Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pơháp quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 92 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

ðÀM THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: 60.80.52

Người hướng dẫn kha học : PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ


nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ðàm Thị Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, q báu của các nhà khoa học, của các
cơ quan, tổ chức, nhân dân và các ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS ðoàn Văn ðiếm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau đại học và nhà
trường ðại học Nơng Nghiệp - Hà Nội, Phịng Tài ngun và Mơi trường, các
phịng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Văn Giang … đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Văn Giang, ngày…...tháng…...năm 2012
Tác giả luận văn


ðàm Thị Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục ñích nghiên cứu

2

1.2.2


Yêu cầu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN

3

2.1

Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt

3

2.1.1

Các khái niệm chung

3

2.1.2

Nguồn gốc phát sinh và phân loại RTSH

5

2.1.3


Thành phần chính của CTRSH

6

2.2

Tổng quan về tình hình quản lý CTRSH trên thế giới và Việt Nam

8

2.2.1

Tình hình quản lý CTR và RTSH trên thế giới

8

2.2.2

Tình hình quản lý CTRSH ở Việt Nam

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

18

CỨU

27


3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

27

3.1.1

ðối tượng nghiên cứu

27

3.1.2

Phạm vi nghiên cứu

27

3.3

Nội dung nghiên cứu

27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.4


Phương pháp nghiên cứu:

27

3.4.1

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

27

3.4.2

Thu thập số liệu sơ cấp

28

3.4.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

29

3.4.3

Phương pháp dự báo lượng rác thải phát sinh

29

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Giang – Hưng Yên

30

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

30

4.1.2

ðiều kiện Kinh tế - Xã hội

34

4.1.3

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

37

4.2


Thực trạng môi trường RTRSH trên ñịa bàn huyện Văn Giang

40

4.2.1

Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt

40

4.2.2

Khối lượng rác thải phát sinh trên ñịa bàn huyện Văn Giang

41

4.2.2

Thành phần rác thải trên ñịa bàn nghiên cứu

47

4.2.3

ðánh giá chung

48

4.3


ðánh giá hiện trạng công tác quản lý RTSH ở huyện Văn Giang

49

4.3.1

Hiện trạng quản lý RTSH

49

4.3.2

Tình hình thu gom, vận chuyển rác trên địa bàn nghiên cứu

56

4.3.3

Tình hình xử lý rác thải trên địa bàn huyện Văn Giang

61

4.3.4

Ý kiến của người dân về quản lý RTSH

64

4.3.5


ðánh giá chung tình hình quản lý RTSH huyện Văn Giang

66

4.4

Dự báo lượng phát sinh RTRSH huyện Văn Giang ñến 2020

68

4.5

ðề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt

69

4.5.1

Giải pháp về cơ chế

69

4.5.2

Giải pháp tuyên truyền giáo dục

71

4.5.3


Giải pháp về quản lý

72

4.5.4

Giải pháp về lao ñộng và cơ sở hạ tầng

74

4.5.5

Giải pháp về công nghệ

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

5.1


Kết luận

79

5.2

Kiến Nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

81

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BVMT


Bảo vệ môi trường

2

CTR

Chất thải rắn

3

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

4

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

5

CP

Chính Phủ

6

CV


Cơng văn

7



Nghị định

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

TNMT

Tài ngun mơi trường

10

TC

Tài chính

11

HTMT


Hiện trạng mơi trường

12

WHO

Tổ chức y tế Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên hình

Trang

2.1

Thành phần rác sinh hoạt tại một số thành phố lớn ở nước ta

7

2.2

Thành phần hóa học cơ bản trong rác thải sinh hoạt


7

2.3

Thu gom chất thải rắn đơ thị trên tồn thế giới năm 2004

8

2.4

Hoạt động của các tổ thu gom rác ở nông thôn

21

2.5

Các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp xã, thị trấn (%)

25

4.1

Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang qua các năm 2005 - 2011

35

4.2

Dân số và Lao ñộng huyện Văn Giang giai ñoạn 2005 - 2011


36

4.3

Một số chỉ tiêu phát triển cơng nghiệp của huyện Văn Giang giai
đoạn 2004 – 2011

38

4.4

Khối lượng RTSH phát sinh tại các ñịa ñiểm nghiên cứu

41

4.5

Khối lượng RTSH phát sinh bình quân/người/ngày

42

4.6

Khối lượng RTSH phát sinh trên ñịa bàn nghiên cứu

46

4.7

Khối lượng RTSH phát sinh trên ñịa bàn huyện Văn Giang


47

4.8

Thành phần RTSH trên ñịa bàn nghiên cứu

47

4.9

Tình hình hoạt ñộng của các tổ vệ sinh mơi trường trên địa bàn
huyện Văn Giang

51

4.10

Nguồn kinh phí dành cho hoạt động BVMT cấp huyện

54

4.11

Kinh phí đầu tư cho quản lý RTSH tại một số xã/thị trấn năm
2011 của huyện Văn Giang

55

4.12


Tình hình thu gom RTSH trên ñịa bàn huyện Văn Giang

57

4.13

Tần suất thu gom RTSH của các tổ vệ sinh trên ñịa bàn huyện
Văn Giang

4.14

59

Thời gian thu gom RTSH của các tổ vệ sinh trên ñịa bàn huyện
Văn Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

60

vii


4.15

Thơng tin các bãi chơn lấp RTSH trên địa bàn huyện Văn Giang

62


4.16

Nhận xét của người dân về mức phí VSMT

64

4.17

Ý kiến của người dân về chất lượng môi trường

65

4.18

Dự báo khối lượng RTSH phát sinh của huyện Văn Giang trong
giai đoạn 2011 - 2020

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

68

viii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên bảng


Trang

2.1

Bộ máy quản lý CTR tại Nhật

12

2.2

Tổ chức quản lý CTR tại Singapore

16

2.3

Tỷ lệ RTSH ở nước ta năm 2008 và xu hướng thay ñổi

19

2.4

Sơ ñồ hệ thống quản lý CTRSH ở một số đơ thị lớn ở Việt Nam

20

4.1

Sơ đồ hành chính huyện Văn Giang


30

4.2

So sánh lượng phát sinh RTSH theo khu vực nghiên cứu

43

4.3

So sánh khối lượng phát sinh RTRSH ở Văn Giang với bình quân
cả nước

44

4.4

Sơ ñồ tổ chức quản lý RTSH trên ñịa bàn huyện Văn Giang

49

4.5

Sơ ñồ thu gom, vận chuyển RTSH trên ñịa bàn huyện

57

4.6

Tỷ lệ phân loại rác trên ñịa bàn 6 xã/thị trấn của huyện Văn

Giang

4.7

Sơ đồ vị trí các bãi rác trên ñịa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên

4.8: Sơ ñồ hệ thống quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt
4.9

58

63
73

Sơ đồ quy trình tái chế RTSH thành phân hữu cơ của trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

77

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ
mặt xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay nó khơng chỉ phát

triển ở các thành phố, khu đơ thị lớn của nước ta mà ñang mở rộng ra các
huyện lân cận. Cùng với sự phát triển kinh tế, ñời sống của người dân ñược
cải thiện ñáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội càng cao, ñiều này ñồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác
thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của
con người, chúng được thải vào mơi trường ngày càng nhiều vượt quá khả
năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến mơi trường bị ơ nhiễm.
Văn Giang là một huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và
tây bắc giáp thành phố Hà Nội. Huyện có đường giao thơng thuận lợi vì vậy
các cơ sở sản xuất, các khu cơng nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một
lượng lớn lao ñộng ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên nhu
cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ
phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và ña dạng, dẫn ñến lượng rác
thải tăng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, ñiều ñáng quan tâm ở ñây là chưa có một giải pháp cụ thể
nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Hiện nay hầu hết việc xử
lý vẫn chỉ là hình thức thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên hoặc chôn
lấp làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường. ðặc
biệt những bãi rác này cịn là mơi trường sống tốt cho các vật trung gian gây
bệnh dịch nguy hại ñến sức khỏe con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù
hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất giải pháp quản lý
rác thải sinh hoạt tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n”.
1.2. Mục đích và u cầu nghiên cứu

1.2.1. Mục đích nghiên cứu
ðánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên ñịa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n.
ðề xuất một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt
tại ñịa phương.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
ðiều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt và tình trạng ơ
nhiễm mơi trường do rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
ðánh giá cơng tác quản lý, vận chuyển, thu gom, xử lý, công tác tuyên
truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh
hoạt.
Dự báo các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao từ rác thải sinh
hoạt trên ñịa bàn huyện Văn Giang.
ðề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1. Các khái niệm chung
Môi trường: Theo ðiều 3, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm
2005: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ mơi
trường, 2005) [10].
Ơ nhiễm mơi trường: Có nhiều định nghĩa khác nhau về ơ nhiễm mơi
trường, sau ñây là một số khái niệm tiêu biểu:

Theo Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005: Ơ nhiễm mơi trường là sự biến
đổi của các thành phần mơi trường khơng phù hợp với tiêu chuẩn mơi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [10].
Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO): Ô nhiễm môi trường là việc chuyển
các chất thải hoặc nguyên liệu vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại cho
sức khỏe con người, sinh vật làm suy giảm chất lượng môi trường.
Chất thải rắn (CTR): Chất thải rắn là tồn bộ các loại vật chất được loại
bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống.[4]
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [4].
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): CTRSH hay rác thải sinh hoạt
(RTSH) là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, giấy
vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương ñộng vật, tre, giấy, rơm, rạ, vỏ rau quả [4].
Chất thải rắn nguy hại (CTRNH): Là CTR chứa các chất hoặc hợp chất
có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác [4].
Phế liệu: Là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, ñược thu hồi ñể tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản

xuất sản phẩm khác [4].
Quản lý môi trường: Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý mơi trường lên cá nhân hoặc cộng
ñồng người tiến hành các hoạt ñộng phát triển trong hệ thống môi trường và
khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ
hội nhằm ñạt ñược mục tiêu quản lý mơi trường đã đề ra, phù hợp với pháp
luật và thông lệ hiện hành (Trần Thanh Lâm, 2006) [8].
Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều ñiểm thu gom tới ñịa ñiểm hoặc cơ sở ñược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận [.
Lưu giữ CTR: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
ñịnh ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển ñến
cơ sở xử lý.
Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển ñến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
bãi chôn lấp cuối cùng [4].
Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong
chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất
thải rắn [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Hoạt ñộng quản lý CTR: bao gồm các hoạt ñộng quy hoạch quản lý,
ñầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt ñộng phân loại, thu gom lưu
giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại ñối với môi trường và sức khỏe con người [4].
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại RTSH

2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
RTSH có thể được phát sinh từ các nguồn chủ yếu như sau
Từ các khu dân cư.
Từ các trung tâm thương mại, trường học, công sở. . .
Từ các nhà hàng, chợ và các hoạt ñộng dịch vụ.
2.1.2.2. Phân loại RTSH
ðể phân loại chất thải rắn sinh hoạt có nhiều tiêu chí khác nhau: Phân
loại theo thành phần vật lý, thành phần hóa học, theo tính chất rác thải, phân
loại theo vị trí hình thành. . . Nhưng hiện nay phân loại chất thải rắn sinh hoạt
thường dựa vào 2 tiêu chí sau đây:
* Phân loại theo mức độ nguy hại
Căn cứ vào thành phần và mức ñộ nguy hại của RTSH người ta chia thành
hai nhóm chính:
RTSH khơng nguy hại: là những RTSH không chứa các chất và các hợp
chất có một trong những đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
RTSH nguy hại bao gồm: Là các loại RTSH có chứa các chất, hợp
chất dễ cháy, nổ, các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn dễ lây lan… Có
nguy cơ đe dọa sức khỏe con người, ñộng vật và thực vật..Nguồn phát sinh chất
thải rắn nguy hại chủ yếu từ hoạt ñộng y tế, công nghiệp, nông nghiệp.
* Phân loại theo nguồn gốc tạo thành
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh người ta chia RTSH thành các loại
như:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


RTSH khu dân cư: Là những chất thải liên quan ñến các hoạt ñộng
sinh sống hàng ngày của người dân ở các khu dân cư, hộ gia đình.

RTSH khu cơng sở: Là chất thải phát sinh từ các hoạt ñộng sinh
hoạt của con người ở các công sở, cơ quan, trường học…
RTSH khu chợ, dịch vụ: Là những chất thải phát sinh từ hoạt ñộng
của con người tại các nhà hàng ăn uống, các khu chợ và các hoạt ñộng thương
mại khác…
2.1.3. Thành phần chính của CTRSH
Thành phần rác thải sinh hoạt rất đa dạng đặc trưng cho từng đơ thị, mức
ñộ văn minh, tốc ñộ phát triển của xã hội. Việc phân tích thành phần rác thải sinh
hoạt có vai trò quan trọng trong việc quản lý, phân loại, thu gom và lựa chọn công
nghệ xử lý.
2.1.3.1. Thành phần cơ học
Thành phần cơ học của CTRSH bao gồm hai bộ phận chính: chất hữu cơ và
chất vơ cơ. Thơng thường thành phần chất hữu cơ khá cao dao ñộng từ 55 65%. Các thành phần vô cơ chỉ chiếm khoảng 12 - 15%, phần còn lại là các
cấu tử khác. Tỷ lệ vô cơ và hữu cơ của rác thải sinh hoạt ở Việt Nam không
phải là tỷ lệ bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian trong
năm, mức sống của người dân, phong tục tập qn và văn hóa của địa
phương. Bảng 2.1 chỉ ra thành phần cơ bản của RTSH tại một số thành phố
lớn ở nước ta.
Căn cứ vào các số liệu trong bảng 2.1 có thể thấy các thành phần hữu
cơ như: lá cây, vỏ hoa quả, xác ñộng vật... trong RTSH của Hà Nội, Hải
Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm một tỷ lệ lớn khoảng 50 – 60%,
trong khi đó các thành phần vơ cơ như: thủy tinh, kim loại, giẻ rách, nhựa, túi
nilon...chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Bảng 2.1. Thành phần rác sinh hoạt tại một số thành phố lớn ở nước ta

Thành phần (%)

Hà Nội

Hải Phòng

TP.HCM

Lá cây, vỏ hoa quả, xác ñộng vật

50,27

50,07

62,24

Giấy

2,72

2,82

0,59

Giẻ rách, củi, gỗ

6,27

2,72


4,25

Nhựa, nilon,cao su,da

0,71

2,02

0,64

Vỏ ốc, xương

1,06

3,69

0,50

Thủy tinh

0,31

0,72

0,02

Rác xây dựng

7,42


0,45

10,04

Kim loại

1,02

0,14

0,27

Tạp chất khó phân hủy

30,21

23,29

15,27

Nguồn: ðặng Kim Cơ, 2004 [6]
2.1.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu của RTSH là C, H, O, N, S và các chất
tro. Tùy thuộc vào các thành phần của rác thải mà hàm lượng các nguyên tố
trên dao ñộng khác nhau (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Thành phần hóa học cơ bản trong rác thải sinh hoạt
Các chất

Thành phần (%)
Cacbon


Hydro

Oxy

Nito

Lưu huỳnh

Tro

Thực phẩm

48,0

6,4

37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy
Cattông

43,5
41,0


6,0
5,9

44,6
44,6

0,3
0,3

0,2
0,2

6,0
5,0

Chất dẻo
Vải

60,0
55,0

7,2
6,6

22,8
31,2

1,6


0,15

10,0
-

Cao su
Da
Rác làm vườn

78,0
60,0
49,5

10,0
8,0
6,0

11,6
38,0

2,0
10,0
3,40

0,4
0,3

10,0
10,0
4,5


Gỗ

49,5

6,0

42,7

0,2

0,1

1,5

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2004[12]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Các số liệu trong bảng 2.2 cho thấy thành phần hóa học trong rác thải
sinh hoạt được tạo thành chủ yếu từ cacbon và oxy. Tỷ lệ cacbon dao ñộng từ
41,0-78,0%, còn oxy là 11,6-42,7%, còn lại là các thành phần khác. ðộ tro
của chất dẻo, cao su là cao nhất (10%), ñộ tro của gỗ là thấp nhất (1,5%).
Như vậy rác thải sinh hoạt là một hỗn hợp không ñồng nhất và mỗi
thành phần có thành phần hóa học, cấu trúc hóa học khác nhau. Do đó việc xử
lý chúng cũng sẽ rất khác nhau, bởi vậy mà công việc phân loại rác thải sinh
hoạt là một khâu rất quan trọng để tiết kiệm kinh phí cho vấn đề xử lý rác.

Rác thải sinh hoạt nếu khơng được quản lý, xử lý tốt thì nguy cơ ơ nhiễm mơi
trường là khơng thể tránh khỏi.
2.2. Tổng quan về tình hình quản lý CTRSH trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình quản lý CTR và RTSH trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát sinh CTR và RTSH trên thế giới
Ước tính hàng năm lượng chất thải ñược thu gom trên thế giới dao
ñộng từ 2,5 ñến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai
thác mỏ và nông nghiệp). Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các
khu đơ thị mới nổi và các nước ñang phát triển (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Thu gom chất thải rắn đơ thị trên tồn thế giới năm 2004
ðơn vị: Triệu tấn
Khu vực

Khối lượng

Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập (trừ các nước ở biển Ban tích)
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)
Trung Mỹ
Nam Mỹ
Bắc Phi & Trung ðơng
Châu Phi cận Sahara

620
65
300
30
86
50
53


Tổng số:

1.204
Võ ðình Long, Nguyễn Văn Sơn, 2009[9]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Nếu các số liệu trên ñổi thành ñơn vị tấn chất thải rắn ñược thu gom
mỗi năm trên ñầu người, thì tại các khu đơ thị ở Hoa Kỳ có ñến hơn 700 kg
chất thải và gần 150 kg ở Ấn ðộ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị cao nhất là
Hoa Kỳ, tiếp sau là Tây Âu và Ơxtrâylia (600-700 kg/người), sau đó đến Nhật
Bản, Hàn Quốc và ðơng Âu (300-400kg/người).[16]
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đơ thị hố nhanh trong vài thập
kỷ qua. Vấn ñề chất thải rắn là một trong những thách thức mơi trường mà
các nước trong khu vực phải đối mặt. Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị của các
nước vào khoảng từ 0,5 ñến 1,5 kg/người/ngày. Tại một số thành phố lớn của
Trung Quốc, tỷ lệ này vào khoảng 1,12 ñến 1,2 kg/người/ngày.Tuy nhiên, do
mức sống tăng, mức phát sinh chất thải rắn trung bình của Trung Quốc vào
năm 2030 được dự đốn sẽ vượt ngưỡng 1 kg/người/ngày. Sự tăng tỷ lệ này
chủ yếu là do dân số đơ thị tăng nhanh từ 456 triệu người năm 2000 lên 883
triệu người vào năm 2030. ðiều này làm cho tốc ñộ phát sinh chất thải rắn
Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng.[16]
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đơ thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo ñầu người. Chất hữu cơ là thành phần chính trong chất thải rắn
đơ thị trong khu vực và chủ yếu được chơn lấp do chi phí rẻ. Các thành phần
khác như giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim loại hầu hết được khu vực

khơng chính thức thu gom và tái chế.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đơ thị của châu Á mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đơ thị. ðến năm 2025, con số này
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank). Chất thải rắn thường được phân
loại theo chất thải rắn đơ thị và chất thải công nghiệp trên cơ sở nguồn phát
sinh. Chất thải rắn và chất thải rắn đơ thị được ñịnh nghĩa rất khác nhau giữa
các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực. Hàn Quốc, ðài Loan và Nhật Bản
quy định chất thải rắn đơ thị bao gồm một phần chất thải cơng nghiệp. Trong
khi đó, Hồng Kơng coi chất thải cơng nghiệp thuộc chất thải rắn đơ thị. Tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


chất thải gia đình trong dịng chất thải rắn đơ thị rất khác nhau giữa các nước.
Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002),
78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở
Nhật Bản. Theo ñánh giá của Ngân hàng Thế giới (1999), các nước có thu
nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải gia đình trong tồn bộ dịng chất
thải rắn đơ thị.[16]
Theo ngun tắc thì các nước có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh chất
thải rắn đơ thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần ñây ở các nước ñang phát
triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau
lại không theo nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đơ thị ở Philipin theo
các nhóm người có thu nhập khác nhau là: thu nhập cao 0,37- 0,55; thu nhập
trung bình 0,37- 0,60 và thu nhập thấp 0,62- 0,90 kg/người/ngày. Tương tự,
các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đơ thị theo GDP tính trên
đầu người của các nước thuộc OECD, Hoa Kỳ và Ơxtrâylia được xếp vào
nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu

được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung bình và Thụy ðiển, Nhật Bản
được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp. Có nhiều ngun nhân để giải
thích các trường hợp này:
Thứ nhất là khơng thống kê được đầy đủ tổng lượng thải phát sinh
do các hoạt ñộng của khu vực tái chế khơng chính thức và do phương thức tự
tiêu huỷ chất thải ở các nước ñang phát triển. Khu vực tái chế khơng chính
thức ở các nước đang phát triển đã góp phần đáng kể giảm thiểu tổng lượng
chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên thông qua các hoạt ñộng tái chế.
Thứ hai là năng lực thu gom của các nước đang phát triển cịn thấp.
Ví dụ, năng lực thu gom chất thải rắn đơ thị của Ấn ðộ là 72,5%; Malaixia là
70%; Thái Lan là 70-80% và Philipin là 70% ở đơ thị và 40% ở nơng thơn.[6]
Trường hợp của Nhật Bản là một ví dụ thành công về tăng trưởng kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


tế và duy trì tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đơ thị thấp so với nhiều nước có GDP
cao. Năm 2000, Nhật Bản bắt ñầu áp dụng khái niệm mới về xây dựng một
“Xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý” hay còn gọi là 3R (Reduce - Giảm thiểu,
Reuse - Tái sử dụng và Recycle - Tái chế). Từ những năm 1980, tỷ lệ phát
sinh chất thải rắn ñô thị của Nhật Bản ñã ổn ñịnh ở mức khoảng 1,1
kg/người/ngày.[16]
Nhìn chung, khối lượng rác thải phát sinh trên thế giới rất lớn và có xu
hướng gia tăng theo thời gian. Các yếu tố như số lượng dân số, thu nhập, trình
độ phát triển…là những yếu tố tác động mạnh đến tình hình phát sinh chất
thải rắn của các nước trên thế giới.
2.2.1.2. Quản lý CTR và RTSH tại một số nước trên thế giới:
Cộng hòa Liên Bang ðức:
Cộng hịa liên bang ðức đã đưa ra các biện pháp chiến lược ñể quản lý

chất thải như:
Ngăn ngừa phát sinh rác thải tại nguồn
Giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phát sinh
Xử lý và tái sử dụng chất thải rắn.
Trong vịng 20 năm trở lại đây, Cộng hịa liên bang ðức ñã ban hành
nhiều ñạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 điều luật, quyết định, quy
định về hành chính... với nội dung thu thập, phân loại, vận chuyển, xác ñịnh
biện pháp giải quyết chất thải. Mỗi lần thay ñổi luật, quy ñịnh mới lại khắt
khe và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng hịa liên bang ðức
khuyến khích việc đổi mới cơng nghệ và thiết bị nhằm hướng tới một công
nghệ giảm thiểu chất thải sinh ra.
Thêm vào đó, nhà nước cịn tun truyền, giáo dục cho nhân dân nhận
thức ñược tác hại nguy hiểm của các loại chất thải. Sự phối hợp của các cơ
quan quản lý nhà nước, các kỹ thuật gia, các nhà sinh học, hóa học trong lĩnh
vực chất thải ñã ñưa Cộng hòa liên bang ðức trở thành một trong những quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


gia đứng hàng đầu về cơng nghệ bảo vệ mơi trường nói chung và lĩnh vực
quản lý chất thải nói riêng.
Nhật Bản
Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng
5% trong số đó phải đưa tới bãi chơn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn), cịn phần lớn
rác ñược ñưa ñến các nhà máy ñể tái chế. Nhật Bản áp dụng phương pháp thu
hồi CTR cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp
ñốt và xử lý vi sinh vật là chủ yếu.
Cơ cấu quản lý chất thải rắn của Nhật Bản ñược trình bày trong hình
dưới đây:

Bộ Mơi Trường

Sở quản lý chất thải và tái chế

Phịng hoạch định
chính sách

ðơn vị quản lý
chất thải

Phịng quản lý chất
thải cơng nghiệp

Hình 2.1. Bộ máy quản lý CTR tại Nhật
Nguồn: Tổng hợp từ trang http:www.env.go, jp [15]
Bộ Mơi trường có rất nhiều phịng ban, trong đó có Sở quản lý chất thải
và tái chế có nhiệm vụ quản lý sự phát sinh chất thải, ñẩy mạnh việc tái sử
dụng, tái chế và sử dụng những nguồn tài ngun có thể tái tạo một cách thích
hợp với quan điểm là bảo tồn mơi trường sống và sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn tài ngun thiên nhiên.
Ngồi ra có 7 văn phịng mơi trường đặt tại các ñịa phương của ñất
nước. Những văn phòng này như là chi nhánh của Bộ Mơi trường có nhiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


vụ sau:
Quản lý chất thải và tái chế tại ñịa phương.

Quản lý hoạt động bảo tồn mơi trường.
Bảo tồn và phát triển môi trường tự nhiên.
Bảo vệ và quản lý ñời sống hoang dã.
Tại Nhật Bản, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải
nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy ñịnh của Nhà
nước:
Luật quản lý rác thải và giữ gìn vệ sinh cơng cộng (1970).
Luật quản lý rác thải (1992).
Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài ngun có thể tái chế (1991).
Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996).
Luật tái chế thiết bị điện (1998).
Theo đó, Nhật Bản ñã chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền
thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử
lý ngun liệu theo mơ hình 3R (giảm thiếu, tái sử dụng và tái chế).
Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được u cầu phân
chia rác thành 3 loại:
Rác hữu cơ ñược thu gom hàng ngày ñể ñưa ñến nhà máy sản xuất
phân compost;
Rác khó tái chế hoặc hiệu quả tái chế khơng cao nhưng cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
Rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế.
Các loại rác này ñược yêu cầu ñựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia ñình phải tự mang ra ñiểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy ñịnh dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Cơng ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ơ tơ đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



hơm sau gia đình đó sẽ bị cơng ty vệ sinh gửi giấy báo ñến phạt tiền. Với các
loại rác cồng kềnh như ti vi, tủ lạnh, máy giặt thì quy ñịnh vào ngày 15 hàng
tháng ñem ñặt trước cổng ñợi ô tô ñến chở ñi, không ñược tùy tiện bỏ những
thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, cơng ty vệ sinh đưa
loại rác cháy được vào lị đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát
điện. Rác khơng cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chơn sâu trong lịng
đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng ñược rác vừa chống ñược ô
nhiễm môi trường. Túi ñựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Singapore:
Là đất nước có diện tích chỉ khoảng hơn 500 km2 nhưng có nền kinh tế
rất phát triển. Lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại khơng đủ
diện tích đất để chơn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm ñến các
biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu lượng phát thải, kết hợp xử lý rác thải
bằng phương pháp đốt và chơn lấp.
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mơ hình chính quyền một
cấp. Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của
quốc gia. Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ.
Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản
lý chất thải phát sinh. Cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban
hành những quy ñịnh trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải
thương mại trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác khơng đúng quy định.
Xúc tiến thực hiện 3R (tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải)
ñể bảo tồn tài nguyên.
Tại Singapore, nhiều năm qua ñã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả, việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu cơng khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện cơng việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể
trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác sinh hoạt
ñược ñưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


vụ từ cửa ñến cửa, rác thải tái chế ñược thu gom và xử lý theo chương trình
tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore có
bốn nhà thầu thuộc khu vực cơng cộng, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các
nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác
thải, khoảng 50% lượng phát sinh do tư nhân thu gom, chủ yếu là rác của các
cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng. Chất thải của khu vực này đều
thuộc loại vơ cơ nên khơng cần thu gom hàng ngày.
Nhà nước quản lý các hoạt ñộng này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm
1989, Chính phủ ban hành các quy định y tế cơng cộng và mơi trường để
kiểm sốt các nhà thầu thơng qua việc xét cấp giấy phép. Theo quy ñịnh các
nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị khơng gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy ñịnh về phân loại rác ñể ñốt
hoặc ñem chôn ñể hạn chế lượng rác tại bãi chơn lấp. Quy định các xí nghiệp
cơng nghiệp và thương mại chỉ ñược thuê, mướn các dịch vụ từ các nhà thầu
được cấp phép. Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet
cơng khai để người dân có thể theo dõi. Bộ mơi trường quy ñịnh các khoản
phí về thu gom rác và ñổ rác với mức 6-15 đơ la Singapore mỗi tháng tùy theo
phương thức phục vụ (15 đơ la đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đơ la
đối với các hộ ñược thu gom gián tiếp qua thùng chứa rác công cộng ở các
chung cư. ðối với các nguồn thải khơng phải là hộ gia đình, phí thu gom được
tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các mức 30-70-175-235 đơla
Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác được thu hàng tháng do Ngân hàng PUB
đại diện cho Bộ Mơi trường thực hiện.
Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thơng qua
đường dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện
và xử lý kịp thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất lượng

dịch vụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×