....
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------------
đào tuấn anh
NGHIấN CU S GY HI
CA NHN GIẫ Steneotarsonemus spinki Smiley
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ BẰNG THUỐC HỐ HC
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyờn ngnh : Bo v thực vật
Mã số
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH
Hµ Néi - 2009
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðÀO TUẤN ANH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………i
LỜI CÁM ƠN
Có được kết quả nghiên cứu này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến:
- GS. TS. NGƯT Nguyễn Văn ðĩnh - Viện trưởng viện ñào tạo Sau đại
học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội đã giúp đỡ tơi rất tận tình và chu
đáo. Thầy ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm q báu
để hồn thành luận văn nghiên cứu khoa học.
- Tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng, Bệnh cây, Cây lương
thực, Thực vật - Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà nội đã giúp đỡ và có những góp ý q báu trong thời
gian tơi học tập và thực hiện đề tài.
Các đồng chí lãnh đạo thị trấn Trâu Quỳ, Phòng Kế hoạch - ðầu tư và
Phát triển nông nghiệp nông thôn huyện Gia Lâm, bà con nông dân đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài ở địa phương.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ñộng viên, tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn
ðào Tuấn Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đích, u cầu của đề tài
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊNCỨU
3
2.1
Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi.
3
2.2
Tình hình nghiên cứu trong nước
14
3.
VẬT LIỆU,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
3.1
ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
19
3.2
Nội dung
19
3.3
Phương pháp nghiên cứu
20
3.4
Phương pháp xử lý số liệu
28
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
29
4.1
Triệu chứng và mức ñộ gây hại của nhện gié s. spinki
29
4.1.1
Triệu chứng gây hại của nhện gié
29
4.1.2
Mức ñộ gây hại của nhện gié
36
4.1.3
Mức độ thiệt hại
37
4.2
Tình hình nhện gié trên lúa vụ mùa năm 2009 tại Hà Nội
39
4.2.1
Mức ñộ gây hại của nhện gié trên các giống lúa khác nhau.
39
4.2.2
Mức ñộ gây hại của nhện gié trên các chân ñất khác nhau.
42
4.2.3
Diễn biến mật ñộ nhện trên các mức phân bón khác nhau.
43
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………iii
4.3
Biện pháp phịng chống nhện gié bằng thuốc hố học
46
4.3.1
Khảo sát hiệu lực thuốc trong phịng thí nghiệm
46
4.3.2
Thí nghiệm ngồi ñồng ruộng
58
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
62
5.1
Kết luận
62
5.2
ðề nghị
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
PHỤ LỤC
70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………iv
DANH MỤC BẢNG
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Khối lượng hạt trên bông của giống Khang dân ở các mức lây
nhện khác nhau
4.2
Khối lượng hạt trên bơng của giống Khang dân ở các giai đoạn
lây nhện khác nhau
4.3
53
Hiệu lực của 4 loại thuốc hoá học ở mức 3 ñối với pha trứng của
nhện gié trong phịng thí nghiệm
4.13
52
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 2 đối với nhện trưởng
thành trong phịng thí nghiệm.
4.12
50
Hiệu lực của 4 loại thuốc hoá học ở mức 2 đối với nhện non
khơng di động của nhện gié trong phịng thí nghiệm.
4.11
49
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 2 ñối với pha trứng của
nhện gié trong phịng thí nghiệm
4.10
48
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 1 đối với nhện trưởng
thành trong phịng thí nghiệm
4.9
47
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 1 đối với nhện non
khơng di động của nhện gié trong phịng thí nghiệm
4.8
44
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 1 đối với trứng của
nhện gié trong phịng thí nghiệm
4.7
42
Diễn biến mật độ nhện gié trên giống Khang Dân 18 theo các
mức phân bón khác nhau tại Gia lâm vụ mùa năm 2009
4.6
40
Diễn biến mật ñộ nhện gié trên giống Khang Dân 18 ở các chân
ñất khác nhau tại Gia lâm vụ mùa năm 2009.
4.5
38
Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa vụ mùa năm 2009
tại Gia Lâm - Hà Nội
4.4
37
54
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học ở mức 3 đối với nhện non
khơng di động trong phịng thí nghiệm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………v
55
4.14
Hiệu lực của 4 loại thuốc hoá học ở mức 3 đối với nhện trưởng
thành trong phịng thí nghiệm
4.15
Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học đối với nhện gié trên giống lúa
Khang dân 18 tại ða Tốn - Gia Lâm – Hà Nội vụ mùa 2009
4.16
57
58
Ảnh hưởng của thuốc hố học phịng trừ nhện gié đến năng suất
lúa vụ mùa 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………vi
60
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1.
Nhện gié ở các pha phát dục
4
3.1.
Ơ thí nghiệm nhân ni nhện gié
21
3.2.
Lam kính 1
24
3.3.
ðặt 1 lớp giấy thấm lên lam kính 1
25
3.4.
ðặt tiếp 1 lớp giấy ña năng, và 1 ñoạn lá lúa
25
3.5.
ðậy lam thủng và kẹp chặt bằng 2 kẹp sắt, mặt trên của lam thủng
có dán băng dính xung quanh
25
3.6.
Dùng bút lơng chuyển nhện
25
3.7.
ðậy lên trên lam thủng 1 lam kính thứ 2
26
3.8.
Bộ kẹp – lam – lá lúa có nhện
26
3.9.
Nhúng thuốc hố học trong 5 giây
26
3.10. Thấm dung dịch thuốc bằng giấy thấm
26
3.11. Ruộng thí nghiệm hiệu lực thuốc hố học
28
4.1.
Triệu chứng gây hại của nhện gié trên gân mặt dưới lá
30
4.2.
Triệu chứng gây hại của nhện gié ở mặt trên lá
30
4.3.
Triệu chứng gây hại trong gân lá
31
4.4.
Triệu chứng phía ngồi bẹ lá lúa
32
4.5.
Triệu chứng trong bẹ lá lúa
33
4.6.
Triệu chứng trên thân lúa
34
4.7.
Triệu chứng của nhện gié hại trên bông
35
4.8.
Triệu chứng bên trong hạt lúa
35
4.9.
Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa vụ mùa năm 2009 tại
Gia Lâm - Hà Nội
41
4.10. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên giống Khang Dân 18 ở các chân
ñất khác nhau tại Gia lâm vụ mùa năm 2009.
4.11. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các mức bón phân urê khác nhau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………vii
43
45
4.12. Hiệu lực của 4 loại thuốc với pha trứng trong phịng thí nghiệm
47
4.13. Hiệu lực của 4 loại thuốc với pha nhện non khơng di động trong
phịng thí nghiệm
49
4.14. Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học đối với nhện trưởng thành trong
phịng thí nghiệm
50
4.15. Hiệu lực của 4 loại thuốc với pha trứng của nhện gié trong phịng
thí nghiệm
51
4.16. Hiệu lực của 4 loại thuốc với nhện non khơng di động của nhện
gié trong phịng thí nghiệm
52
4.17. Hiệu lực của 4 loại thuốc với nhện trưởng thành trong phịng thí
nghiệm
54
4.18. Hiệu lực của 4 loại thuốc với pha trứng của nhện trong phịng thí
nghiệm
55
4.19. Hiệu lực của 4 loại thuốc với nhện non khơng di động của nhện
gié trong phịng thí nghiệm
56
4.20. Hiệu lực của 4 loại thuốc với nhện non trưởng thành của nhện gié
trong phịng thí nghiệm
57
4.21. Hiệu lực của 4 loại thuốc hố học đối với nhện gié trên giống lúa
Khang dân 18 tại ða Tốn - Gia Lâm – Hà Nội vụ mùa 2009
59
4.22. Năng suất lúa ở 4 công thức thuốc tại Trâu Quỳ - Gia Lâm- Hà
Nội
60
4.23. Lúa của thí nghiệm so sánh hiệu lực 4 loai thuốc hố học trong
phịng trừ nhện gié
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………viii
61
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là cây lương thực quan trọng của Việt Nam. Từ một nước hàng
năm phải nhập 0,5 triệu tấn lương thực vào thập kỷ 80 thế kỷ trước đến nay
Việt Nam đã có thể sản xuất tới 37 triệu tấn thóc trên diện tích 7,2 triệu ha
lúa. Ngồi việc tự cung cấp đủ lương thực, Việt Nam cịn có thể xuất khẩu 4,
5 triệu tấn vào năm 2008 và trở thành nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất trên
thế giới sau Thái Lan…(Tổng Cục thống kê, 2008) [9]. Tuy nhiên trên lúa có
nhiều loại cơn trùng gây hại làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lúa như
sâu cuốn lá, ñục thân, rầy nâu, bọ xít và nhện một lồi dịch hại gần ñây mới
ñược ñể ý ñến và ñang trở thành ñối tượng quan trọng cần ñược chú ý phòng
trừ. (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2008) [10]
Việc sử dụng thuốc hóa học gốc Pyethroid trên lúa ñể trừ sâu cuốn lá,
ñục thân, rầy nâu… ngày một gia tăng ở Việt Nam. Năm 1990 chỉ có 1 loại
(Desis) thì đến năm 2009 ñã có tới 95 loại thuốc nằm trong nhóm này ñược
ñăng ký sử dụng trừ sâu trên lúa (Bộ Nông nghiệp PTNT, 2009) [1]. ðây có
thể là một yếu tố quan trọng làm tăng khả năng phát triển, gây hại của nhện
nói chung và nhện gié nói riêng. Tác giả Nguyễn Văn Hùng (2001) [5] cho
biết việc sử dụng thuốc BVTV gốc Pyethroid như Cypermethrin đã làm kích
thích sự phát triển, gây hại của nhện ñỏ hại chè. Trung tâm BVTV phía Bắc
(2008) [10] cũng cho rằng việc sử dụng thuốc hố học khơng hợp lý đã phá
vỡ cân bằng sinh thái, làm bùng phát số lượng một số loài thứ yếu trong đó
nhện gié hại lúa có xu hướng ngày càng tăng và trở thành dịch hại nguy hiểm
ở miền Bắc.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu về nhện nói chung và đặc biệt là nhện gié
hại lúa nói riêng chưa nhiều. Do vậy đã có trường hợp nhầm lẫn về triệu
chứng xảy ra như nhện lông nhung trên vải thiều do lầm tưởng là bệnh do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………1
nấm hay nhện gié gây hại trên lúa lại nhầm lẫn với bệnh do nấm gây nên như
bệnh lem lép hạt (tập hợp nấm và vi khuẩn gây nên). ðiều này dẫn đến việc
dùng thuốc BVTV phịng trừ khơng đạt kết quả cũng như chưa thấy ñược
mức ñộ nguy hại do nhện gây nên, đặc biệt là đối với lúa.
Chính vì vậy nghiên cứu đặc điểm sinh học để nhận biết triệu chứng,
mức độ gây hại và tìm ra biện pháp phịng trừ nhện gié hại lúa bằng thuốc
hố học có hiệu quả là một việc cấp thiết mang lại lợi ích thực tế trong nghiên
cứu và chỉ đạo phịng trừ phục vụ bảo vệ sản xuất lúa tại Việt Nam. Chính vì
vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley và biện pháp phịng trừ bằng thuốc hố học ”.
1.2
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Xác ñịnh ñược mức ñộ gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley và hiệu lực của một số loại thuốc hố học đối với nhện gié từ đó đề
xuất biện pháp phịng chống chúng hợp lý trên lúa vụ mùa tại vùng ðồng
bằng sông Hồng.
1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra sự gây hại của nhện gié hại S. spinki tại vùng Gia Lâm - Hà
Nội.
- ðánh giá mức ñộ gây hại và thiệt hại do nhện gié gây ra trên lúa vụ
mùa năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Tìm hiểu ảnh hưởng về hiệu lực của thuốc hóa học bảo vệ thực vật
đến khả năng phịng trừ nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊNCỨU
2.1
Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi.
Nhện gié có tên khoa học Steneotarsonemus Spinki Smiley thuộc ngành
chân ñốt (Arthroppoda), lớp nhện (Arachnida), bộ ve bét (Acarina), họ
Tarsonemidae, giống Steneotarsonemus, loài Steneotarsonemus Spinki Smiley
(Smiley, R. 1967) [39]. Ngồi ra một tên khác đồng nghĩa được biết ñến là
Steneotarsonemus madecassus Gutierrez (Tseng 1978) [41].
2.1.1 Hình thái nhện gié lúa
Vịng đời của nhện gié trải qua các pha phát triển như trứng, nhện non
di động, nhện non khơng di động và nhện trưởng thành. Trong đó, nhện non
khơng di động đóng vai trị quan trọng như pha nhộng của bộ cánh cứng vì
mọi sự chuyển hố về chất trong cơ thể giúp nhện non lột xác hoá trưởng
thành ñều diễn ra ở giai ñoạn này. Nhện non không di động lột xác hố trưởng
thành tương tự các lồi khác thuộc họ Tarsonemidae [43]
Tác giả Cho và cộng sự (1999) [14] đã chụp được ảnh của nhện gié bằng
kính hiển vi điện tử và mơ tả đặc điểm của chúng với sự khác nhau về kính
thước giữa con đực và con cái. Con ñực dễ dàng phân biệt so với con cái vì
chúng có kích thước nhỏ hơn và có đơi chân sau biến dạng nhiều. Mầu sắc nhện
thay ñổi từ trắng trong ñến tái xám, sự thay ñổi mầu này phụ thuộc vào ñiều kiện
dinh dưỡng và giai ñoạn phát triển khác nhau. Trứng có mầu trắng trong, hình
quả trứng thon dài, kích thước bằng 1/2 nhện trưởng thành. Nhện non có cùng
kích thước bằng trứng và có mầu trắng trong. Nhện non khơng di động cũng có
mầu trắng trong, con cái non ñược vận chuyển bởi con cái đã trưởng thành giống
như hầu hết các lồi thuộc họ Tarsonemidae. Trưởng thành đực có cơ thể thon
dài và rộng nhất tại vùng phía trước của bộ phận thân sau, trong khi trưởng thành
cái cũng có cơ thể thon dài và rộng nhất tại bộ phận thân sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………3
Hình 2.1. Nhện gié ở các pha phát dục
Nhện gié lúa được xác định là một trong những lồi nhỏ nhất của họ
Starsonemid [Chow et al, 1980] [15] mắt thường khó nhìn thấy. Khi cịn non
chúng có 3 đơi chân, khi trưởng thành có 4 đơi chân nhưng đơi chân thứ 4 đã
biến thành vuốt dài ở con cái, cịn ở con đực thì biến thành dạng kẹp (Smikey,
1967) [39]
- Nhện non có màu trắng, nhện trưởng thành có màu vàng nhạt. Trưởng
thành cái có kích thước dài 272 µm, rộng 109 µm, trong khi trưởng thành đực có
kích thước nhỏ hơn dài 217µm, rộng 120µm (Ramos và Rodriguez, 2001) [32].
- Hình thái của nhện trưởng thành có sự thay ñổi khác biệt kể từ khi
hoá trưởng thành ñến khi giao phối xong và ñẻ trứng. Tại Trung quốc nghiên
cứu cho thấy sau khi giao phối xong bụng nhện cái phình to, lồi lõm khơng
bằng phẳng và có màu trắng vàng (Xu et al, 2001) [43].
2.1.2 ðặc tính sinh học của nhện gié
Nhện gié có thể được vận chuyển theo hạt thóc từ nơi này sang nơi
khác vì chúng sống bên trong lớp vỏ trấu của hạt. Việc phơi thóc khơ để chế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………4
biến có thể trừ diệt được nhện sống trong vỏ hạt thóc do nhiệt độ cao và
khơng cịn đủ ẩm ñể nhện hút nước sinh sống (Nappo, 2009) [26]. Tác giả
Ochoa (2004a) [28] tin rằng việc vận chuyển nhện gié theo các hạt thóc nhiễm
nhện là hồn tồn cị thể xảy ra vì nhện non có thể sống 1-2 tuần trong điều
kiện ẩm độ thấp.
Nhện có tính năng động cao, chúng ñược quan sát thấy di chuyển mạnh
trên mặt lá lúa. Nhện gié thuộc lồi sinh sản đơn tính nghĩa là nhện cái mẹ
khơng cần giao phối mà có thể sản sinh ra thế hệ con đực, sau đó nhện cái mẹ
giao phối với các con ñực này ñể ñẻ ra trứng. Trung bình một con cái có thể
đẻ ra 55 quả trứng trong suốt cuộc ñời của chúng. Theo dõi trong phịng thí
nghiệm ở nhiệt độ 86oF nhện sống ñược 3 ngày còn ở nhiệt ñộ 68oF chúng
sống dài hơn tới 20 ngày. Nếu ni ở trong phịng thí nghiệm khống chế nhiệt
độ ở 17,6oF trong vịng 72 giờ thì hầu hết các con nhện đều bị chết. ðiều kiện
thời tiết với nhiệt độ cao và ít mưa thuận lợi cho sự phát triển gây hại của
nhện gié trên ñồng ruộng. Việc gieo cấy liên tục giữa các vụ lúa trên cùng
một cánh ñồng tạo ñiều kiện cho nhện ln có đủ thức ăn để sinh sơi, nảy nở
phát triển quần thể (Nappo, 2009) [26].
Nhện gié lúa có khả năng lây lan nhanh trong điều kiện sinh thái thích
hợp. Vịng đời của chúng trải qua 4 giai đoạn: trứng, nhện non di động, nhện
non khơng di động và nhện trưởng thành. Thời gian phát dục của nhện gié
phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết nhất là nhiệt ñộ. Theo tác giả Lo và Ho
(1979) [24], thì thời gian phát dục từ trứng ñến trưởng thành diễn ra rất nhanh
ở nhiệt độ 30oC, trong khi đó ở nhiệt độ 20oC thời gian phát dục này dài tới
20 ngày. Cũng liên quan ñến vấn ñề này tác giả Xu và cộng sự (2001) [43]
cho biết ở Trung Quốc thời gian phát dục từ trứng ñến trưởng thành của nhện
gié lúa xảy ra ngắn hơn ở Cu Ba tới 45% trong cùng ñiều kiện nhiệt ñộ giống
nhau. Cụ thể: ở nhiệt ñộ 30oC là 8,5 ngày, ở nhiệt ñộ thấp hơn 28oC là 9,9
ngày cịn ở nhiệt độ 25oC thời gian cần tới 13,6 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………5
Cũng giống như thời gian phát dục vịng đời của nhện cái dài ngắn phụ
thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ. ở 25oC con cái sống tới 31,6 ngày, trong khi ở
nhiệt ñộ cao hơn 28oC con cái chỉ sống ñược 26,4 ngày, cịn ở 30oC thì thời
gian sống của nó chỉ còn 23,6 ngày. (Xu et al, 2001) [43].
Nhện gié hại lúa có khả năng đẻ trứng cao và tập trung. Tại Trung
Quốc một con cái có thể đẻ tới 78 trứng trong vòng từ 5 – 32 ngày tuỳ
theo ñiều kiện sinh thái (Chen et al , 1979) [13]. Số trứng ñược ñẻ ra
trong tuần ñầu tiên sau khi giao phối chiếm tới 52,7% tổng số trứng
(Xu et al, 2001) [43].
Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm tác giả Navia và cộng sự
(2006) [27] cũng cho thấy nhện gié lúa hồn thành vịng đời dài ngắn
phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ 24o C là 7 ngày, cịn ở nhiệt độ cao
hơn 30 o C thì vịng đời rút ngắn xuống cịn 3 ngày. Liên quan đến khả
năng hồn thành vịng đời của nhện các tác giả này cho biết nhện gié
chỉ có thể hồn thành được vịng đời ở nhiệt độ trên 16oC, cịn ở nhiệt độ
thấp dưới 16oC thì chỉ thấy phơi phát triển.
Tại ðài Loan tác giả Lo và cộng sự (1979) [24] cho biết số lượng trứng
do nhện cái đẻ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ. Ở nhiệt ñộ
30oC số trứng ñẻ ra là 59,5 trứng/ 1 con, trong khi đó ở nhiệt độ thấp hơn,
20oC thì số lượng trứng ñẻ ra chỉ còn 20 trứng/ 1 con. Tỷ lệ sinh sản ra nhện
cái và nhện đực khơng cân bằng nhau. Thường thì tỷ lệ nhện cái và đực là 3 :
1, có khi cao nhất tỷ lệ này tới 8 con cái: 1 con ñực. Cũng theo tác giả này
nhện gié lúa cũng có thể sống sót trong mùa ñông ở rơm rạ, chau lúa và các
dảnh lúa mọc lên sau khi thu hoạch ở vụ trước (Lo và Ho, 1980) [23].
2.1.3 Triệu chứng gây hại và khả năng lan truyền của nhện gié lúa
Nhện gié là loài sinh vật rất nhỏ bé khơng nhìn thấy được bằng mắt
thường vì vậy muốn quan sát chúng cần phải dùng kính lúp. Việc ñiều tra
phát hiện sự gây hại của nhện chủ yếu dựa vào triệu chứng do chúng gây ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………6
trên các bộ phận của cây lúa. Triệu chứng này thay ñổi tuỳ theo từng quốc
gia. Tại ấn ðộ cho thấy khi bơng lúa bị hại thì chúng khơng trỗ thốt ra được.
Trên các bẹ lá bị chết hoại tìm thấy nhiều nhện sống ở phần giữa bẹ và thân
cây. Tại Hàn Quốc lúa bị nhện hại có các biểu hiện bông và hạt lúa bị biến
dạng, các vết hại xuất hiện ở mặt trong của bẹ lá. ðồng thời trên vỏ hạt thóc
xuất hiện các vết mầu nâu. Tại ðài Loan ngồi việc gây hại trực tiếp nhện cịn
hội tụ với nấm bệnh gây hại cho lúa như nấm gây hại thối bẹ lá (Sarocladium
oryzae) chúng gây nên các ñiểm mầu hơi nâu trên bẹ lá và hạt thóc. Hậu quả
của sự gây hại này làm cho hạt thóc bị lép (Cho M.R et al, 1999) [14]; (Tseng
Y.H, 1978) [41].
Nhện gié tập trung sống ở phần giữa bẹ lá và thân cây lúa. Khi cây lúa
phát triển có thể tìm thấy nhiều nhện ở phần bơng lúa. Khi lúa chín sữa là giai
đoạn bị hại mạnh nhất bởi nhện gié. Triệu chứng gây hại của nhện gié thường
thấy ở các bộ phận cấu tạo nên cơ quan sinh thực của cây lúa. Chúng làm cho
các hạt thóc và bơng lúa bị biến dạng, các mô cây bị mất nước, chết hoại cũng
như làm biến mầu của vỏ hạt thóc. Hậu quả của việc gây hại bởi nhện là làm
giảm chất lượng hạt thóc, làm cho hạt thóc bị lép. Triệu chứng trên bẹ lá địng là
các vết mầu nâu quế đến thâm đen, làm cho bơng lúa khơng chỗ thốt ra được,
triệu chứng này rất giống và dễ bị nhầm lẫn với bệnh thối bẹ do nấm gây nên.
Theo tác giả Ramos và Rodiriguez (2001) [32] triệu chứng gây hại của
nhện là các ñiểm hoặc giải mầu nâu ñược phát hiện trên hạt và bẹ lá. Mật ñộ
của nhện tập trung trên các bộ phận này của lúa nhiều khi rất cao tới trên 450
con/ cm2...
Nhện gié có khả năng lan truyền tới các vùng trồng lúa mới. Chúng
có thể truyền được từ hạt thóc đến cây lúa con (Rao et al, 2000) [35]. Nhện
lan truyền theo hạt thóc vận chuyển từ nơi này sang nơi khác ñã ñược phát
hiện thấy ở 26 lơ hàng thóc nhập khẩu tại các cửa khẩu của Mỹ (PIN - 309,
2004) [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………7
Nhện gié lúa cịn có khả năng lan truyền qua gió theo một khoảng cách
từ gần đến xa; nhện có thể lan truyền qua chim, côn trùng, tàn dư thực vật trơi
theo dịng nước và các dụng cụ máy móc làm ñồng (Navia et al, 2006)[27].
Tại ban Texas, Mỹ tác giả Ochoa (2007) [30] ñã quan sát thấy nhện ñực nổi
trên mặt nước bơi tìm nhện cái và quan sát thấy nhện cái chủ động thả mình
từ trên cây xuống nước để tìm nhện đực. Ngồi ra tác giả này cịn nhận thấy
có một số lượng lớn nhện gié tập trung ở cống nơi dẫn nước ra vào ñồng
ruộng (Ochoa, 2007a) [30]
2.1.4 Phân bố và tác hại của nhện gié lúa
Nhện gié ñược phát hiện thấy ñầu tiên vào năm 1960 qua việc phân loại
mẫu của một loại rầy hại thân lúa – Sogata oryzicola thu thập ñược tại
Louisana, Mỹ (Smiley, 1967) [39], (Ramos và Rodriguez, 2001) [32].
Theo Ochoa và cộng sự (2004a) [28] thì sự xuất hiện đầu tiên của nhện
gié chắc chắn là ở vùng ðông Nam Á, tuy nhiên sự phát hiện ñầu tiên là ở Trung
Quốc, Philipine và ở ðài Loan (Smiley et al, 1993) [40], ở Ấn ðộ và Kenya
(Rao và Das, 1997) [36], ở Cuba (Ramos và Rodriguez, 2001) [32], cộng hoà
Dominica (Ramos et al, 2001) [33], ở Nhật Bản (Shikata et al, 1984) [38]. Hàn
Quốc (Cho et al, 1999) [14], (Schall, 2004) [37]. Tại Mỹ nhện gié ñược phát
hiện vào tháng 11 năm 2004 trong khi điều tra tìm hiểu ngun nhân gây hạt
thóc bị lép trong khi gieo trồng thí nghiệm (Wang, 2004) [42] và gần ñây nhất
ñã phát hiện nhện gié ở Haiti và Colombia (Castro et al, 2006) [12].
Ký chủ của nhện gié là các loại lúa Oryza sativa và Schoenoplactus
(Chen et al 1979) [13], (Ho.CC.and K.C. Lo, 1979) [19], (Rao and Praskash
2002) [34]. Ngồi ra cịn có nhiều loại ký chủ khác kể cả một số loại cỏ dại
như cỏ gà (Cynodon dactylon), cỏ lác (Cyperus iria), cỏ lồng vực
(Echinochloa colora) và cỏ chỉ (Digitaria sp) và các giống lúa dại khác
(oryza sp) cũng bị gây hại nặng bởi lồi nhện này (Ochoa, 2007a) [30].
Nhện gié có khả năng gây hại cho rất nhiều giống lúa khác nhau. Loài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………8
S. spinki và Tarsonemus talpae có thể gây hại trên 335 giồng lúa lai. Nước
cộng hịa ðơminica có 4 giống lúa ở các ñiều kiện sinh thái khác nhau: ISA40, JUMA-57, Prosedoca-97 và Prosequisa-4 chúng có mức độ nhiễm nhện
gié khác nhau. Giống ISA-40 và JUMA-57 có khả năng nhiễm cao, còn hai
giống Proedoca-97 và Prosequisa-4 nhiễm nhện gié ở mức độ thấp hơn. Ở các
giai đoạn thí nghiệm từ khi lúa đẻ nhánh, phân hóa địng, trỗ, hai giống ISA40 và JUMA-57 bị thiệt hại khá cao do nhện gié gây ra, hai giống cịn lại tỏ ra
khơng nhiễm (Zhang et al,1995) [44].
Ở Châu Á và vùng Caribe thiệt hại ñáng kể ñến lúa do nhện kết hợp với
các loại nấm hại như Pyricularia, Rhynchosporium, Rhizoctonia, Fusarium
moniliform, Curvularia lunata, Alternaria padwickii, Pseudomanas glumae
(Cho et al, 1999) [14].
Nhện gié lúa có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây lúa. Sự gây
hại gián tiếp của nhện đó là khi chích hút vào cây nó đã truyền độc tố hoặc lây
nhiễm các bào tử nấm bệnh cho cây lúa như bệnh thối bẹ (Saroclarium
oryzac), bệnh đạo ơn (Pyricularia oryzac), bệnh bỏng lá (Rhynchosporium
sp), bệnh khô vằn (Rhizoctonia solany), bệnh lúa von (Fusarium moniliforme)
v.v... (Naria et al, 2006) [27].
Tại Cu Ba nhện gié gây hại kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp làm giảm năng
suất lúa từ 30 – 60% (Ramos và Rodriguez, 2001) [32]. Tại các vùng có khí
hậu ôn ñới của Mỹ sự gây hại của nhện gié đối với lúa là khơng lớn (Schall,
2004) [37] vì chúng khơng thể qua đơng tại các vùng trồng lúa này (Ochoa,
2004a) [28]. Trong khi đó tại Puerto Rico thì thiệt hại do nhện gié gây nên ñối
với lúa là rất ñáng kể (Schall, 2004) [37]. Năm 2003 và 2004 nhện gié làm
giảm năng suất lúa ở Trung Mỹ, Costa Rica, Panama, Nicaragua lên tới 40
ñến 60%. Năm 2005 nhện gié gây thiệt hại kinh tế ñáng kể tại Colombia,
Hoduras và Guatemala (Castro et al, 2006) [12].
Ở ðài Loan nhện gié gây thiệt hại diện tích 17.000 ha vào năm 1976 và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………9
19.000 ha vào năm 1977, thiệt hại do chúng gây ra ước tính 9.2 triệu đơ la Mỹ
(Nguyễn Văn ðĩnh, 2004 dẫn) [2].
Những năm 70 vùng Giang Tây, Trung Quốc nhện gié làm giảm 30%
sản lượng lúa (Trần Thị Thu Phương, 2006 dẫn) [8]. Những năm 1970, những
thông báo về thiệt hại do nhện gié gây ra được cơng bố ở Trung Quốc và ðài
Loan làm giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên đến
70-90%. Tại Cộng hịa ðơminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama
nhện gié làm thiệt hại trung bình khoảng 30% năng suất lúa. Ở ấn ðộ thiệt hại
do nhện gié gây ra biến động từ 1 đến 20% diện tích. Mật độ nhện khác nhau
gây ra mức ñộ thiệt hại khác nhau. Mật ñộ biến ñộng 7 ñến 600 con/bẹ tương
ứng với mức giảm 4 ñến 90% năng suất (Nguyễn Thị Nhâm dẫn, 2009) [7].
Tại Brasil thiệt hại do nhện gié gây ra là rất lớn bởi vì đây là nước có
diện tích trồng lúa lớn nhất tại vùng Nam Mỹ, với sản lượng lúa hàng năm là
12,7 triệu tấn thóc, thiệt hại do nhện gié gây nên khoảng 30 – 70% do vậy
hàng năm Brasil bị mất tới 3,8 – 8,9 triệu tấn thóc. Ngồi ra nước này cịn
phải chi ra một số lượng tiền lớn ñể tiến hành các biện pháp phịng trừ lồi
nhện gié này (Ramos và Rodriguez, 2001) [32].
Tại Trung Quốc tác giả Xu và cộng sự (2001) [43] cho biết Trung Quốc
là nước chịu thiệt hại rất lớn do nhện gié gây ra với cây lúa, theo các tác giả
này thiệt hại có thể gây ra làm giảm từ 30 – 40% năng suất.
2.1.5 Phòng trừ nhện gié lúa
Các nghiên cứu về phòng trừ nhện gié lúa ñã ñược tiến hành bao gồm
cả các biện pháp về sinh học, hoá học, canh tác, giống chống chịu kiểm dịch
thực vật v.v... Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp này một cách hữu hiệu
để phịng trừ chúng thì khác nhau ở từng nơi. Tại Mỹ chưa có các luật lệ quản
lý chặt chẽ khi loại nhện này ñược phát hiện thấy tại một nhà lưới của trường
ðại học tại Ohio (Harrison, 2004) [18].
a. Biện pháp sinh học:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………10
Lo và Ho (1980) [23] cho biết, việc nghiên cứu biện pháp phịng trừ
sinh học như sử dụng thiện địch, nhện bắt mồi (Amblyserius taimanicus) ñã
ñược sử dụng. Những nghiên cứu cho thấy ở các vùng nhiệt đới có điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae, ñây sẽ là
biện pháp sinh học hiệu quả nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/ mật ñộ nhện hại thích
hợp. Các lồi nhện trong họ Phytoseiidae, bộ ve bét Acarina có khả năng
khống chế được nhện gié S.spinki (Lo & Ho, 1979) [24].
Theo Navia và cộng sự (2006) [27] cho biết rất nhiều các tác nhân sinh
học ñã ñược nghiên cứu ñể phòng trừ nhện gié ñặc biệt là sử dụng các loài
nhện ăn thịt như Lasioserius parberlesei, Aceodromus asternalis, Asia pineta,
Hypoaspis sp, Lasioseius sp, Proctolaelaps bickleyi, Galendromimus
alveodromus,
parabensis,
Galendromus
N
baraki,
longipilus,
N.
Galendromus
paspalivorus,
sp,
Neoseiulus
Proprioseiopsis
asetus,
Typholodromus sp, Hirsutella nodulosa và Enthomophtora sp.
Tuy nhiên hiệu quả của biện pháp này chưa ñược ñánh giá, kết luận cụ
thể so với biện pháp hóa học để trừ nhện.
b. Biện pháp dùng thuốc hóa học:
Do nhện gié sống bên trong giữa bẹ lá và thân cây lúa nơi dung dịch
nước thuốc khó thấm vào được cho nên vịêc dùng thuốc hố học tốt nhất là
các loại thuốc có tính nội hấp. Lo và cộng sự (1981) [25] cho biết dùng thuốc
Parathion và Dicofol ñạt hiệu quả trừ nhện 97 – 99,9%. Trong hai loại thuốc
này theo họ nên dùng thuốc Dicofol vì nó ít độc hại đối với động vật máu
nóng và các thiên địch chân đốt so với thuốc Parathion.
Thuốc Dimethoat 30EC ñược dùng ở nồng 0,04% phun vào thời điểm
lúa đang đẻ nhánh mạnh có thể làm giảm số lượng nhện hại lúa tới 88,49%
(Ghosh et al 1998) [17].
Tại Trung Quốc tác giả Jiang và cộng sự (1994) [21] báo cáo cho biết
nếu dùng thuốc Isoprocarb, DDVP và Thiopharate mang lại hiệu quả cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………11
trong việc trừ nhện. Cụ thể chúng làm giảm vết bệnh gây hại màu nâu trên bẹ
lúa và làm tăng năng suất lúa tới 24,27%.
Tại ðài Loan việc sử dụng q mức thuốc trừ sâu trong phịng trừ nhện
gié đã làm tăng khả năng kháng thuốc của chúng. Trước thực trạng đó, các
nhà bảo vệ thực vật đã tiến hành các nghiên cứu cần thiết nhằm giảm bớt
lượng thuốc hóa học, dư lượng thuốc để bảo vệ mơi trường. Kết quả cho thấy
việc lựa chọn và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học cơng nghệ mới có thể làm
giảm tính kháng thuốc của nhện cũng như giảm thiệt hại do chúng gây nên
ñồng thời tiết kiệm khoảng 50% số lượng thuốc sử dụng (Fang H.C
1980)[14], (Ho, 1999) [20]
Theo Navia và cộng sự (2006) [27] biện pháp hoá học chỉ là biện pháp
sau cùng ñược sử dụng ñối với những trường hợp khẩn cấp.
Các loại thuốc có tác dụng tốt phòng trừ nhện gié là Triarophos,
Bomopropilato, Dicofol, Diafenthiuron, Edifenphos, Abamectin, Bromite,
Endosulfan và Benomyl 5pm + TMTD (Thiram).
Tại Úc, tác giả Beard (2007) [11] cho biết đã thành cơng trong việc
phịng trừ nhện gié lúa bằng phương pháp khử trùng xông hơi với thuốc
Phosphin (Bekaphos). ðây ñược coi như là một biện pháp xử lý sử dụng xen
kẽ với các biện pháp khác để phịng trừ sự lây lan của nhện gié qua hạt thóc
bảo quản trong kho.
c. Biện pháp canh tác:
Về biện pháp canh tác hai tác giả Ho và Lo (1979) [24] ñã nghiên cứu
và ñề xuất biện pháp diệt trừ lúa chét, thu gom tàn dư rơm rạ trên ruộng rồi để
hoang hố ruộng trong vịng 2 tuần, không gieo cấy liên tục lúa sau khi thu
hoạch vụ ñầu tiên.
Cần vệ sinh ñồng ruộng, thu gom tàn dư cây lúa sau thu hoạch ñể làm
mất nguồn sinh sống lan truyền của nhện sang vụ sau. Ngoài ra cần vệ sinh
máy móc cơng cụ làm đồng trước khi chuyển sang làm ở các cánh đồng mới.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………12
Sử dụng các hạt giống ñảm bảo chất lượng, kết hợp gieo trồng thưa và khống
chế mực nước trong ruộng thấp cũng là những biện pháp hữu hiệu làm giảm
tác hại của nhện gié ñối với lúa (Natia et al 2006) [27].
d. Biện pháp sử dụng giống chống chịu:
Tại Trung Quốc tác giả Zhang và cộng sự (1995)[45] cho biết có một
số giống có thể chịu được đối với sự gây hại của nhện gié .
Ở Costa Rica một số giồng được giới thiệu có khả năng kháng nhện
gié FEDEAROZ 50, CFX 18 và CR 4477. Ở Cu Ba, Yudith cho biết một số
giống chống chịu nhện gié là IACuba - 28, IACuba - 29, IACuba - 30,
IACuba - 21. Nước cộng hịa ðơminica có 2 giống kháng với nhện gié là
Prosedoca - 97 và Prosequisa - 4. Hai giống này chỉ bị nhiễm nhẹ vào giai
ñoạn mẫn cảm của lúa, giai ñoạn trỗ với tỷ lệ hại 33%, mật ñộ nhện 0.26
con/dảnh (Prosequisa - 4). Ngoài ra các nghiên cứu khác về sử dụng giống
chống chịu ñối với nhện gié cũng ñang ñược tiến hành tại Costa Rica và Cu
Ba (Navia et al, 2006) [27].
e. Biện pháp kiểm dịch thực vật:
Biện pháp kiểm dịch thực vật đóng vai trị quan trọng trong việc ngăn
chặn, bao vây và trừ diệt sự lây lan gây hại của nhện gié. Tại Mỹ cơ quan
kiểm dịch ñã phát hiện và ngăn chặn 26 trường hợp nhện gié nhiễm trong các
lơ thóc giống nhập khẩu (PIN 309, 2004) [31]
Khi phát hiện nhện gié xuất hiện tại khu nhà lưới tại trường ðại học
thuộc bang Texas, Mỹ, các biện pháp bao vây nghiêm ngặt ñã ñược thực hiện
ñể tiêu diệt loại nhện này như : tiêu huỷ toàn bộ các cây lúa bị nhiễm nhện, vệ
sinh sát trùng toàn bộ khu nhà lưới. Các chậu lúa cần thiết phục vụ cho công
việc nghiên cứu tiếp diễn ñược ñặt dưới sự quản lý nghiêm ngặt về mặt kiểm
dịch của cơ quan cục nông nghiệp và lương thực bang Califonia. Tất cả các
chậu lúa này phải ñược bọc trong các bao ni lông, vận chuyển bằng các xe tải
kín đến một nơi có các phương tiện nghiên cứu cách li thích hợp đến các nơi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………13
gieo trồng cho ñến khi thu hoạch. Sau khi thu hoạch toàn bộ rơm rạ, tàn dư
cây lúa bị tiêu huỷ. Thóc được tiệt trùng để diệt trừ hết nhện, làm giống cho
các nghiên cứu về sau. Ngoài lúa, các cây trồng khác ở trong khu nhà lưới này
cũng bị tiêu huỷ. Nhà lưới sau khi ñược tiệt trùng bằng nhiệt và áp lực cao
phải để cách ly trong vịng 30 ngày mới ñược trồng lúa trở lại (Kuehn, S. W,
2007) [22].
2.2
Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1 Thành phần nhện gié lúa
Nghiên cứu về thành phần nhện gié hại trên lúa tại Việt Nam, tác giả
Nguyễn Văn ðĩnh (2005) [2] cho thấy trong số các lồi nhện gié được phát
hiện ở Việt Nam thì lồi Steneotarsonemus spiki Smiley là lồi nguy hiểm
nhất. Kích thước của lồi nhện này là rất nhỏ 0,1-0,3mm, cơ thể và chân sau
có lơng mỏng và thưa. ðặc biệt ở chân trước đốt cuối có nhiều lơng rậm và
lơng chun cảm giác với hình dạng và kích thước khác nhau.
Kết quả điều tra của Trần Thị Thu Phương (2006) [8] cho thấy có 9 lồi
nhện nhỏ gây hại trên lúa vụ mùa năm 2006 tại Gia Lâm - Hà Nội, trong đó
có họ Eriophyidae có hai lồi, họ Tarsonemidae có 3 lồi, họ Tetranychidae
có 4 lồi. Có 3 lồi gây hại phổ biến đã xác định ñược tên khoa học là loài
nhện cà rốt bẹ lá Aceria tulipae Kernel, nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley và nhện bánh xe Schizotetranychus oryzae Rossi. Các lồi cịn lại gây
hại khơng nghiêm trọng và mức độ phổ biến thấp.
2.2.2 Hình thái nhện gié lúa
Theo Nguyễn Văn ðĩnh và Vương Tiến Hùng (2007) [4] nhện cái
trưởng thành có hình ơ van hai ñầu thon nhọn mầu trắng hoặc trắng vàng.
Kích thước con cái 0.25 + 0.03mm. Con cái có 4 đơi chân, đơi chân thứ tư ở
đốt bàn phần cuối có hai lơng dài ở giữa có một lơng ngắn hơn. Trưởng thành
đực cũng có hình ơ van nhưng ngắn hơn con cái, màu trắng đến trắng vàng,
kích thước 0.23 + 0.02mm, đơi chân thứ tư có đốt đùi rất to, khỏe và đệm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………14
chân rất phát triển thành vuốt lớn, nên đơi chân thứ tư trơng giống như một
đơi càng cua. Trứng có hình bầu dục mầu trắng trong đến trắng sữa, trơn bóng
thường được để tập trung thành cụm hoặc đơi khi để rải rác.
Nhện thuộc họ Tarsonemidae có tính dị hình rõ rệt. Con đực phía cuối
có cấu tạo đặc thù ñược gọi là u lồi sinh dục hay ñĩa sinh dục. Trong đĩa này
có dương cụ hình kim. Con cái có cấu tạo đặc trưng, hình chùy được gọi là lỗ
thở giả nằm giữa ñốt háng thứ I và II. Theo các tác giả Nguyễn Văn ðĩnh và
Trần Thị Thu Phương (2006) [3].
2.2.3 ðặc tính sinh học
Về đặc tính sinh học hai tác giả này cho biết nhện gié có vịng đời
ngắn, trung bình 9,22 ngày ở 24,6oC và 5,83 ngày ở 29,9oC. ðiều kiện thời
tiết nóng khơ thích hợp cho nhện gié phát triển gây hại. Trong vụ hè thu nhện
gié thường phát triển vào tháng 5, tháng 6 lúc lúa có địng đến trỗ (Nguyễn
Văn ðĩnh và Trần Thị Thu Phương, 2006) [3].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhâm (2009) [7] khả năng chịu lạnh
của nhện gié ở các pha khác nhau thì khác nhau. Cụ thể ở 16oC tỷ lệ nhện gié
chết cao nhất ở pha nhện non di ñộng là 100%, tiếp ñến trưởng thành 80%,
trứng 40% cịn nhện non di động tỷ lệ chết chỉ 10%. Trong khi đó ở nhiệt độ
thấp 10oC thì các tỷ lệ chết tương ứng là 100%, 100%, 90% và 83%. Cũng
theo tác giả này nhện gié có thể lây lan qua các vết thương cơ giới, qua dòng
nước và qua con đường gió thổi. Nhện có thể sống trên lúa chét ñể truyền
sang vụ sau kể cả vụ xuân lẫn vụ mùa.
Nhện cái ñược phát hiện thấy ở trên 2 mặt lá lúa nhưng tập trung chính
ở trong bẹ lá lúa. Tại ñây chúng ñục mặt trong bẹ tạo thành đường hầm để
sinh sống và đẻ trứng. Do đó chúng tạo nên triệu chứng gây hại trên bẹ lá lúa
với các vết mầu xám nhạt hoặc ñen dài vài centimet. Nếu nặng lúa khơng trỗ
được hoặc trỗ được thì hạt biến màu méo mó, vỏ trấu mầu xám trắng. Trên lá
vết nhện hại ban đầu có một lỗ đục nhỏ 0,3 - 0,5cm xung quanh mầu trắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………15
vàng. Sau đó vết hại có hình chữ nhật dài màu trắng vàng đến vàng nâu. Kích
thước vết hại 0,2 - 15cm. Chúng đục thơng các khoang mơ và tạo ra mùn.
Nghiên cứu về thời gian phát dục của nhện gié ở nhiệt ñộ 25-30oC
Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc (2008) [10] cho biết: nhiệt độ càng cao
thời gian phát dục của nhện gié càng ngắn. Liên quan giữa nhiệt ñộ và thời
gian ñẻ trứng tại Trung tâm này cũng cho thấy ở nhiệt ñộ cao thời gian kết
thúc ñẻ trứng ngắn. Cụ thể ở nhiệt ñộ 25oC nhện ñẻ trứng kéo dài 11 ngày
nhưng ở 30oC nhện kết thúc ñẻ trứng ở ngày thứ 9. Ở nhiệt ñộ 25oC một con
cái có thể ñẻ 23,27 + 5,57 trứng/1 con và ở nhiệt ñộ 30oC là 26,14 + 6,27
trứng/ 1 con.
2.2.4 Triệu chứng gây hại
Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc
(2008) [10] triệu chứng gây hại của nhện trên lúa chưa thấy xuất hiện sau 5
ngày lây nhiễm. Sau 10 ngày lây nhiễm triệu chứng bắt ñầu xuất hiện trên bẹ
lá lúa với các vết bệnh có màu vàng nâu. Sau 20 ngày lây nhiễm vết bệnh
chuyển sang mầu nâu tươi và sau 30 ngày lây nhiễm vết hại do bệnh gây nên
chuyển sang mầu nâu thẫm. Cũng theo các nghiên cứu này cho thấy nhện cư
trú chủ yếu trên gân chính và cuống của lá lúa. Vết hại ban đầu thường có
hình chữ nhật rõ rệt "giống như vết cạo gió" màu nâu tươi sau đổi dần thành
màu nâu đen và cuối cùng chuyển sang mầu nâu ñậm. Chiều dài của vết hại
khoảng từ 0,2 -14,5cm. Gân lá bị hại nặng có thể làm cho lá bị gẫy gập xuống
tại vết hại của nhện. Triệu chứng gây hại trên bẹ lá: Nhện ñục lỗ và chui vào
bên trong khoang của lá lúa ñể sinh sống và gây hại. Khi quần thể tăng, chúng
đục sang các khoang kế tiếp, vì khoang của mơ bẹ có hình chữ nhật nên vết
nhện hại biểu hiện ra bên ngồi thường có hình chữ nhật tương ñối ñặc trưng.
Vết hại cứ to dần lên khi bị nặng hình chữ nhật của vết hại khơng cịn nữa. ðộ
dài ban ñầu của vết hại chỉ là 0,2 - 0,5cm sau lan ra toàn bẹ lá giống như
những thân mía tím. Mầu sắc vết hại từ nâu vàng sang nâu thẫm và cuối cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………16