ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ QUẢNG BÁ
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
NÂNG CAO TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ QUẢNG BÁ
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
NÂNG CAO TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG
Ngành: Kinh tế Nơng nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân, các thơng
tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, mọi tài liệu nghiên cứu hoàn toàn
trung thực và chưa được bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Ngô Quảng Bá
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện Luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ về
phương pháp luận, số liệu, tư liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Tác giả xin gửi
lời cảm ơn trân trọng tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế - Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, mơi trường
học tập, nghiên cứu; giúp học viên hồn thành tốt chương trình học tập; các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ đã trang bị cho tôi hệ thống phương pháp luận và hướng dẫn tận
tình trong cơng tác nghiên cứu, học tập trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Yến, người đã dành thời gian,
tâm huyết hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn này. Cô là tấm gương về tinh thần trách
nhiệm, phương pháp nghiên cứu khoa học, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử để
tơi tu dưỡng, học tập và nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Sơng Cơng, Văn phịng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh Thái
Nguyên, các Sở, ngành của tỉnh Thái Nguyên, các phịng, ban, ngành của thành phố
Sơng Cơng, các đồng nghiệp cơng tác tại các cơ quan báo, tạp chí… đã giúp tơi
hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số mẫu khảo sát ........................................................................ 31
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện một số tiêu chí NTM của các xã trên địa bàn
thành phố Sông Công trong giai đoạn 2011 - 2019 ................................................. 36
Bảng 3.2: Số lượng và cơ cấu vốn huy động đầu tư ................................................. 43
Bảng 3.3: Đánh giá các nguồn vốn được huy động vốn đầu tư nâng cao
tiêu chí cho xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công .............................. 55
Bảng 3.4: Ý kiến về việc huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho
xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công .................................................. 57
Bảng 3.5: Ý kiến về huy động nguồn lực từ sức dân cho xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ........................................................................ 57
Bảng: 3.6 Ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế của địa phương
đến huy động nguồn lực XD NTM ........................................................................... 58
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách và năng lực ban quản lý
chương trình xây dựng NTM .................................................................................... 60
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của trình độ nhận thức cộng đồng đến huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ................................................................... 61
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của thu nhập của người dân đến huy động vốn
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 62
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của năng lực chính quyền địa phương ................................. 63
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QPAN
:
Quốc phịng an ninh
BVMT
:
Bảo vệ mơi trường
CNH, HĐH
:
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTNT
:
Hạ tầng nông thôn
HTXNN
:
Hợp tác xã nông nghiệp
KTKT
:
Kinh tế kỹ thuật
KTNT
:
Kinh tế nông thôn
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
MTQG
:
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
:
Mặt trận Tổ quốc
NTM
:
Nơng thơn mới
ƠNMT
:
Ơ nhiễm mơi trường
QLNN
:
Quản lý nhà nước
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tình cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học & thực tiễn............................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho chương trình MTQG xây dựng NTM ....... 7
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn ...................................... 8
1.1.4. Tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ........ 9
1.1.5. Cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ................................... 11
1.1.6. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ....................................... 15
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới .... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng NTM
của huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An ........................................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng NTM
của huyện Hải Hậu Nam Định .................................................................................. 21
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 23
1.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong công tác huy động vốn đầu tư nâng cao
tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên ............ 24
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 27
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
cho huy động nguồn vồn nâng cao tiêu chí xây dựng NTM thành phố Sông Công . 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và thu thập số liệu ................................ 30
2.4. Phương pháp tổng hợp thơng tin, phân tích xử lý số liệu .................................. 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Sơng Cơng .......... 36
3.1.1. Thực trạng hồn thành các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 36
3.1.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng nơng thôn mới
trên địa bàn thành phố Sông Công ............................................................................ 37
3.2. Đánh giá về huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng NTM trên
địa bàn thành phố Sông Công ................................................................................... 44
3.2.1. Kết quả đạt được theo từng tiêu chí ................................................................ 44
3.2.2. Đánh giá các nguồn vốn được huy động đầu tư cho Chương trình MTQG
xây dựng NTM .......................................................................................................... 55
3.2.3. Mức độ phù hợp về việc huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho
Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công ............... 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới TP Sơng Cơng ................................................................................... 58
3.3.1.Trình độ phát triển kinh tế của địa phương ...................................................... 58
3.3.2. Cơ chế, chính sách của nhà nước ................................................................... 59
3.3.3. Trình độ nhận thức của người dân nông thôn ................................................. 61
v
3.3.4. Ảnh hưởng của thu nhập đến huy động vốn ................................................... 62
3.3.5. Năng lực của chính quyền địa phương........................................................... 62
3.4. Đánh giá chung kết quả huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng
NTM thành phố Sơng Cơng ...................................................................................... 64
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 64
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân ............................................ 64
3.5. Quan điểm, giải pháp huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây
dựng Nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Sông Công ......................................... 66
3.5.1. Quan điểm huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ............................ 66
3.5.2. Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới ở thành phố Sông Công .................................................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
1. Kết luận ................................................................................................................. 72
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 72
2.1 Đối với Trung ương ............................................................................................ 73
2.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 73
2.3. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố .................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Ngơ Quảng Bá
2. Tên luận văn: Giải pháp huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Sông Công
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nơng thơn mới (NTM) là
một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phịng
ở các địa phương. Thành phố Sơng Cơng đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành huy
động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng CTMTQG
nơng thơn mới, sau 08 năm thực hiện Chương trình đã đạt được nhiều kết quả tích
cực trên tất cả các lĩnh vực. Tính đến năm 2018 thành phố Sơng Cơng đã hồn thành
xây dựng nơng thôn mới. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông
thôn, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, làm cho cuộc sống ở nơng thơn văn
minh hơn, trách nhiệm hơn, nhiều mặt tích cực được phát huy. Trong nghiên cứu này
tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp huy động vốn đầu
tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công dựa trên
mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM và huy động vốn
đầu tư xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng NTM trên
địa bàn thành phố Sông Công, giai đoạn 2017 - 2019.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho
chương trình MTQG xây dựng NTM thành phố Sông Công, giai đoạn 2021 - 2025.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân
tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo văn bản liên quan
đến huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên thành phố Sông Công. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ điều
tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách, cán bộ
vii
tham gia huy động vốn đầu tư xây dựng NTM. Sử dụng các phương pháp phân tích
như thống kê mơ tả, thống kê so sánh, để đánh giá được thực trạng huy động vốn đầu
tư cho chương trình MTQG xây dựng NTM
Qua đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng
NTM tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra 6 nhóm giải pháp. Các giải pháp này sẽ
giúp cho thành phố Sông Công huy động tối ưu các nguồn lực đề xây dựng chương
trình MTQG NTM thành cơng hơn nữa
1
MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng ở các địa phương,
với mục tiêu mà Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định: NTM là khu vực nơng thơn có
kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng XHCN.
Xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm,
do vậy Thành ủy, HĐND - UBND thành phố Sông Công đã tập trung chỉ đạo các cấp,
các ngành huy động các nguồn lực đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn góp hồn thành
nhiệm vụ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn; sau 09 năm thực hiện Chương trình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất
cả các lĩnh vực. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông thôn,
huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc; đã tác động tích cực trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
công tác đảm bảo an ninh quốc phịng... làm cho cuộc sống ở nơng thơn văn minh
hơn, trách nhiệm hơn, nhiều mặt tích cực được phát huy, như phong trào hiến đất xây
dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, xóa đói, giảm nghèo, củng cố tình làng nghĩa xóm
trong cộng đồng dân cư.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chương trình MTQG xây dựng NTM ở
thành phố Sơng Cơng cịn một số hạn chế, đó là: Tiến độ thực hiện chương trình vẫn
cịn chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu đặt ra; một số tiêu chí mức độ đạt
cịn thấp, kém bền vững; nhận thức của một số cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây
dựng NTM chưa thật đầy đủ… Đặc biệt, việc huy động vốn đầu tư cho chương trình
xây dựng NTM cịn nhiều khó khăn, hạn chế, ban đầu cịn tình trạng trồng trờ, ỷ lại
nguồn lực từ cấp trên.
2
Để hiểu rõ hơn về vai trò của việc huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây
dựng NTM ở thành phố Sông , việc huy động các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn
mới của thành phố Sông Công được ảnh hưởng bới các yếu tố nào. Đấy là lý do lựa chọn
đề tài “ Giải pháp huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố Sông Công” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM và huy động vốn
đầu tư xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí xây dựng NTM trên
địa bàn thành phố Sông Công, giai đoạn 2017 - 2019.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho
chương trình MTQG xây dựng NTM thành phố Sông Công, giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động huy động vốn đầu tư nâng
cao tiêu chí cho chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông
Công, bao gồm:
+ Hoạt động huy động vốn đầu tư cho chương trình MTQG xây dựng NTM
thành phố Sơng Cơng.
+ Các cơ chế, chính sách huy động vốn cho chương trình MTQG xây dựng NTM.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2017 đến năm 2019. Cụ thể:
+ Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn đầu tư
nâng cao tiêu chí cho chương trình MTQG xây dựng NTM thành phố Sông Công.
+ Về mặt thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn đầu
tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng NTM ở thành phố Sông Công từ nguồn số liệu sơ
cấp và thứ cấp trong giai đoạn 2017 - 2019. Từ đó, đưa ra các giải pháp huy động
vốn đầu tư nâng cao tiêu chí cho xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công,
giai đoạn 2021 - 2025.
3
+ Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Sơng Cơng.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học & thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn
đầu tư xây dựng NTM.
- Đánh giá việc huy động vốn đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn thành phố
Sông Công. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, những khó khăn,
hạn chế, bất cập cần giải quyết.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm huy động hiệu quả nguồn vốn
đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Sông Công.
- Luận văn là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho sinh viên, những người quan
tâm và những nhà quản lý trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
- Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ kinh tế,
chính trị, văn hóa...nơng thơn khơng đơn thuần là khu vực xã hội và cũng là khu vực
kinh tế, kinh tế nông nghiệp trong địa bàn nông thôn ngồi nơng nghiệp cũng có cơng
nghiệp dịch vụ thường gọi là các hoạt động phi nông nghiệp. Việc phát triển kinh tế
nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay.
- Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: "Xây dựng
nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường" .
Như vậy, nông thơn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay, có thể khái quát
gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
(2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được
giữ gìn và phát triển; (5) xã hội thôn nông an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà
chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chương
trình.
5
- Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện
mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình.
Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau
như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”.
- Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả
năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng
hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực.
Trong các nguồn lực thì nguồn nhân lực có va trị hết sức quan trọng. Có khá
nhiều định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mơ, loại
hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát
triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế
giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực với các
yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói
chung của tổ chức; (Nguyễn Phương, 2018)
- Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân
bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành cơng, đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên cứu nhưng
điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên vê nguồn nhân
lực là:
- Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa
phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có
thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đây là những câu hỏi cho việc xác định
số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm
yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế cơng việc địi hỏi phải tăng số lượng lao động)
và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao
động do di dân;
- Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ
phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ… của người
6
lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc
xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh
giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như
cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi… Cơ cấu nguồn nhân lực của một quốc gia
nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỷ lệ
nhất định nhân lực. (Lê Sỹ Thọ ,2016)
Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lượng,
chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong
tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và
thế giới.
1.1.1.3. Khái niệm vốn và huy động vốn cho xây dựng NTM
Theo Paul.A. Samuelson và Wiliam D.Nordphaus: “Vốn là khái niệm thường dùng
để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố của sản xuất. Một hàng hóa làm
vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: nó là một đầu vào mà bản thân
là một đầu ra của nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho tàng...), vốn tài
chính” . Theo quan điểm này, vốn gồm: vốn vật chất và vốn tài chính.
Vốn là một khái niệm chung, cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ
của cải vật chất (có thể được biểu hiện dưới dạng: đất đai, tài nguyên, tài sản, nhà
xưởng, nguồn nhân lực, vàng hoặc tiền), được con người tích lũy lại trong một thời
kỳ nhất định, được sử dụng trong quá trình cải biến nền kinh tế xã hội của lồi người.
Chương trình MTQG xây dựng NTM với mục tiêu tổng quát là: có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thơn với
đơ thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. Để
đạt được mục tiêu đó phải thơng qua hoạt động đầu tư vốn. Do đó: Vốn đầu tư xây
dựng NTM là tất cả các nguồn lực (của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên
nhiên,...) được biểu hiện bằng tiền, được sử dụng để đầu tư thực hiện xây dựng
NTM.(Nguyễn Hoàng Yến, 2017)
7
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho chương trình MTQG xây dựng NTM
1.1.2.1. Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn NSNN cho xây dựng NTM là các khoản chi của NSNN cho đầu tư xây
dựng NTM. Vai trò của vốn NSNN đối với việc xây dựng NTM thể hiện ở chỗ: vốn
NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các tiêu chí mang tính cơ
bản ở nơng thơn. Các tiêu chí gồm: Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã; hệ thống
thủy lợi: đập, trạm bơm, hồ chứa; hệ thống lưới điện nông thôn; hệ thống thông tin,
viễn thông nông thôn; Hệ thống trường học, trạm y tế, nhà văn hóa từ cấp xã; Hệ
thống cung cấp nước sạch nơng thơn....
- Vốn NSNN có vai trò tạo động lực để thu hút các nguồn vốn ngồi NSNN
để xây dựng NTM, nó như là “vốn mồi” để kích thích sự tăng trưởng của các loại
vốn khác.
1.1.2.2 Vốn từ cộng đồng
- Vốn từ cộng đồng bao gồm vốn của người dân, vốn đóng góp tự nguyện và
tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Việc khai thác vốn này góp phần làm tăng tính chủ động, tích cực của
cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng NTM với mục mục đích hướng tới chủ thể
là người dân ở khu vực nông thôn. Do vậy việc huy động vốn từ cộng đồng sẽ góp
phần tăng tính chủ động tích cực của những chủ thể thực sự của xây dựng NTM,
từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành cơng chương trình.
1.1.2.3.Vốn doanh nghiệp
Vốn doanh nghiệp cho xây dựng NTM bao gồm vốn đầu tư của các DN trong
và ngồi nước, nó đóng các vai trị:
- Cung cấp thêm một kênh huy động vốn từ các DN trong và ngồi nước.
- Góp phần làm giảm áp lực cho NSNN trong đầu tư các hạng mục cơ bản ở
nông thôn.
1.1.2.4. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho cho chương trình MTQG xây dựng NTM
Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng NTM là việc huy động và sử
dụng đồng thời các nguồn vốn để đầu tư xây dựng NTM. Điều này là rất cần thiết bởi
nếu chỉ dựa vào một loại nguồn vốn thì sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu vốn đầu
tư.
8
Mặt khác, như đã phân tích về đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng NTM, đối
tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng NTM là người dân ở
nông thôn. Do vậy, cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn cộng đồng để phát huy
sự tham gia của người dân, vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư trong xây dựng
NTM. Mỗi nguồn vốn đầu tư có đặc điểm và vai trị nhất định. Sự kết hợp các nguồn
vốn đầu tư một cách hợp lý sẽ phát huy được tối đa vai trị của từng nguồn vốn, tránh
tình trạng chồng chéo trong huy động và sử dụng các nguồn vốn gây lãng phí, kém
hiệu quả. Mỗi nguồn vốn đầu tư có tiềm năng khai thác riêng. Việc kết hợp các nguồn
vốn đầu tư sẽ giúp khai thác tối đa tiềm năng của từng nguồn vốn, tránh lãng phí tiềm
năng vốn, tạo sức mạnh tổng hợp về vốn để đầu tư xây dựng NTM. (Nghị quyết 100)
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn
1.1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn trong nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng tựu
chung lại có các loại: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và
vốn tích lũy của cộng đồng dân cư.
- Nguồn vốn NSNN: Nguồn này được hình thành thơng qua việc tiết kiệm của
chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của chính phủ là phần tiết kiệm của ngân
sách nhà nước. Tiết kiệm của chính phủ thể hiện ở số chênh lệch giữa tổng số thu so
với tổng số chi tiêu thường xuyên của NSNN.
- Nguồn vốn DN: Nguồn vốn này được hình thành từ phần tiết kiệm của DN,
thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu. Phần lãi thuần
để lại thực chất là phần đầu tư ròng tăng thêm của các DN.
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn tự có, vốn huy động,
vốn vay và các nguồn vốn khác của ngân hàng.
- Nguồn vốn của cộng đồng dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần
cịn lại trong thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập
trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá nhân người
lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác. Nói cách khác, nguồn vốn của
dân cư là khoản tiết kiệm của họ. Thực chất đó là phần dơi ra sau khi đã trừ chi tiêu
của các hộ gia đình.
9
Cơ cấu nguồn vốn trong nước bao gồm các nguồn vốn: NSNN, tín dụng, DN,
cộng đồng dân cư... Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm, tầm quan trọng riêng. Song,
bản thân chúng là những yếu tố hợp thành nên tổng nguồn vốn để đầu tư phát triển
kinh tế. Do đó, phải biết cách khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
một cách hiệu quả.
1.1.3.2. Các phương thức huy động vốn
- Phương thức huy động vốn trực tiếp: Đó là phương thức chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu vốn một cách trực tiếp, thông qua thị trường chứng khốn mà
khơng qua các trung gian tài chính. Các nhà đầu tư có thể phát hành các cổ phiếu, trái
phiếu thu hút vốn. Ngược lại, các nhà đầu tư tài chính mua cổ phiếu, trái phiếu do các
cơng ty hay Chính phủ ban hành, có thể rút vốn thơng qua mua đi bán lại trên thị
trường chứng khốn.
- Phương thức huy động vốn gián tiếp: Đó là phương thức chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu vốn thông qua các trung gian tài chính, như: các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty tài chính, các quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia... Nội dung của phương thức này là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
vào các trung gian tài chính, từ đó, các trung gian tài chính cấp vốn cho những nơi
cần vốn. Việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn đã từng bước đáp ứng được các
nhu cầu về vốn đầu tư. Tuy nhiên, ở nước ta, việc huy động vốn thông qua các công
ty bảo hiểm, cơng ty tài chính cịn là loại hình mới mẻ. Do đó, việc huy động vốn cho
phát triển kinh tế nói chung, xây dựng NTM nói riêng chủ yếu được thực hiện qua
kênh ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1.1.4. Tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thơn có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đã đạt
những thành tựu đáng kể. Cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường, tỷ lệ hộ nghèo
giảm, thu nhập và đời sống của người nơng dân được cải thiện tích cực. Tuy nhiên,
những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và chưa đồng
đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển thiếu tính bền vững, tốc độ tăng trưởng có
xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
10
sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịnh vụ và ngành nghề phát triển
chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nơng thơn.
Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh
sản xuất hàng hóa. Nơng nghiệp và nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Việc ứng dụng khoa học công nghệ và
vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn nhiều hạn chế... (Nguyễn Nga, 2018)
Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại yếu kém trên là do: Việt Nam là quốc gia
có diện tích đất tự nhiên không lớn, nhất là đất sản xuất nông nghiệp (30%) trong khi
dân số đơng nên bình qn đất sản xuất tính theo đầu người thuộc loại thấp nhất thế
giới. Đất sản xuất nông nghiệp bị chia nhỏ, manh mún trong khi dân số nông thôn
vẫn tăng làm cho sản xuất hàng hóa phát triển chậm, lao động dư thừa, việc làm thiếu,
thu nhập thấp. Nông nghiệp Việt Nam chuyển từ một nền sản xuất nhỏ lạc hậu phân
tán và chưacó công nghiệp phát triển; nông nghiệp vận động theocơ chế thị trường
là một thách thức khơng dễ vượt qua. Trình độ của lực lượng sản xuất ở nông thôn
yếu kém đã tác động tiêu cực đến cả đầu vào, đầu ra của nơng sản hàng hóa; các tệ
nạn mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế nơng
thơn. Một số chính sách của Đảng chậm đổi mới, chưa thơng thống, thiếu đồng bộ,
chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa quy mơ lớn và thúc đẩy xuất khẩu, nhất là
các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học. Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt
thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lệch trong thực
hiện chủ trương, chính sách; chậm tổng kết kinh nghiệm những mơ hình và những
nhân tố mới mang yếu tố tích cực. Kinh tế nhà nước chưa phát huy được vai trò chủ
đạo, hỗ trợ nguồn lực đủ mạnh tạo đà cho khu vực nông thôn phát triển.
Để thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng
11
cao đời sống của người dân nơng thơn, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc phịng thì phải có chiến lược về vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn phù
hợp với tình hình phát triển đất nước. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
ta, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “ hiện nay và nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”,
là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng trước hết phải xuất
phát từ lợi ích của nơng dân, phát huy vai trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện
thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống vật chất và tinh thần
ngày càng cao.
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát triển
cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ
với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Phát triển nơng thơn là một q
trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền
vững về kinh tế - xã hội, văn hố và mơi trường, q trình này, trước hết là do nỗ lực
từ chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức
khác. (Vũ Nhữ Thăng (2015)
1.1.5. Cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
Cơ chế huy động vốn ngân sách nhà nước
Cơ chế huy động vốn NSNN cho xây dựng NTM là cách thức làm tăng quy mô
của NSNN, đồng thời là cách thức phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng NTM.
Để tăng quy mô của NSNN cho xây dựng NTM, các cách thức chủ yếu là:
- Hồn thiện hệ thống chính sách, chế độ thuế, phí, lệ phí để góp phần nâng cao
hiệu quả hệ thống thuế, phí, lệ phí theo hướng khuyến khích mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo ra nguồn thu ổn định lâu dài, vững chắc cho NSNN. Đổi mới công tác
hành thu theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đối tượng thực
12
hiện nghĩa vụ đối với NSNN, áp dụng có hiệu quả cơ chế tự kê khai, tự nộp.
- Tích cực khai thác tính đặc thù của địa phương trong việc mở rộng nguồn thu
cho NSNN. Mỗi địa phương tùy thuộc vào đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội
sẽ có thể có những lợi thế riêng trong khai thác nguồn thu NSNN tự chủ của địa
phương. Đó có thể là lợi thế về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, du lịch,...Nếu khai
thác tốt các đặc trưng này có thể giúp địa phương tăng thêm được quy mô NSNN cho
xây dựng NTM.
- Tăng cường phân cấp thu NSNN cho địa phương, tạo sự chủ động cho cấp cơ
sở trong việc bố trí vốn NSNN xây dựng NTM. Xây dựng NTM được thực hiện xuất
phát từ cấp cơ sở. Tuy nhiên, nguồn NSNN ở cấp cơ sở thường là eo hẹp nên việc bố
trí vốn NSNN cho xây dựng NTM cũng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, muốn tăng quy mô
NSNN cho xây dựng NTM cần hướng tới việc tăng cường phân cấp thu NSNN cho
địa phương, đặc biệt là tăng cường phân cấp thu NSNN cho cấp cơ sở, tạo điều kiện
tăng nguồn thu NSNN để từ đó cấp cơ sở có thể chủ động hơn trong việc bố trí NSNN
cho xây dựng NTM. Khi đã tạo ra được cơ chế làm tăng quy mô NSNN cho đầu tư
xây dựng NTM, cần xác lập cách thức phân bổ vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng
NTM. Trong bối cảnh NSNN còn eo hẹp, cơ chế phân bổ vốn NSNN cho xây dựng
NTM là tập trung phân bổ vốn NSNN cho những cơng trình quan trọng, thiết yếu
trước, hạn chế việc phân bổ vốn dàn trải.
Cơ chế huy động vốn cộng đồng
Việc huy động vốn cộng đồng có thể áp dụng cơ chế huy động gián tiếp hoặc
cơ chế huy động trực tiếp.
Cơ chế huy động gián tiếp: Cơ chế huy động vốn gián tiếp là thực hiện cơ chế
vay (cơ chế tín dụng). Cơ chế này được thực hiện thơng qua phát hành trái phiếu
chính phủ, trái phiếu cơng trình, trái phiếu chính quyền địa phương. Việc áp dụng
cách thức này phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước, song điều quan trọng
là phải chú ý đến vấn đề xác lập lãi suất và phải tính tốn đến khả năng trả nợ dựa
vào khả năng của ngân sách hoặc khả năng thu hồi vốn thơng qua hình thức thu phí
sử dụng cơng trình (giao thơng, thủy lợi,...).
Cơ chế huy động trực tiếp: Cơ chế huy động cộng đồng trực tiếp bỏ vốn tham
13
gia đầu tư xây dựng NTM được thể hiện như sau:
- Công khai danh mục đầu tư và kế hoạch đầu tư: Trước hết, chính quyền phải
xây dựng và cơng khai danh mục đầu tư phù hợp với lợi ích trực tiếp và năng lực tài
chính của cộng đồng. Tiếp đó là các kế hoạch hay dự án đầu tư cho từng cơng trình
cụ thể. Đó là căn cứ quan trọng để cộng đồng thấy được những lợi ích mà họ sẽ được
hưởng. Khi họ nhìn thấy những lợi ích trực tiếp mà họ được hưởng từ một cơng trình
CSHT thì chắc chắn việc huy động họ bỏ vốn trực tiếp vào cơng trình sẽ dễ dàng hơn.
Và các danh mục và kế hoạch đầu tư cần phải được công khai bởi sự cơng khai như
một cam kết của chính quyền đối với cộng đồng về trách nhiệm thực thi, đảm bảo
cho những lợi ích cụ thể mà họ sẽ đạt được.
- Thực hiện các cách thức động viên, khuyến khích: Cách thức đầu tiên có thể
thực hiện đó là các hoạt động tuyên truyền, vận động, tác động tới nhận thức của cộng
đồng. Để cách thức này phát huy tác dụng, nội dung tuyên truyền cần phải làm rõ hơn
nội dung của danh mục đầu tư cũng như kế hoạch đầu tư xây dựng cơng trình đã được
cơng khai như đã phân tích ở trên, cần chỉ rõ cho đối tượng thấy những lợi ích mà họ
được hưởng, đồng thời cũng cần cho họ thấy được trách nhiệm của mình trong việc
góp phần cơng sức, của cải, tài chính cho việc xây dựng cơng trình, dự án. Bên cạnh
đó, cần đa dạng hóa các cách thức tuyên truyền, vận động, trong đó cần kết hợp giữa
các phương tiện truyền thông đại chúng với việc tiếp cận trực tiếp các đối tượng cần
tuyên truyền, vận động thông qua các tổ cơng tác, các tổ chức chính trị, xã hội trên
địa bàn. Cách thức thứ hai là động viên bắt buộc. Chương trình XDNTM ngay từ chủ
trương chung đã là một chương trình mà chủ thể chính là người nơng dân - những
người chủ ở nông thôn. Người dân và cộng đồng xã hội ở nơng thơn phải là những
người có trách nhiệm đóng góp cơng sức của mình cho chương trình trong đó có
nghĩa vụ đóng góp tài chính, nhất là đối với những hạng mục có liên quan trực tiếp
tới quyền, lợi ích của người dân nơng thơn như: đường làng, ngõ xóm, kênh mương
nội đồng, nhà văn hóa, chợ,... Do đó, về mặt hành chính, chính quyền Nhà nước ở địa
phương có thể ban hành các quy định, giao nghĩa vụ phải đóng góp tài chính cho
người dân để xây dựng các cơng trình CSHT ở nơng thơn nơi họ đang sinh sống. Bên
cạnh đó, nhà nước có thể áp dụng các cơ chế khuyến khích như: hỗ trợ nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công; động viên khen thưởng đối với các tổ chức,