nghèo đói
Chuẩn nghèo 2011- 2015 đã được điều chỉnh theo 2 khu vực:
Thành thị và nơng thơn tính theo thu nhập bình qn đầu
người của hộ gia đình.
• Khu vực thành thị chuẩn nghèo mới là 6.000.000đ/ người/ năm.
• Khu vực nơng thơn (tính cho cả khu vực nông thôn đồng bằng) chuẩn nghèo
mới là 4.800.000đ/ người/ năm.
1.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá nghèo đói.
Một là: Tỷ lệ nghèo đói: là số hộ nghèo đói trên tổng số hộ.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ nghèo đói =

Số hộ nghèo
x 100%
Tổng số hộ


6
Hai là: Số người nghèo đói: Bằng tổng số người của tất cả các hộ nghèo
đói, trong cuộc điều tra từng hộ gia đình đã được kê khai số nhân khẩu người ta
chỉ việc cộng tổng số nhân khẩu đã kê khai là có kết quả. Song trên thực tế
người ta cũng có một cách tính khác mà kêt quả cũng khơng có sự sai lệch đáng

kể là lấy tổng số hộ nghèo nhân với số nhân khẩu bình quân để tính ra số người
nghèo đói.
Cơng thức tính:
Số người nghèo = Tổng số hộ x Số nhân khấu bình quân
Ba là : Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo
Số hộ nghèo là số tuyệt đối dựa vào chuẩn mực quy định của cả nước
hoặc địa phương để thống kê. Còn tỷ lệ hộ nghèo là số hộ nghèo trên tổng số hộ.
Cách tính tương tự như tỷ lệ hộ nghèo đói.
Bốn là: Số hộ đói và tỷ lệ hộ đói
Quan niệm và cách tính tương tự như hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo
Năm là : Số xã nghèo và tỷ lệ xã nghèo
Số xã nghèo là số tuyệt đối được thống kê theo chuẩn mực quy định. Còn
tỷ lệ xã nghèo là số xã nghèo trên tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
Sáu là: Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm
Là tỷ lệ của số hộ vượt chuẩn mực nghèo đói hàng năm trên tổng số hộ
trên địa bàn.
Bảy là: Tỷ lệ hộ đói giảm hàng năm
Là tỷ lệ của số hộ vượt chuẩn mực vượt nghèo đói hàng năm trên địa bàn.
Ngồi những chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng hàng loạt chỉ tiêu cụ thể
khác theo yêu cầu quản lý của chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo:
• Tổng nguồn vốn của chương trình
• Số hộ được vay vốn tính dụng
• Tỷ lệ hồn trả vốn lãi đúng hạn
• Tỷ lệ hộ gặp vốn rủi ro


7
• Tỷ lệ nợ quá hạn
• Số người( hộ được định canh, định cư
• Số người nghèo đã khám chữa bệnh miễn phi

• Số trẻ là con của hộ nghèo đói thuộc diện được giảm học phí
• Số xã thiếu đường, thiếu trường, trạm, chợ, nược sạch và điện sinh hoạt
Chỉ số thiếu hụt của nghèo đói là tỷ lệ phần trăm mức thu nhập thực tế
bình quân đầu người trên chuẩn mực nghèo đói, quy định cho từng vùng.
Cơng thức tính:

Tổng thu nhập
x 100%

Tỷ lệ thiếu hụt =

Số hộ

Chỉ số thiếu hụt là sự đo lường, mức độ thiếu bình quân giữa tổng mức
chi tiêu thực tế của các hộ gia đình và mức đảm bảo nhu cầu tối thiểu chỉ số
thiếu hụt (P).
Công thức :
Thu nhập

n

P(%) =


i=1

x

Số dân


Trong đó:
i: là mức chi tiêu trung bình thực tế của gia đình
n: là tổng số gia đình của địa bàn hay toàn quốc
Một số chỉ tiêu tổng hợp quốc tế đã được sử dụng chỉ số nghèo đói con
người là chỉ tiêu mang tính tổng hợp khái quát cao, phản ánh bản chất và tính đa
dạng của nghèo đói. Được tổ chức phát triển Liên hợp quốc( UNDP) sử dụng và
cơng bố lần đầu tiên vào năm 1997.
1.1.4 Chính sách xóa đói giảm nghèo qua các giai đoạn của Đảng Cộng
sản Việt Nam
1.1.4.1 Thời kỳ trước đổi mới
Gồm có 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn 1945- 1954


8
"Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám và trong những năm thực hiện
nhiệm vụ "kháng chiến,kiến quốc" , chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo
bởi tư tưởng: chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân ta cứ chết đói, chết
rét thì tự do,độc lập cũng khơng làm được gì. Dân chỉ rõ giá trị của tự do, của
độc lập khi mà dân được ăn no,mặc đủ. Do đó chính sách xã hội cấp bách lúc
này là làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho
dân được học hành. Tiếp sau đó là làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn
thì khá giàu, người khá giàu thì thêm giàu".(Trích dẫn : trang 224, giáo trình
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam)
Chủ trương này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và đạt đươc những hiệu
quả thiết thực.
Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn 1955- 1975
“Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu
cũ, trong hồn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ
nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng

chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ”(Trích dẫn: trang 224, giáo trình
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam)
Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn 1975- 1985
“Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu bao cấp, trong hồn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế- xã
hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần bị bao vây, cơ lập và cấm vận”.
(Trích dẫn: trang 224, giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam)
1.1.4.2 Thời kỳ đổi mới
Trong Đại hội VI Đảng chủ trương: "Khuyến khích mọi người dân làm
giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo"(Trích
dẫn: trang 229 giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam )


Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát
triển.


9


Tạo động lực làm giàu trong đơng đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản
thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép.



Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cao trong chương trình xóa đói giảm nghèo,
đề phịng tái đói, tái nghèo, nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung
tăng lên.
1.1.5 Quan điểm xóa đói giảm nghèo và chương trình xóa đói giảm

nghèo quốc gia
1.1.5.1 Quan điểm xóa đói giảm nghèo.
- Xóa đói là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, là một chính sách cơ bản
là hướng ưu tiên trong tồn bộ các chính sách kinh tế- xã hội.
- Phát triển kinh tế đi đơi với thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững, gắn
xóa xóa đói giảm nghèo với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, kinh tế
hộ, dịch vụ, ngành nghề lồng ghép xóa đói giảm nghèo với các chương trình
mục tiêu quốc gia và an ninh xã hội. Xác định các vùng trọng điểm, các hoạt
động ưu tiên để tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả.
- Gắn xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm với thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở. Tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Phát huy nội lực là chủ yếu đồng thời tăng cường sự hợp tác quốc tế.
1.1.5.2 Đặc điểm cơ bản của chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Chương trình xóa đói giảm nghèo do Chính Phủ triệu tập, chỉ đao và bố
trí vồn đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước.
- Chương trình có bộ máy và cơ chế quản lý, điều hành thống nhất tù
trung ương đến các xã.
Đối tượng hộ trợ của chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã
nghèo( xã nghèo được xây dựng các cơng trình hạ tầng thiế yếu ở xã.
Bao gồm: đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước
sinh hoạt, thủy lợi nhỏ, chợ...).
1.2 Cơ sở thực tiễn


10
Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng kinh tế cao và tương đối
ổn định hàng loạt các chính sách xóa đói giảm nghèo được triển khai được đồng
bộ ở tất cả các địa phương với đa nguồn kinh phí, đã cải thiện đáng kể diện mạo
nghèo đói ở các vùng miền trong cả nước đặc biệt là vùng núi, vùng sâu vùng

xa, hải đảo.
Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể,
nhất là về hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển sản xuất hàng hóa.
Xã Thạch Ngọc- Thạch Hà- Hà Tĩnh cũng như các xã nghèo khác, công
tác xóa đói giảm nghèo đã được triển khai từ năm 1991. Nhưng cho đến nay
trong xã tỷ lệ hộ nghèo 8,51% và hộ cận nghèo chiếm 12,4%. Một con số tương
đối cao. Do thực trạng nghèo đói với tỷ lệ cao như vậy nên em lựa chọn đó là
nội dung đề tài và cũng là cơ sở thực tiễn để em viết bài.


11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO Ở XÃ THẠCH NGỌC- THẠCH HÀ - HÀ TĨNH.
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế tự nhiên, xã hội.
Xã Thạch Ngọc là một xã nghèo của huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh, xã nằm ở
phía Tây Nam cách trung tâm thành phố Hà Tính khoảng 15km theo hướng Tây
Nam. Phía Đơng giáp với xã Thạch Tiến, phía Bắc giáp với xã Thạch Minh,
phía Nam giáp với xã Ngọc Sơn, phía Tây giáp xã Can Lộc- Can Lộc. Với đặc
điểm này xã Thạch Ngọc khơng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, giao
lưu về văn hóa cũng như kinh tế.
Diện tích

100.000m2, dân số( 2013) 4.599 người với 1.209 hộ

có 290 người nghèo. Phân bố đồng đều, mật độ dân số trung bình trên các thơn
tồn xã.
Gồm có các thơn: Mỹ Châu, Đông Châu, Ngọc Sơn, Đại Long, Quý Hải,
Tân Tiến, Bắc Tiến, Mộc Hải. Dân số các thôn đều sống ở đồng bằng thấp
thường xuyên bị lũ lụt, đất bạc màu chiếm 1/3 tổng diện tích đất sản xuất tồn
xã. Người dân chủ yếu làm nghề nông là trồng lúa, ngô, sắn xã khơng có làng

nào làm nghề truyền thống. Dân tộc sinh sống 100% là

dân tộc kinh.

Nhìn chung về mặt dân trí trong tồn xã chưa cao. Bên cạnh đó cịn có
một số hộ chưa có điều kiện cho con cái học hành. Và nhiều người cịn có nhận
thức kém nên cho con nghỉ học sớm, vì gia đình nghèo nên phải nghỉ học sớm.
Tuy nhiên khó khãn của xã vẫn còn nhiều như cơ sở hạ tầng còn thiếu trầm
trọng, chưa đáp ứng được nhu cầu của xă như: đường giao thông, vấn đề nước
sạch. Là một xã ở vũng thấp của đồng bằng nên thường gặp phải thiên tai, lũ lụt,
hạn hán.
Bên cạnh gặp những phải khó khăn thì xã vẫn có những thuận lợi nhất
định:


12
Thứ nhất: Xã Thạch Ngọc được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính
quyền. Đặc biệt là cơ quan cấp trên trực tiếp, thường xuyên quan tâm điều hành
sâu sát, chỉ đạo kịp thời toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Thứ hai: Với những khó khăn chủ quan của UBND xã nói riêng và của xã
Thạch Ngọc nói chung đã có được tiếng nói đồng tình ủng hộ của các cơ quan
Đảng, chính quyền đồng thời có những hộ trợ rất lớn về nguồn bổ sung cân đối,
giúp xã Thạch Ngọc về cơ bản đã có những cơ sở hạ tầng ổn định tương đối và
khá hồn thiện về chình thể. Phần nào đó giúp xã thốt nghèo.
Thứ ba: Về lĩnh vực tài chính ngân sách nói riêng, đã được cấp trên trực
tiếp là phịng tài chính- kế hoạch huyện cũng như từ Chi cục thuế huyện Thạch
Hà giup đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ đạo giám sát thường xuyên các hoạt
động của ban tài chính- ngân sách theo từng tháng.
Thứ tư: Bên cạnh đó, Ban tài chính- ngân sách xã được sự quan tâm, giúp
đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền xã trên mọi phương diện để tồn lực tập trung

cơng tác và hồn thành nhiệm vụ.
2.2 Thực trạng nghèo đói của xã Thạch Ngọc trong giai đoạn hiện nay
Theo báo cáo năm 2013 có 1.209 hộ thì có 103 hộ nghèo và 150 hộ cận
nghèo chiếm 20,09% tổng số dân trong xã.
2.2.1 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đói nghèo của từng hộ
dân:
Nguyên nhân thứ nhất: do điều kiện tự nhiên
Trong phần trình bày về khái quát chung thì ta thấy xã Thạch Ngọc là một
xã năm ở vùng thấp Đông Bằng, chiếm 2/3 diện tích đất thấp trũng. Do đó việc
canh tác cho lương thực là rất khó khăn, hàng năm khí hậu khắc nghiệt, mưa
bão, hạn hán xảy ra liên miên. Khó khăn cho việc gieo trổng các loại cây, củ
như: ngô, khoai, sắn. Sản lượng lúa đạt 1.8- 2 tạ/sào.
Nguyên nhân thứ hai: do thiếu đất, thiếu tư liệu sản xuất.
Với điều kiện tự nhiên như vậy thì sản xuất lương thực, thực phẩm của
người dân trong xã là rất vất vả. Vấn đề nữa là người dân thiếu đât, thiếu tư liệu


13
sản xuất. Hiện nay theo quy định chung thì mỗi người dân chưa được 1 sào
ruộng, không đáp ứng đủ cho người dân canh tác. Bên cạnh đó tư liệu sản xuất
để phục vụ cho người dân xã còn thiếu nhiều. Người dân canh tác theo tính chất
thuần nơng bằng con trâu, con bị, cái bừa ít có sự kết hợp khoa học với công
nghệ hiện đại như máy kéo, máy cày....Công cụ sản xuất thô sơ nên hiệu quả sản
xuất không cao.
Nguyên nhân thứ ba: do thiếu kinh nghiệm sản xuất thiếu vốn.
Đó là những khó khăn của người dân trong xã. Hiện nay mặc dù chương
trình quốc gia xóa đói giảm nghèo đã cho người nghèo có cơ hội vay vốn, tuy
nhiên nguồn vốn cho người nghèo trong xã vay cịn rấ ít, khơng đáp ứng cho
nhu cầu của người nghèo đủ vốn để sản xuất.
Nguyên nhân thứ tư: Do đơng người nhưng thiếu lao động.

Có nghĩa là đông con trong mặt bằng dân số chung của xã, trung bình mỗi
hộ gia đình trong xã có số con từ 3- 4 người con. Có gia đình có 6- 7 người con.
Với mật độ con trong gia đình như vậy nên các gia đình đơng con thường rơi
vào tình trạng nghèo đói, khơng đủ lương thực, thực phẩm cho các con ăn, mặc
chứ chưa nói tới vấn đề học hành, sự phát triển toàn diện. Mặc dù mỗi gia đình
đơng con như vậy chủ yếu là những gia đình có trẻ em chưa trở thành người lao
động thực sự trong gia đình. Tức là số người " ăn bám" nhiều hơn lao động lao
động thực sự, đó là tình trạng thiếu lao động trong xã, cũng là vấn đề nan giải.
Nguyên nhân thứ năm: Tàn tật già yếu
Nhìn chung trong xã thì người tàn tật, người già chiếm tỷ lệ không nhiều
nhưng đang ảnh hưởng tới sự phát triển của xã.
Nguyên nhân thứ sáu: Người lao động
Tình trạng người lao động cũng là vấn đề bức xúc trong xã. Nhiều người
chưa" ý thức" trong lao động, họ còn chơi nhiều và đặc biết là người mới lao
động.
Nguyên nhân thứ bảy: Tệ nạn xã hôi


14
Người dân trong xã mặc dù việc sa vào các tệ nạn như ma túy, mại dâm
chưa nhiều nhưng mấy năm gần đây đã xuất hiện gái mại dâm và nghiện ma túy.
Tồn xã có 5 người nghiện ma túy và 2 người đi bán mại dâm. Tình trạng cờ
bạc, rượi chè rất nhiều. Đặc biệt hiện nay thanh niên rơi vào tình trạng "say xỉn"
là chiếm đại đa số. Do thời gian làm việc theo thời vụ nên lượng thời gian nhàn
rỗi rất nhiều do đó phát sinh các tệ nạn xã hội. Ngồi ra cịn có một số nguyên
nhân nghèo đói trong xã như người dân chưa có ý thức để vượt lên chính cái
nghèo của mình, chưa có hình thức làm ăn phù hợp chậm đổi mới phương thức
sản xuất
Về cơ sở hạ tầng
Hiện nay tình trạng cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã thiếu trầm trọng, đường

giao thơng chưa phát triển, chưa có nước sạch, trạm y tế cịn thiếu cán bộ
có trình độ bác sỹ mà chỉ có y tá, y sĩ. Về trường học thì đang cịn tình trạng
mái lá. Như vậy cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng cho người dân trong xã.
2.2.2 Cơng tác xóa đói giảm nghèo trong xã Thạch Ngọc
Hiện nay cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã đã thực hiện theo chương
trình quốc gia xóa đói giảm nghèo với các hoạt động sau:
2.2.2.1 Thực hiện các chính sách dự án xóa đói giảm nghèo
- Chính sách
+ Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo
+ Hỗ trợ còn em hộ nghèo trong giao dục đòa tạo miễn hoặc giảm các
khoản đóng góp, hỗ trợ bút viết, sách giáo khoa, học sinh nghèo được hưởng trợ
cấp xã hội.
+ Hỗ trợ người nghèo nhà ở: như sửa chữa, làm mới các nhà tình nghĩa.
- Dự án
+ Đưa dự án tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
+ Hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn và khuyến - nông lâm ngư
+ Xây dựng mơ hình xóa đói giảm nghèo
2.2.2.2 Nhóm dự án xóa đói giảm nghèo nằm ngồi chương trình 135


15
- Dự án cơ sở hạ tầng xã nghèo bao gồm: đường dân sinh, trường học,
trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, chọ, cơng trình khác.
- Dự án hộ trợ sản xuất phát triển ngành nghề: trong đó hộ trợ đất đai sản
xuất, hỗ trợ giống phân bón, lương nghiệp ngành nghề phi nơng nghiệp, hỗ trợ
khác.
- Ổn định dân cư dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mơi, số hộ di cư tự
do được hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất,số hộ đi xây dựng vùng kinh tế
mới.
- Dự án định canh,định cư.

- Dự án đào tạo làm cán bộ xóa đói giảm nghèo.
2.2.3.Những kết quả đạt được trong cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã
Hiện nay do việc thực hiện tốt các cơng tác xóa đói giảm nghèo, tìm hiểu
ngun nhân, các chính sách, dự án được thực hiện đồng bộ cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo đã được những thành tựu nổi bật.
Và để đánh giá được kết quả cơng tác thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo của xã ta cần nêu ra một số tiêu chí cũng như những kết quả đã đạt trong
các lĩnh vực khác mà có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả xóa đói giảm nghèo.
Qua báo cáo thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 trong điều kiện hết sức khó
khăn. Chính Phủ tiếp tục thắt chặt đầu tư công ảnh hưởng đến việc đầu tư xây
dựng các cơng trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh. Gía cả vật tư tăng
cao, trong khi giá cả sản phẩm nông nghiệp khơng tăng,làm cho hiệu quả sản
xuất nơng nghiệp có phần hạn chế, nhưng với sự giúp đỡ của huyện, của tỉnh, sự
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các
đồn thể từ xã đến thôn, đặc biệt là sự nổ lực cố gắng của toàn thể nhân dân từ
đầu năm 2010 đã đạt được một số kết quả quan trọng góp phần xóa đó giảm
nghèo đó là:
Trong sản xuất phát triển nghành
Một là: Trong sản xuất nơng nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực.


16
Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ.cơ cấu giống cây trồng vật nuôi ,ứng dụng
khoa học kĩ thuật, đầu tư thâm canh ,phịng trừ sâu bệnh do đó đạt kết quả cao
trong sản xuất phát triển.
• Trồng trọt
 Cây lúa: Diện tích 375ha đạt 118% kế hoạch năm bằng 100,5% so với cùng
kì,năng suất bình quân 5,1 tấn/ha,sản lượng 1912,5 tấn đạt 56,3 % kế hoạch năm
bằng 106,8% cùng kì.
 Cây lạc:Diện tích 1ha đạt 20% kế hoạch năm bằng 25% so với cùng kì,năng suất

2,4 tấn đạt 20% kế hoạch năm bằng 25% so với cùng kì.
 Cây đậu:Diện tích 0,5ha đạt 25% kế hoạch năm,năng suất 1,8 tấn/ha,sản lượng
0,9 tấn đạt 25% kế hoạch năm.
 Rau màu:Diện tích 8,5 ha trong đó có 2,7ha mơ hình bí xanh; năng suất bí xanh
đạt từ 1,4-1,8 tấn /sào, thu nhập từ 4 triệu -4,5 triệu/sào.
• Chăn ni
 Tổng đàn trâu bò:1083 đạt 83% kế hoạch năm bằng 94% so với cùng ḱ.
 Tổng đàn lợn:2.488 đạt 62,2% kế hoạch năm bằng 159% so với cùng kì.
 Tổng đàn gia cầm 2288 đạt 91,5% kế hoạch năm bằng 114% so với cùng kì.
• Thủy sản
 Diện tích ni cá nước ngọt ước đạt 16ha/20ha kế hoạch năm 80% kế hoạch
tăng 14% so với cùng kì năm trước.
Hai là: Sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn xã Thạch Ngọc hiện đang bước đầu phát triển một số nghành
nghề truyền thống như sản xuất nghề Mộc, nghề chế biến Gỗ,Đan lát mây
tre,đúc gạch Tấp Lô, nghề xây dựng dân dụng ,sữa chữa điện tử, Vận tải, Ơtơ
nhưng quy mơ nhỏ lẽ, phát triển chậm chưa có sự hợp tác, liên kết chưa hợp
thành được các loại hình hợp tác xã, tổ hợp tác, chưa thu hút được nhiều lao
động, từ đó dẫn đến một phần lớn lực lượng lao động đang cịn phải đi tìm việc
làm trong và ngồi tỉnh.


17

Ba là: Thương mại dịch vụ.
Thạch Ngọc hiện đang là một xã có diện tích tương đối rộng với dân số
hơn 5000 người, giao thông đi lại hiện nay đã thuận lợi nhưng thương mại dịch
vụ chưa phát triển, chợ nơng thơn chưa có. Tồn xã hiện nay có 2 hợp tác xã, 1
hợp tác xã dịch vụ điện và sản xuất nông nghiệp, 1 hợp tác xã rượu Trung Thu,
10 hộ chuyên giết mổ gia súc, có 7 hộ sữa chữa xe máy, máy móc, nơng cụ sản

xuất, một số hộ sữa chữa điện tử, xay xát.....
Về lĩnh vực văn hóa-xã hội
Một là: Chất lượng giảng dạy và học của 3 nhà trường được giữ vững và
ổn định, năm học 2012-2013 có 55 em đạt học sinh giỏi trong đó có 3 em giỏi
tỉnh, 52 em giỏi huyện, tỷ lệ học sinh đậu vào cấp 3 đạt khá cao, có 23 em thi
đậu vào các trường đại học, cao đẳng. Công tác phổ cập giáo dục thường xuyên
được triển khai và thực hiện tốt, công tác khuyến học được đẩy mạnh, phong
trào khuyến học được khuyến khích nâng cao các thơn xóm, các dịng họ ngày
càng chú trọng,quan tâm hơn đến con em trong việc học tập,rèn luyện đạo đức
lối sống. Năm 2012 quỹ khuyến học xã đã tặng 29 suất quà khuyến học cho các
học sinh và thầy cơ giáo có thành tích xuất sắc.
Hai là: Về xây dựng cơ sở vật chất trong điều kiện kinh tế khó khăn
chung: đã đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn về cơ sở vật chất-trường
mầm non Thạch Ngọc đã có quyết định là trường cơng lập đây là một niềm vui
lớn đối với đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh nhà trường và cũng chính là
sự phấn đấu, nổ lực của cấp ủy, chính quyền, của nhân dân năm 2013. Trường
mầm non Thạch Ngọc là một trong năm trường có quyết định trở thành trường
cơng lập đây là nguồn động viên về tinh thần và vật chất để thời gian tới việc
dạy , học được tốt hơn.
Ba là: Về công tác đạo tạo nghề: trong năm 2013 đã tổ chắc được 5 lớp
tập huấn kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho 230 học viên.Con em là học sinh sau
khi tốt nghiệp cấp ba không thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, và số học


18
sinh tốt nghiệp cấp hai không đậu vào cấp ba được tuyên truyền, vận động và
tạo mọi điều kiện đi học các lớp trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh để đào tạo ra
nguồn nhân lực có tay nghề và tìm kiếm việc làm và xuất khẩu lao động.
Về y tế- dân số
Một là: Tổng dân số đến thời điểm ngày 30/11/2013 tồn xã có 1209 hộ

4775 người trong đó dân số có mặt bình qn tại địa phương là 3979 người, hiện
có 800 nhân khẩu đi học tập lao động ngoài địa bàn, tỉ lệ phát triển dân số năm
2013 đạt 0,72 %, tỷ lệ sinh trên 2 con đạt 33%, trẻ em dưới 6 tuổi có 327 em,
tổng số lao động 1.259 người, tổng số hộ 1209 trong đó hộ nghèo 131 hộ, hộ cận
nghèo 192 hộ.
Hai là: Kết quả khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế có 4.285 lượt
người, đạt tỷ lệ 20,3% việc mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khám chữa
bệnh đang từng bước được bổ sung, tủ thuốc y tế tại trạm đảm bảo nhu cầu cho
người dân.
Ba là: Hàng tháng, hàng quý số trẻ em dưới một tuổi và trẻ em từ 6-36
tháng tuổi được tiêm phòng vacxin uống vitamin A đầ đủ, hàng quý trạm y tế xã
phối kết hợp với trường tiểu học tẩy giun định kỳ cho học sinh và kết hợp với
trường trung học cơ sở tiêm phòng vacxin AT cho học sinh nữ lớp 9 đạt 100%,
đã và đang tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, góp
phần hạn chế trong dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Văn hóa- thể thao
Một là: Ban văn hóa xã đã thường xuyên tổ chức tuyên truyền các chủ
trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, các thơng tư nghị
định của chính phủ, các văn bản của chính quyền các cấp để nhân dân biết và
thực hiến phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, các ban ngành tổ chức các cuộc
liên hoan văn nghệ quần chúng, tham gia các cuộc hội thi về dân ca ví dặm do
huyện tổ chức, tổ chức giao lưu văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.


19
Hai là: Tổ chức tham gia các giải thể thao do cụm và huyện tổ chức, phối
hợp với các tổ chức đoàn thể, các nhà trường tổ chức các giải thi đấu thể thao
trên toàn xã.
Ba là: Phối hợp với các ngành như tư pháp, y tế, công an...tổ chức các
buổi tuyên truyền phổ biến pháp luật....

( Nguồn: Báo cáo - kỳ họp Đại biểu HĐND xã Thạch Ngọc
Kỳ họp 3,4,5,6 Nhiệm kỳ 2011- 2016)
Kết quả cụ thể trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo
trong thời gian gần đây.
6 tháng cuối năm 2011:
- Thực hiện tốt Nghị Định 1.956 của Chính Phủ về đào tạo nghề cho nhân
dân, nơng thơn có hiệu quả 150 học viên đã tốt nghiệp và cấp chứng chỉ.
- Chỉ đạo xây dựng 14 nhà thèo NĐ 67 của Chính Phủ.
Thực hiện cấp phát chế độ theo NĐ 167 của Chính Phủ chỉ đạo thanh toán
trả tiền hộ trợ điện cho hộ nghèo.
- Tổ chức cấp phát bò cho các hộ đối tượng nghèo các chế độ chính sách
cho người có cơng và gia đình liệt sỹ, thương binh đề xuất cấp trên giải quyết
các hồ sơ về khen thưởng về cho các đối tượng tồn đọng.
- Trao các suất quà cho gia đình chính sách, gia đình gặp khó khăn. Tổ
chức thăm hỏi đầy đủ khi ốm đau hay khi từ trần...
(Nguồn: Báo cáo - kỳ họp Đại biểu HĐND xã Thạch Ngọcb kỳ họp thứ 3tháng 1/2012 Nhiệm kỳ 2011-2016)
6 tháng đầu năm 2012:
- Đầu năm 2012 đã rà soát đưa ra một số hộ thoát nghèo từ 20,8% năm
2011 xuống còn 13,8% đầu năm 2012. Tiến hành cấp được 406 thẻ hộ nghèo, tỷ
lệ hộ cận nghèo giảm đáng kể, vận động số hộ cận nghèo tham gia đóng bảo
hiểm được 204 thẻ.
- Cơng tác chính sách xã hội đã được quan tâm từ công tác chi trả chế độ
đến công tác bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng, công tác bảo trợ xã hội thực hiện


20
q tơt. Đến thời điểm này tồn xã có 242 đối tượng đang hưởng chế độ đã được
cấp phát chế độ.
- Đối với công tác trẻ em. Theo số liệu tồn xã có 985 em dưới 16 tuổi.
Trong đó có 335 em dưới 6 tuổi chiếm tỷ 32%, trẻ em có hồn cảnh khó khăn là

24 em. Số trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ y tế 100%. Cụ thể 6 tháng đầu năm
2012 đã cấp mới bổ sung được 42 thẻ. Tổ chức cấp 2 suất quà cho 24 em có
hồn cảnh khó khăn nhân dịp ngày cuộc tế thiều nhi 1- 6.
(Nguồn: Báo cáo - kỳ họp Đại biểu HĐND xã Thạch Ngọc kỳ họp thứ 4tháng 7/2012 Nhiệm kỳ 2011-2016)
6 tháng cuối năm 2012:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước trên hệ thông truyền thanh, thông báo đến tận các thôn, các
đối tượng hưởng chế độ ưu đãi. Năm 2012 đã chi trả 2,3 tỷ đồng chế độ thường
xuyên cho 141 đối tượng và hàng trăm triệu đồng các chế độ ưu đãi như trợ cấp
trong giáo dục đào tao, tiền điều dưỡng, hỗ trợ làm nhà ở....
- Tồn xã hiện nay có 239 đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội với
tổng số tiền chi trả hàng tháng, hàng quý được thanh toán, chi trả đầy đủ.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 13,8% năm 2012 là 10,8% giảm 3% theo
tinh thần nghị quyết của Đảng ủy, HĐND đề ra. Trong năm đã cấp được 406 thẻ
bảo hiểm y tế hộ nghèo đạt 98%, cấp được 350/786 thẻ bảo hiểm y tế giảm
nghèo đạt 44,5% các chính sách, chế độ cho người nghèo như: vay vốn ưu đãi,
hỗ trợ tiền điện, miễn giảm học phí cho học sinh và sinh viên học nghề được
thực hiện đầy đủ.
(Nguồn: Báo cáo - kỳ họp Đại biểu HĐND xã Thạch Ngọc kỳ họp thứ 5tháng 1/2013 Nhiệm kỳ 2011-2016).
6 tháng đầu năm 2013
- Tỷ lệ phát triển dân số 6 tháng đầu năm : 0,47% giảm 0,25% so với năm
2012.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 21,4% giảm 12,5% so với năm 2012


21
- Công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế dduocj thực hiện tốt, 6 tháng đầu
năm 2013 đã đầu tư ngân sách trên 60 triệu đồng để tu sữa nâng cấp và điều trị
mua sắm trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân
dân đặc biệt là nười dân nghèo.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước cho nhân dân biết và thực hiện, UBND xã thường xuyên chỉ
đạo, sâu sát về công tác chính sách xă hội- chế độ ưu đãi đối với người nghèo,
cận nghèo. Hiện nay xã Thạch Ngọc có 132 hộ nghèo, 185 hộ cận nghèo đang
hưởng các chế độ ưu đãi của nhà nước. Hàng tháng cấp phát chế độ chính sách
đầy đủ, giải quyết các chế độ theo quy định cảu nhà nước.
(Nguồn: Báo cáo - kỳ họp Đại biểu HĐND xã Thạch Ngọc kỳ họp thứ 6 tháng 7/2013 Nhiệm kỳ 2011-2016)
2.3 Một số giải pháp và kiến nghị
2.3.1 Các giải pháp
2.3.1.1 Các dự án
Thứ nhất: Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo làm vấn đề chung
- Cho vay vốn tín dụng
+ Dự kiến số lượt hộ được vay vốn hàng năm
+ Nhu cầu vốn có để cho vay
- Hướng dẫn cách làm ăn cho người ngheo
+ Dự kiến các nội dung cần tập huấn, hướng dẫn, nâng cao kiến thức cho
người dân đặc biệt là người nghèo để sản xuất có hiệu quả cao.
+ Các hình thức cần tổ chức, xây dựng mơ hình trình diễn, tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật.
+ Dự kiến số lượng người nghèo được tập huấn, nâng cao kiến thức sản
xuất và chi tieu trong gia đình.
-Xây dựng mơ hình xóa đói giảm nghèo cấp xóm
+ Lựa chọn các cá nhân, nhóm hộ có cách làm hay, tổ chức sản xuất có
hiệu quả phù hợp với các địa phương để làm mơ hình mẫu từng xóm.


22
+ Phân công thành viên chỉ đạo theo dõi, giám sát thực hiện.
Thứ hai: Nhóm các dự án ngồi chương trình 135
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, xã nghèo

- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yêu
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư
- Xác định phương thức tổ chức thực hiện
Ba là: Hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề.
- Hướng giải quyết đất để sản xuất cho hộ nghèo thiếu đất
+ Khai hoang, phụ hóa mở rộng diện tích
+ Điều chỉnh quỹ đất hiện có
+Cho vay chuộc đất
- Hỗ trợ chế biến bảo quản rau sau khi thu hoạch hướng dẫn chuyển đổi
ngành nghề.
Bốn là: Định canh, định cư
- Nhu cầu cần thực hiện định canh định cư
+ Số hộ thuộc diện định canh định cư.
+ Nhu cầu hỗ trợ phát triển sản xuất
Năm là: Đào tạo thêm cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo.
2.3.1.2 Các chính sách
Chính sách thứ nhất: Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo
- Tăng cường cơ sở y tết xã, có đủ trang thiết bị, y bác sỹ, trang bị hiệu
thuốc y tế thơn. Để chăm sóc sức khỏe thường xuyên, tại chỗ cho người nghèo.
- Khuyến khích sử dụng các bài thuốc cổ truyền.
- Nơi có dịch vụ y tế thuận lợi, đề nghị mua bảo hiểm y tế cấp cho người
nghèo.
Chính sách thứ hai: Hỗ trợ con em trong học tập
 Thực hiện miễn giảm theo quy định của nhà nước, đề nghị các địa phương miến
giảm các khoản đóng góp cho con em người nghèo.


23
 Vận động thành lập quỹ khuyến học của xã để hỗ trợ cho con em nghèo vượt
khó học tập.

Chính sách thứ ba: Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với người nghèo cần phải có chính sách miễn thuế hoặc giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp để người nghèo phát triển kinh tế, sản xuất.
Chính sách thứ tư: Hỗ trợ công cụ và đât sản xuất cho người nghèo.
- Tạo điều kiện về đất và hỗ trợ một phần công cụ sản xuất cho người
nghèo ở nông thôn.
- Hỗ trợ công cụ cho người nghèo chuyển đổi nghề từ sản xuất nông
nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp như dịch vụ, tiêu dùng, công nghiêp qua
dạy nghề, hỗ trợ vốn, mua sắm cơng cụ.
2.3.2 Kiến nghị
2.3.2.1 Đối với chính quyền địa phương.
Về cơ chế chính sách
Các đồn thể, ban ngành, các cấp lãnh đạo, có liên quan cần thực hiện các
chính sách về xóa đói giảm nghèo, giúp người dân có kiến thức, lợi ích và
quyền lợi khi thực hiện chính sách đó.
Về kinh phí thực hiện
- Chính quyền xã cần huy động nguồn kinh phí sẵn có để tổ chức giúp đỡ
người nghèo để cho người nghèo có được nguồn kinh phí để phục vụ cho sản
xuất, làm ăn.
- Để có kinh phí thực hiện cần phải có sựu phối hợp, huy động giữa các
ban ngành đoàn thể thực hiện đúng và phù hợp với địa phương.
Về đào tạo cán bộ
- Nâng cao hơn nữa về công tác đào tạo cán bộ làm xóa đói giảm nghèo.
- Khi cán bộ được đào tạo cần phải đi về các thôn để hướng dẫn các kiến
thức đã được nâng cao về cho từng người nghèo, hộ nghèo.
2.3.2.2 Đối với Đảng và Nhà nước.
- Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến các xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn để cho người nghèo có cơ hội phát triển khơng ngừng khơng chỉ trong
hiện tại mà cịn hướng tới phát triển bền vững.
- Cần đảy mạnh công tác xã hội hóa đói nghèo.



24
- Có sự mở rộng về hợp tác quốc tế để thu hút nguồn lực lớn trong cơng
tác xóa đói giảm nghèo.


25
C. KẾT LUẬN.
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hướng tới xây dựng đất nước ta trở thành
một đất nước dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Hiện nay đất nước ta đang xây dựng một xã hội giảm, tiến tới khơng cịn
hộ đói, nghèo nhưng trong nền kinh tế thị trương xóa đói giảm nghèo đang là
vấn đề bức xúc của đất nước ta hiện nay.
Xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị, xã hội, đồn thể, của cộng đồng và chính bản thân người nghèo.
Mọi người đặc biệt là những người nghèo, hộ nghèo cần có cái nhìn đúng
đắn và phải có quyết tâm vươn lên theo hướng tự cứu mình. Đảng và Nhà nước
cần có sự quan tâm hơn nữa để người nghèo, xã nghèo có cơ hội phát triển và
tiến tới phát triển bền vững. Chính vì vậy xóa đói giảm nghèo là nền tảng cho sự
ổn định và phát triển xã hội bền vững, đó cũng là mục tiêu đang cố gắng thực
hiện của Đảng ta hiện nay.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×