Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Luận văn phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP đầu tư phát triển việt nam chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH DUNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH DUNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 834 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Kiều Oanh
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Phát triển hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển việt Nam - Chi
nhánh Hưng Yên” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và
nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng năm 2021
rp r _ _ • 2____1 A
w
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Dung


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Đỗ Kiều Oanh
về sự hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và những góp ý q báu của Cơ trong suốt
q trình nghiên cứu để tơi hồn thành bản luận văn này.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng tồn
thể các thầy, cơ giáo Trường Đại học Kinh tế - Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
truyền đạt kiến thức và có những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc, giúp đỡ đầy

nhiệt huyết để tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc, các
phòng ban chức năng, bạn bè và đồng nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên, đã tạo mọi điều kiện tốt nhát để
tôi tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn gia đình, người thân đã giúp đỡ và động
viên tơi những lúc khó khăn nhất để tơi vượt qua và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Hà Nội, tháng năm 2021
r _ _ • 2 1 A_____ w______
Tác giả luận văn
rp

Nguyễn Thị Thanh Dung


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1.
2.
3.

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

ATM

Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

BIDV Hưng Yên

nhánh Hưng Yên

4.

CIC

Trung tâm thông tin khách hàng Ngân hàng Nhà Nước

5.

CN

Chi nhánh

6.
7.


DN

Doanh nghiệp

DNL

Doanh nghiệp lớn

8.
9.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa



Huy động

10.

HSTD

Hồ sơ tín dụng

11.

KHCN

Khách hàng cá nhân


12.
13.

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

14.

NHTM

Ngân hàng thương mại

15.

POS

Máy quẹt thẻ tự động (Point of Sale)

16.
17.

QLRR

Quản lý rủi ro


SMS

dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Services)

18.
19.

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

20.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

DANH MỤC BẢNG BIỂU

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ



DANH MỤC SƠ ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp khơng nhỏ vào GDP, tạo cơng ăn
việc làm, ổn định kinh tế... Quy mô của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không lớn,
nhưng số lượng doanh nghiệp lại chiếm rất lớn và đóng vai tr vơ cùng quan trọng đối
với nền kinh tế. Khu vực doanh nghiệp quy mơ siêu nhỏ và nhỏ có số lượng doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. Tại thời điểm 31/12/2018, cả nước có 382.444 doanh
nghiệp quy mơ siêu nhỏ, chiếm 62,6% số doanh nghiệp cả nước, tăng 7,4% so với
cùng thời điểm năm 2017; có 189.879 doanh nghiệp quy mơ nhỏ, chiếm 31,1%, tăng
13%; có 21.306 doanh nghiệp quy mơ vừa, chiếm 3,5%; tăng 6,1%; có 17.008 doanh
nghiệp quy mơ lớn, chỉ chiếm 2,8%, tăng 5,0% so với cùng thời điểm năm 2O17[DK1].
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai tr quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh
tế bền vững, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho việc đầu tư phát triển............... Mặc
dù, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhưng thực tế sức cạnh tranh của các
Doanh nghiệp này còn rất nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, gặp
khó khăn trong việc tiếp cận vốn nên phần lớn các doanh nghiệp này chưa được
trang bị đầy đủ máy móc và quy trình cơng nghệ hiện đại. Một trong những trở ngại
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là khả năng tiếp cận, thu hút các nguồn vốn bên
ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Về phía Ngân hàng, kinh doanh hiệu quả, an toàn và từng bước phát triển
toàn ngành Ngân hàng là mục tiêu chung. Trong đó, cho vay là dịch vụ cơ bản nhất,
ra đời sớm nhất của ngành Ngân hàng. Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính
mang lại lợi nhuận chủ yếu hàng năm cho Ngân hàng. Với số lượng lớn và nhu cầu
về vốn cao để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trở
thành nhóm khách hàng mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thương mại tại nước ta

hiện nay, trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói
chung cũng như BIDV Chi nhánh Hưng Yên nói riêng. Trong những năm qua, với
9


mục tiêu mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho ngân hàng, Chi nhánh ln thúc đẩy, tìm kiếm, phát triển mở rộng cho
vay đối với các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, việc phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh vẫn còn gặp phải rất nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: Dư nợ cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay (Tổng dư nợ
cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 70% tổng dư nợ của BIDV Hưng Yên.
Trong đó dư nợ của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 44% tổng dư nợ),
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn thấp,
cơng tác marketing, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay tới khách hàng, tìm kiếm
khách hàng cịn yếu,v.v...
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu chun sâu để tìm ra những ngun nhân khó
khăn, đánh giá được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và tìm kiếm giải
pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn
chưa được đầu tư nghiên cứu. Điều này này đã khiến cho khả năng cạnh tranh của
BIDV Hưng Yên trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế
rất nhiều so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu một đề tài có tính khoa học nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh BIDV Hưng Yên trở thành vấn đề quan trọng và bức thiết.
Xuất phát từ thực tế này, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển việt
Nam chi nhánh Hưng Yên” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.


Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên. Từ
đó luận văn đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại BIDV Chi nhánh Hưng Yên trong thời gian tới.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn cần thực hiện những
nhiệm vụ như sau:
10


- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Hưng Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay của BIDV Hưng Yên đối với đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện tại như thế nào?
+ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV
Hưng Yên cụ thể là những biện pháp nào?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên.
4.2.

-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng.

-

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng trong giai đoạn 2017 - 2019, đề xuất các giải
pháp áp dụng nhằm phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng từ năm 20212025.

-

Phạm vi không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên (BIDV Hưng Yên)

5. Những đóng góp của luận văn
5.1.

Về lý luận

Luận văn hệ thống hóa lý luận về phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại như: Hệ thống khái niệm về hoạt động

cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hệ thống khái
niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại; Các
chỉ tiêu về định lượng và chỉ tiêu về định tính đánh giá sự phát triển hoạt động cho
11


vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại; Ngoài ra luận văn
cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
5.2.

Về thực tiễn

Trên cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại. Luận văn đã vận dụng để phân tích đánh giá thực
trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên với những chỉ tiêu định tính;
định lượng và số liệu cụ thể tại Chi nhánh trong giai đoạn 2017-2019. Từ đó đưa ra
những đánh giá mặt đạt được những hạn chế trong phát triển hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Hưng Yên giai đoạn 2017-2019. Đây cũng là tiền đề để luận văn đưa ra giải
pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên đến năm 2025.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, danh mục các
từ viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên.

12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1

Tình hình nghiên cứu

Đến nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là đối tượng được nhiều đề tài khoa
học, tác giả quan tâm và chọn làm đề tài nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài “Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Hưng
Yên”, một số luận văn và nghiên cứu khoa học đã có những hướng tiếp cận, phân
tích khía cạnh và mở rộng phạm vi khác nhau.
Một số cơng trình nghiên cứu đã được tác giả sưu tầm liên quan đến đề tài
phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng
thương mại, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hay hoàn thiện hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
Đỗ Lê Huy, 2018. Hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Quảng Nam. Luận văn
Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng. Luận văn đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Nam.

Lương Đắc Định, 2016. Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Hà
Tây. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Luận văn chú trọng các giải
pháp về chính sách cho vay, quy trình và chất lượng tín dụng hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trương Anh Tuấn, 2015. Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Hải Vân- Đà Nẵng.
luận văn Thạc sỹ Đại học Đà Nẵng. Luận văn đưa ra giải pháp về công tác định giá
tài sản bảo đảm, các biện pháp kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm nâng cao chất lượng
13


công tác quản lý rủi ro cho vay. Luận văn đưa ra thực trạng các chỉ tiêu về chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Chi nhánh Hải Vân chưa đưa ra
các chỉ tiêu phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng n
cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu hay đề tài khoa học cấp ngành như đề
tài“Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên” của tác giả Trần
Thị Thoa và đến nay một số giải pháp của luận văn vẫn đang được áp dụng, triển
khai trực tiếp tại các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh.
1.1.2

Khoảng trống nghiên cứu

Hầu hết các cơng trình nghiên cứu trên đều đi từ cơ sở lý luận, tìm kiếm
nguyên nhân, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp xử lý vấn đề cần
nghiên cứu. Đối với đề tài Phát triển hoạt động cho vay thì tại mỗi ngân hàng nói
chung hay tại mỗi chi nhánh ngân hàng nói riêng lại có những quy trình, chính sách
cho vay, định hướng địa bàn và đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau.

Do vậy, việc ứng dụng các nghiên cứu đã sẵn có vào hoạt động thực tiễn tại
BIDV Hưng Yên c n mang lại hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, việc lý giải thực
trạng, tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa - Khách hàng mục tiêu của Chi nhánh là điều thực sự cần thiết đối
với tác giả - một chuyên viên quản lý khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Hưng Yên.
1.2 Cơ sở lý luận về Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1

Khái quát về chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa

❖ Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi quốc gia trên thế giới có một quy định và tiêu chí riêng để xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa có một khái niệm chung, thống nhất trên thế giới để
xác định đối tượng này.
Tại Việt Nam, phụ thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp, Doanh nghiệp
nhỏ và vừa được chia thành: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp vừa. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và tổng doanh thu
của năm hoặc tổng nguồn vốn, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là những tiêu
14


chí phân loại DNNVV.
Tại điều 6 - Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 Quy định chi tiết
một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định, cụ thể như
sau:
* Doanh nghi ệ p siêu nh ỏ :
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn

năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
* Doanh nghi ệ p nh ỏ :
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
* Doanh nghiệp vừ a:
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ.
15


+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
❖ Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
* Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp

Các DNNVV thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ với số lượng lao
động ít. Hầu hết ở các doanh nghiệp này, ngoại trừ chức năng kế tốn thường có bộ
phận riêng hoặc có nhân viên được chun mơn hóa đảm nhận ra, còn các chức năng
khác như quản trị về chiến lược, marketing, chất lượng, tài chính, nhân sự,v.v... thì
khơng có bộ phận riêng đảm nhận hoặc không được phân công rõ ràng.
Xét ở một khía cạnh nào đó, khi doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, hoạt động ít
phức tạp thì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ là ưu điểm lớn giúp các doanh
nghiệp này năng động hơn, dễ dàng thâm nhập sâu và thích ứng nhanh với nhu cầu
thị trường. So với những bộ máy cồng kềnh của các tập đồn lớn thì một bộ máy đơn
giản, gọn nhẹ sẽ giúp việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không cần xin ý kiến của nhiều cấp, và khi gặp khó khăn, mọi người đều có thể
nhanh chóng giải quyết. Với số lượng nhân viên ít sẽ đảm bảo sự thống nhất trong
các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên, từ đó quá trình triển khai, thực hiện kế
hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Trong điều kiện trên thị
trường ln có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc thâm nhập sâu, thích ứng
nhanh với thị trường sẽ là một lợi thế đáng kể của các DNNVV. Tuy nhiên, khi quy
mô doanh nghiệp lớn hơn, nếu duy trì lâu cơ cấu tổ chức này sẽ trở thành nguyên
nhân kìm hãm sự tăng trưởng của doanh nghiệp do việc chồng chéo công việc giữa
các bộ phận liên quan.
Một đặc điểm khác về cơ cấu tổ chức của DNNVV là so với các doanh
nghiệp lớn thì ở các DNNVV, người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thường là chủ sở hữu hoặc các cổ đông lớn của doanh nghiệp. Như vậy, quyền
lợi của người quản lý được gắn chặt với quyền lợi của người chủ sở hữu giúp cho
người quản lý doanh nghiệp có quyền tự quyết cao trong công việc, dễ dàng chớp lấy
16


những cơ hội và tự do sáng tạo trong kinh doanh cũng như phản ứng nhanh với
những sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, sự phân quyền
rất hạn chế, quyền hạn quản trị tập trung gần như tuyệt đối vào chủ doanh nghiệp, cơ

chế quản lý chủ yếu dựa trên sự thuận tiện, phụ thuộc phần lớn vào năng lực và kinh
nghiệm của người chủ doanh nghiệp. Đây có thể trở thành nguyên nhân kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp nếu như người chủ doanh nghiệp có năng lực quản lý
yếu kém, thiếu kinh nghiệm cũng như chưa có sự nhạy bén đối với sự thay đổi của
thị trường.
* Đặc điểm về nguồn nhân lực
- Về người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chứa
đựng sự cạnh tranh đầy khốc liệt. Điều này đ i hỏi những người chủ doanh nghiệp
phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi thì mới có thể thành đạt trong
kinh doanh, đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. Người chủ doanh
nghiệp phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thơng tin kinh tế, kỹ thuật,
biết đề ra chiến lược đúng đắn và đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời. Bên cạnh đó,
trong nội bộ cơng ty, người chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, điều hành công việc
của những người lao động một cách hợp lý, có hiệu quả, biết đánh giá, động viên,
khuyến khích, thưởng phạt và trả cơng chính xác, tương xứng với những đóng góp
của họ vào kết quả chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp lớn,
số lượng cũng như chất lượng những người quản lý giỏi tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đều hạn chế hơn rất nhiều, phần lớn đều không được đào tạo bài bản về kinh
doanh, chủ yếu lập nghiệp dựa trên kinh nghiệm sống của bản thân, vì vậy việc
hoạch định chiến lược và tầm nhìn trong dài hạn của các doanh nghiệp này còn kém.
- Về đội ngũ lao động: Đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá
phong phú với trình độ rất đa dạng, từ lao động thủ cơng đến lao động có tay nghề,
và cả những người lao động có trình độ chun mơn cao.. .Tuy nhiên, trong số đó thì
lao động có trình độ thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gây khó khăn cho việc quản lý và
sử dụng lao động cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính dẫn đến việc chất lượng của đội ngũ lao động tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn thấp là do bản thân đặc điểm ngành nghề của các doanh
17



nghiệp này. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh các mặt hàng và dịch
vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ phục vụ tiêu dùng
và các sản phẩm truyền thống như chế biến thủy sản, cung cấp lương thực thực
phẩm, dệt may, gia cơng đồ mỹ nghệ. Q trình sản xuất của những ngành này
thường sử dụng chủ yếu là những lao động tay chân không qua hệ thống trường lớp,
kinh nghiệm được tích lũy thơng qua làm việc thực tế. Mặt khác, do quy mô nhỏ,
đem lại giá trị gia tăng thấp, môi trường làm việc không chuyên nghiệp, khiến các
doanh nghiệp này khó có khả năng thu hút lao động có trình độ cao. Phần lớn các
doanh nghiệp nhỏ và vừa lại được hình thành từ các hộ kinh doanh cá thể, hay một
nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè cùng góp vốn lập nên cũng là một nguyên
nhân khiến cho tính chọn lọc nguồn nhân lực là khơng cao, chất lượng nguồn nhân
lực cịn thấp.
* Đặc điểm về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trở ngại lớn nhất đối với sự duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp
nhỏ và vừa có lẻ chính là Nguồn vốn hoạt động. Số lượng các DNNVV có sự gia
tăng nhanh chóng nhưng nếu xét về nguồn vốn của các doanh nghiệp này thì thường
nhỏ lẻ, quy mô vốn thấp và tốc độ tăng trưởng cũng rất chậm. Nguồn vốn của các
doanh nghiệp này chủ yếu là vốn chủ sở hữu, tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, hàng
tồn kho, hàng hóa luân chuyển và một phần rất ít thể hiện dưới dạng tiền mặt.
Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, khả năng cạnh tranh còn
hạn chế nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Các doanh nghiệp nhò
và vừa là đối tượng khách hàng mục tiêu, được các ngân hàng đánh giá là nhiều tiềm
năng phát triển trong thời gian tới, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi tiếp cận
cho vay.
Doanh nghiệp muốn vay được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, thì
cần phải xây dựng được phương án kinh doanh khả thi cao hoặc dự án đầu tư có tính
hiệu quả trong tương lai, tuy nhiên đối với các DNNVV thì trình độ chun mơn,
khả năng quản lý hay khả năng dự báo còn kém nên khá nhiều những hồ sơ vay vốn
của DNNVV đã không đáp ứng được yêu cầu bắt buộc của Ngân hàng.

Bên cạnh đó, khi chứng minh được phương án kinh doanh, dự án khả thi, các
18


doanh nghiệp lại gặp khó khăn vì khơng đáp ứng tỷ lệ tài sản đảm bảo, ... C òn việc
huy động vốn trên thị trường tài chính thì do uy tín cịn thấp nên cũng c n nhiều hạn
chế.
Một hạn chế khác là với năng lực tài chính thấp, khả năng huy động vốn còn
kém, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hầu như khơng có khả năng đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại, đồng bộ quy trình cơng nghệ, từ đó tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có một lợi thế, đó là để thành
lập được một doanh nghiệp lớn thì vơ cùng khó khăn, phải có số vốn đầu tư ban đầu
rất lớn nhưng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì ngược lại, các doanh nghiệp này
được tạo lập một cách tương đối đơn giản với số vốn đầu tư ban đầu ít, mặt bằng sản
xuất kinh doanh nhỏ. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
này thường ngắn làm cho vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, do đó hiệu quả kinh
tế thu được cũng thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
* Đặc điểm về tính minh bạch của thơng tin tài chính
Khi nói đến tính minh bạch trong thơng tin tài chính là việc báo cáo tài chính
của doanh nghiệp phải được lập theo đúng các quy định, chuẩn mực về Kế tốn- Tài
chính, phải được cơng bố định kỳ và được kiểm toán. Tuy nhiên do một số hạn chế
về mặt nhân sự cũng như cơ cấu tổ chức nên nhiều báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa c n được lập khá sơ sài. Chủ doanh nghiệp có thể khơng có
chun mơn về kế tốn tài chính nên khơng kiểm tra được tính đúng đắn của các báo
cáo. Các DNNVV hầu hết là các doanh nghiệp chưa nêm yết trên sàn chứng khốn
nên việc cơng bố thơng tin báo cáo tài chính thường khơng được thực hiện, khơng
th cơng ty kiểm tốn độc lập. Mặt khác, việc lách thuế bằng cách giảm doanh thu
tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh là việc khá phổ biến
hiện nay.

Việc công bố thông tin tài chính của cơng ty một cách minh bạch sẽ giúp chủ
doanh nghiệp thấy được những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, tìm ra được
những bất cập trong việc luân chuyển dịng tiền của doanh nghiệp từ đó có giải pháp
khắc phục. Ngồi ra việc báo cáo tài chính khơng được kiểm toán gây hạn chế cho
19


doanh nghiệp về tính xác thực của báo cáo tài chính cho dù nó được lập ra đúng theo
chuẩn mực kế tốn và quy định của pháp luật hay khơng.
* Đặc điểm về trình độ khoa học cơng nghệ
Trình độ cơng nghệ có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi một doanh nghiệp. Doanh nghiệp sở hữu công nghệ tốt, hiện đại sẽ giúp năng
suất lao động được nâng cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt với chi phí phù
hợp, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới sẽ hạn chế khả năng sản xuất
của doanh nghiệp, hạ thấp số lượng cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra, làm
tăng chi phí và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường, hạn chế năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy mô vốn nhỏ bé thường không đủ khả
năng để đổi mới một cách đồng bộ hệ thống trang thiết bị, máy móc, đặc biệt là các
công nghệ cao, hiện đại nên phải chọn phương án mỗi kì mua một ít để cải tiến dần
dần. Kết quả của tình trạng trên là chất lượng sản phẩm thấp, chi phí đầu vào cao
khiến giá thành sản phẩm khó cạnh tranh. Các nhà quản lý cũng khơng chú trọng đến
việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cho người lao động để họ tiếp cận với công nghệ
mới. Bên cạnh đó, nhiều nhà quản lý chưa đủ kinh nghiệm nên vẫn thường gặp
trường hợp mua phải dây chuyền cơng nghệ đã lỗi thời. Điều đó làm ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
❖ Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các quốc gia phát triển và đang phát triển, tăng trưởng của nền kinh tế đều
phải kể đến sự đóng góp khơng nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những

năm vừa qua ở nước ta, DNNVV đã có những đóng góp ngày càng lớn vào sự phát
triển chung của đất nước. DNNVV hoạt động trong mọi lĩnh vực ngành nghề của nền
kinh tế từ sản xuất công nghiệp, xây dựng cho đến thương mại, dịch vụ, ... do đó,
DNNVV là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay, vai trò của DNNVV thể hiện
qua các khía cạnh sau:
* Về khía cạnh kinh tế
DNNVV có đóng góp quan trọng vào cơng cuộc phát triển kinh tế, công
20


nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Sự phát triển của
các DNNVV nước ta đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế thông qua việc
tăng lên về số lượng doanh nghiệp và tạo ra giá trị sản lượng lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Việc ra đời của các DNNVV ở các vùng nơng thơn đã góp phần làm giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dẫn đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tốt hơn.
Quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình đầu tư, cải tiến máy móc móc
thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh
tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ đó, làm thay đổi cơng nghệ, đóng
góp quan trọng vào cơng cuộc phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn
ra ở cả chiều rộng và chiều sâu.
DNNVV phát triển góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, hiệu
quả hơn. Phát triển DNNVV mục tiêu hướng đến gia tăng sản lượng, nâng cao chất
lượng, đảm bảo khả năng cạnh tranh, năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu cung ứng
và tiêu thụ của thị trường, tạo tiền đề cho việc phát triển lĩnh vực, ngành nghề mới.
Từ đó, cho thấy tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của DNNVV trong việc cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và đạt hiệu
quả hơn.
DNNVV có quy mô đầu tư không lớn, dễ thay đổi công nghệ sản xuất hàng

hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn của
nền kinh tế. Theo ý kiến của chuyên gia kinh tế thì “Nền kinh tế đất nước trụ vững,
tồn tại qua khó khăn phụ thuộc một phần khơng nhỏ vào chính những doanh nghiệp
nhỏ, những hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Thành phần kinh tế này vẫn đang âm thầm đóng
góp, gom nhặt từng chút giá trị kinh tế để tạo sự phát triển bền vững của nền kinh
tế”.
Các DNNVV là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và là khu vực
thu hút được nhiều vốn trong dân. Tại Việt Nam, nếu như doanh nghiệp lớn thường
chỉ hiện diện ở những trung tâm kinh tế của đất nước thì DNNVV lại có mặt ở hầu
khắp các địa phương từ thành thị đến nơng thơn, đóng góp quan trọng vào ngân sách,
sản lượng và tạo công ăn việc làm, giải quyết đói nghèo cho địa phương. Ngồi ra,
21


với đặc thù quy mô nhỏ, vốn đầu tư không nhiều, dễ thay đổi, dễ thích nghi và phát
triển dựa trên nguồn lực tự có là chính nên các DNNVV rất có lợi thế trong việc khai
thác vốn ở trong các tầng lớp dân cư vào phát triển sản xuất và phần lớn các doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ, những hộ sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng hơn trong việc tự
tìm cách xoay xở “vượt bão” để tồn tại. Chính từ những quan điểm này nên một số
chuyên gia nước ngồi cho rằng, DNNVV có thể được coi như “thanh giảm xóc” của
nền kinh tế trong những giai đoạn khó khăn nhất.
* Về xã hội
DNNVV tạo ra nhiều việc làm với số vốn đầu tư cho 1 lao động thấp, góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các DNNVV được thành lập và hoạt động trên
khắp các địa phương trong mọi miền tổ quốc, do vậy tạo nhiều cơ hội việc làm cho
các lao động phổ thơng, có tay nghề thấp ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế khó khăn. Từ đó, giúp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tránh tình trạng lao
động ồ ạt từ vùng nông thôn ra thành thị gây bất ổn về mặt xã hội.
Bên cạnh đó, các DNNVV có cơng nghệ đơn giản nên chi phí đào tạo nhân
cơng thấp, các doanh nghiệp này lại khơng đ i hỏi trình độ cao nên dễ thu hút một

lượng lớn nhân công đến làm việc.
DNNVV giúp nâng cao thu nhập của người dân lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Các DNNVV phát triển trong các
ngành, vùng miền và địa phương góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương, nâng cao thu nhập cho dân cư khu vực đó thơng qua việc khai thác
và sử dụng có hiệu quả những tiềm năng kinh tế của địa phương như lao động, đất
đai, tài nguyên thiên nhiên,.. .Đây là một trong những lý do cơ bản để Đảng và Nhà
nước ta đưa ra các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và DNNVV ở
các vùng nông thôn.
Từ việc phát triển đó làm cho khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nơng
thơn bị thu hẹp, giúp xóa đói giảm nghèo và thực hiện cơng bằng xã hội.
DNNVV là nơi thể hiện bản lĩnh cho các nhân tài quản lý. Thực tế hiện nay
cho thấy người lao động bắt đầu đi tìm việc thường khó xin vào các doanh nghiệp
quy mơ lớn do thiếu kinh nghiệm thì các DNNVV lại là sự lựa chọn tối ưu cho họ.
22


Làm việc trong môi trường của DNNVV sẽ giúp họ có thêm kinh nghiệm và kỹ năng
trong việc xử lý các tình huống trong kinh doanh, trong giao tiếp, đàm phán, quan hệ
với khách hàng, sử dụng thành thạo công nghệ thơng tin,. Đây chính là các kỹ năng
cần thiết cho công việc ở các doanh nghiệp lớn và việc đào tạo kỹ năng này cho
người lao động cần thời gian thì các DNNVV sẽ đảm nhiệm khâu này. Vì thế, những
nhân viên đã từng làm việc ở các DNNVV có kinh nghiệm sẽ dễ dàng được các
doanh nghiệp lớn thu nhận.
Trước yêu cầu về CNH - HĐH đất nước thì q trình phát triển khu vực kinh
tế ngồi quốc doanh đã xây dựng được một đội ngũ các nhà quản lý hoạt động trong
hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề của nền kinh tế với số lượng và trình độ khơng
ngừng tăng lên. Họ là những con người năng động, thông minh, luôn phải phấn đấu
vươn lên để khắc phục những hạn chế vốn có của DNNVV, kết quả của q trình
phấn đấu đó đã hình thành đội ngũ những nhà quản trị, quản lý tài năng.

1.2.2

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh

nghiệp nhỏ và vừa

1.2.2.1

Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng

thương mại
DNNVV là một trong những chủ thể của nền kinh tế và chiếm vị trí quan
trọng trong danh mục khách hàng vay vốn của các NHTM. Chính vì vậy, khi nói đến
hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV là nói đến hoạt động cho vay đối với
nền kinh tế của ngân hàng.
Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 và
Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 về
quy định hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
đối với khách hàng thì cho vay được định nghĩa như sau:
“Cho vay là là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Ngoài ra, theo Quy chế cho vay số 350/QĐ-BIDV ban hành ngày 14/03/2017
quy định về việc cho vay của BIDV đối với khách hàng (không phải là TCTD) được
thực hiện tại Chi nhánh và Trụ sở chính của BIDV, trong đó: Cho vay được được

23


định nghĩa như sau:

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó BIDV giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi (được thể
hiện bằng thỏa thuận cho vay)”
“Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác là việc BIDV cho
vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, bao gồm
nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.”
Như vậy, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng theo đó Ngân hàng giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc
có hồn trả gốc và lãi.
Nhìn chung, phương thức cho vay đối với DNNVV cũng tương tự với đối với
các khách hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và hạn mức doanh nghiệp
xin vay để đưa ra phương thức, hình thức cho vay hợp lý.
1.2.2.2

Phân loại các hình thức cho vay

❖ Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 và có hiệu lực từ ngày
15/03/2017 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân
hàng nước ngồi đối với khách hàng thì đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa có
9 phương thức cho vay bao gồm:
a) Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
b) Cho vay hợp vốn: Là hình thức cấp tín dụng mà có từ hai tổ chức tín dụng trở
lên cùng thực hiện cho vay đối với một khách hàng để thực hiện cùng một
phương án, dự án vay vốn.

c) Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo
chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây cơng nghiệp có

24


thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư
nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo
nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
d) Cho vay theo hạn mức: Là việc Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại
mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
e) Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự ph ng đã
thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức cho vay dự ph ng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
f) Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài
khoản thanh tốn. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian tối đa 01 (một) năm.
g) Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)
tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh
trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt
quá 03 (ba) tháng.
h) Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

- Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả
nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
của khoản vay;
- Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
- Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
25


×