Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng sở nội vụ tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHỊNG SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐIỆN
BIÊN

Khóa luận tốt nghiệp
ngành
Người hướng dẫn

: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
: THS. NGUYỄN ĐĂNG VIỆT

Sinh viên thực hiện

: HOÀNG VIỆT HÙNG

Mã số sinh viên, khóa, lớp

: 1305QTVC022, 2013 - 2017, ĐH.QTVP13C


LỜI CAM ĐOAN
Tơi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp với tên là :
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phịng Sở Nội vụ
tỉnh Điện Biên”.
Tơi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong


thời gian qua. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự
khơng trung thực về thơng tin sử dụng trong đề tài nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Sin
h
viê
n

Hoàng
Việt
Hùng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, trong q trình thu
thập, tổng hợp thơng tin làm khóa luận tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ
ban lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên, đặc biệt là mọi người ở văn phòng Sở
đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian làm khóa luận và các thầy
cơ trong khoa Quản trị văn phòng đã hướng dẫn một cách tỉ mỉ để tơi hồn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhân đây, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới giảng viên
hướng dẫn khóa luận Th.s Nguyễn Đăng Việt giảng viên khoa Quản trị văn
phòng, bởi thầy đã hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện làm khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn!


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

VP

Văn phòng

2

SNV

Sở Nội vụ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
2...............................................................................................................................
3.

PHỤ LỤC



4.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
5.

Có thể nói trong giai đoạn Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa, Việt

Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội thuận
lợi cũng như những thách thức địi hỏi chúng ta khơng ngừng đổi mới trên mọi
lĩnh vực nhằm nâng cao ưu thế khả năng cạnh tranh của mình. Chính từ những
u cầu cấp bách của xã hội, thích ứng với mơi trường cơng nghệ của thời đại
thơng tin khiến văn phịng trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu
của mỗi cơ quan, tổ chức trong đó có Văn phịng Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên.
6.

Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh trong dịp đi chúc tết Tết

Nguyên đán năm 1950 khi Người đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng tại
Chiến khu Việt Bắc đã từng nói : “Cơng tác Văn phịng có tầm quan trọng đặc
biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ Văn phịng nắm
tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết cơng việc không đúng...cho nên phải
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực cơng tác và giữ bí mật, để phấn
đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Câu nói trên càng có ý nghĩa hơn bao giờ
hết, đó vừa là lời căn dặn sâu sắc, vừa là kim chỉ nam cho hành động trong
thực hiện nhiệm vụ của cán bộ văn phịng nói chung và cán bộ, cơng nhân viên
chiến sỹ văn phòng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng trong

giai đoạn hiện nay.
7.

Tại Hội nghị cơng tác văn phịng cơ quan hành chính Nhà nước

tồn quốc do Văn phịng Chính phủ tổ chức tại Hà Nội năm 2010, lúc đó Phó
Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng cũng đã đến dự và đặc
biệt nhấn mạnh: “Đừng nghĩ rằng cứ điều ai về làm văn phòng cũng được và
ai cũng làm văn phòng được”, đó là nhận định rất đúng đắn, mang tính khái
qt cao và là lời nhắc nhở sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, công chức của cơ
quan, tổ chức các cấp, các ngành cần phải nâng cao nhận thức đúng đắn, tồn
diện và có sự quan tâm đặc biệt tới vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của văn
6


phòng, chăm lo xây dựng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ,
cơng chức làm cơng tác văn phòng, tạo điều kiện tốt nhất để văn phịng phát
huy tốt vai trị của mình.
8.

Do vậy, văn phịng phải có ý thức đi trước một bước so với các

đơn vị khác trong nhiệm vụ đổi mới. Văn phòng càng sớm hiện đại hoá, càng
phục vụ tốt sự lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. Hiện đại hoá văn phịng cũng
khơng phải là việc tốn kém lắm, điều kiện để trang bị cơ sở vật chất cũng
không đến nỗi khó lắm, song việc đào tạo nhân sự thích ứng với trang thiết bị
hiện đại đó, với phong cách làm việc mới, hiện đại lại là vấn đề cần bàn.
9.

Trong thời gian làm khóa luận tại Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên, nhận


thức được vai trò quan trọng của văn phịng, do đó tơi quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên ”, với
mong muốn đóng góp những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của văn phòng, thực hiện tốt chức năng của mình góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Lịch sử nghiên cứu
10.

Hiện nay đề tài nghiên cứu về cơng tác văn phịng khơng phải là

một lĩnh vực mới, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vức này. Trong
phạm vi đề tài, tơi có đề cập đến một số cơng trình nghiên cứu khoa học tiêu
biểu về cơng tác văn phịng có thể nêu như sau:
- Báo cáo tốt nghệp, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng Cơng ty cổ phần Cơng trình giao thơng Hải Phịng” của
Hồng Thị Thu Hiền.
- Khóa luận tốt nghiệp, “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác văn phịng tại cơng ty TNHH sản xuất thương mại Hoàng
Thành ” của Phạm Thị Huyền.
- Luận văn thạc sĩ, “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
7


Đầm Hà ” của Lê Thị Nga.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận về văn phòng và hoạt động văn phòng.
- Đánh giá thực tiễn hoạt động văn phòng ở Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh
Điện Biên để thấy được những thành tựu và hạn chế.

- Đề ra các giải pháp để cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn
phòng tại Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
11.

Hiểu rõ được những cơ sở lý luận chung về khái niệm, vị trí, vai

trị, nội dung của văn phịng và cơng tác văn phòng.
12.

Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng

về hoạt động của Văn phịng Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên. Rút ra những ưu điểm
và hạn chế còn tồn tại trong hoạt động của Văn phòng tại Sở Nội vụ tỉnh Điện
Biên.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi: Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên (Số 841, đường Võ Nguyên Giáp,
phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên).
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là : Hoạt động của Văn phòng Sở Nội
vụ tỉnh Điện Biên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
13.

Hoạt động của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên vẫn còn

nhiều hạn chế, nếu khắc phục sớm sẽ nâng cao chất lượng của hoạt động này,
từ đó góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn cơ quan.
7. Phương pháp nghiên cứu
14.


Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như

15.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa thông tin ở những tài

sau:
liệu đã nghiên cứu trước đó về cơng tác văn phịng của các cơ quan hành chính
8


nhà nước nói chung, Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên nói riêng.
16.

- Phân tích, tiếp cận các tài liệu thu thập thông tin, số liệu, tài liệu

lưu trữ và các bài nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm của lãnh đạo văn
phịng trong cơng tác tổ chức, quản lý cơng tác văn phịng.
17.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: đây là phương pháp được

sử dụng nhiều nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
8. Bố cục của đề tài
❖ Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu.
18.

- Phần nội dung: Gồm 3 Chương
19.


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác văn phịng.

20.

Chương 2: Thực trạng về cơng tác Văn phịng Sở Nội vụ tỉnh

Điện Biên.
21.

Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Điện.
22.

Phần Kết luận.

9


23.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN PHỊNG

24.

1.1.


Khái niệm về văn phịng và cơng tác văn phòng

1.1.1.

Khái niệm về văn phòng

25.

Trong hoạt động của mỗi cơ quan tổ chức người ta luôn nhấn

mạnh đến vai trò quan trọng của bộ máy văn phòng. Văn phòng được coi là bộ
máy thực hiện các chức năng giúp việc, phục vụ cho cơ quan, thủ trưởng cơ
quan. Nó đảm bảo cho công tác lãnh đạo và quản lý được tập trung một cách
thống nhất, hoạt động thường xuyên liên tục và có hiệu quả. Vậy văn phịng là
gì ?
26.

Văn phịng được hiểu theo nhiều nghĩa dưới những góc độ tiếp

cận khác nhau:
27.

- Văn phòng là một phòng làm việc cụ thể của lãnh đạo. Người ta

có thể gọi là “Văn phòng Giám đốc”, “Văn phòng Nghị sỹ”.
28.

- Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là


địa điểm mà mọi cán bộ, công chức hàng ngày đến đó để thực thi cơng vụ. Ví
dụ “Văn phịng Bộ”, “Văn phịng Uỷ ban nhân dân”.
29.

- Văn phòng được hiểu là một loại hoạt động trong các cơ quan

Nhà nước, trong các xí nghiệp. Như vậy: văn phòng thiên về việc thu nhận,
bảo quản, lưu trữ các loại cơng văn giấy tờ trong cơ quan. Nói đến văn phòng
người ta thường nghĩ đến một bộ phận chỉ làm những công việc liên quan đến
công tác văn thư.
30.
31.

- Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị.
Cả bốn cách hiểu trên đều có những khía cạnh đúng nhưng

thường nó chỉ phản ánh được một khía cạnh nào đó của thuật ngữ văn phịng.
Để đưa ra được định nghĩa chính xác về văn phịng chúng ta cần xem xét đầy
đủ, tồn diện các hoạt động diễn ra ở bộ phận này trong các đơn vị, cơ quan, tổ


chức.
32.

Từ những nhận thức khái quát về nội dung và đặc điểm hoạt động

của văn phòng đã nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về
văn phòng cơ quan như sau:
33.


=> “ Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan,

doanh nghiệp; là nơi thu thập và xử lý thông tin hỗ trợ cho hoạt động quản lý;
là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất
cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức ”.
1.1.2.

Khái niệm về cơng tác văn phịng

34.

Nếu xem xét cơng tác văn phịng theo quan điểm hệ thống thì:

35.

- Ở đầu vào bao gồm các hoạt động trợ giúp lãnh đạo tổ chức,

quản lý, sử dụng toàn bộ các nguồn thơng tin trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội, hànhchính, mơi trường... theo các phương án sử dụng khác nhau
nhằm thu được kết quả tối ưu trong từng hoạt động của đơn vị. Như vậy ở đầu
vào, việc thu thập, xử lý và trợ giúp cho lãnh đạo những thông tin cần cho
quản lý để ra các quyết định chính xác là một nội dung hoạt động rất đặc thù
của cơng tác văn phịng.
36.

- Ở đầu ra là những hoạt động phân phối, chuyển tải, thu thập, xử

lý các thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài đơn vị theo yêu cầu của
lãnh đạo. Toàn bộ hoạt động này sẽ góp phần hồn thiện từng bước công tác tổ
chức điều hành thông tin trong đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử

dụng thông tin trong quá trình tổ chức điều hành cơ quan đạt những mục tiêu
mong muốn.
37.

=> “ Vậy công tác văn phòng là một chỉnh thể gồm việc tổ chức,

quản lý và sử dụng thơng tin, dữ liệu để duy trì hoạt động của một cơ quan, tổ
chức nhằm đạt được kết quả mong muốn ”.
1.2.

Vị trí, vai trị của văn phịng và cơng tác văn phịng

1.2.1.

Vị trí, vai trị của văn phòng


38.

Trong q trình hoạt động các tổ chức ln có mối quan hệ đối

nội và đối ngoại thông qua những văn bản giao dịch. Số lượng văn bản nhiều
hay ít phụ thuộc vào địa vị pháp lý, tính chất hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
của mỗi tổ chức nhưng nhất thiết phải có VP để thực hiện việc quản lý và lưu
chuyển các văn bản này. Các hoạt động tham mưu, tổng hợp, hậu cần cho công
tác quản trị cũng có vị trí tương xứng trong mỗi tổ chức. Với vị trí hoạt động
đa dạng, nhiều người đã gọi văn phòng là phòng văn, phòng vệ, phòng làm
việc cho nhà quản trị.
39.


VP là bộ phận gần gũi, có quan hệ mật thiết với lãnh đạo, quản lý

đơn vị trong mọi hoạt động. Do VP trợ giúp cho nhà quản trị về công tác thông
tin điều hành nên mối quan hệ giữa họ rất mật thiết và mang tính thường
xuyên, liên tục. Vai trò của văn phòng đựợc thể hiện qua việc thực hiện đầy đủ
các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của nó.
40.

Trước hết, hoạt động văn phịng là một khâu quan trọng trong dây

chuyền hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp, là trung tâm thực hiện quá trình
quản lý diều hành của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Nếu văn phịng khơng
làm việc thì cả hệ thống đó cũng ngừng hoạt động. Văn phòng làm trung gian
giữa lãnh đạo với các bộ phận, phòng ban trong cơ quan, doanh nghiệp và là
nơi chuyển giao tất cả các công việc của một cá nhân trong cơ quan, doanh
nghiệp mang đến cho lãnh đạo.
41.

Văn phịng đựợc ví là cửa ngõ của mỗi cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, bởi vì trong mỗi tổ chức này ln có các mối quan hệ đối nội, đối
ngoại thông qua hệ thống văn bản đi, đến và văn bản nội bộ. Mặt khác, văn
phòng cũng được ví như là nơi cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho các hoạt
động của cơ quan, doanh nghiệp nói chung, các nhà lãnh đạo nói riêng. Mọi
vấn đề về hậu cần chỉ có văn phịng thực hiện từ sửa chữa bàn ghế, thay bóng
điện... đến mua sắm các máy móc, trang thiết bị... cũng đều do văn phịng làm
cả. Với nhiệm vụ là đầu mối thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lãnh đạo, văn


phòng cung cấp những căn cứ khoa học cho việc ban hành quyết định quản lý,

bảo đảm cho hoạt động thống nhất, liên tục, kịp thời của cơ quan, doanh
nghiệp theo đúng các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Bên cạnh
đó, văn phịng cịn là nơi tiếp nhận tất cả các mối quan hệ nhất là mối quan hệ
đối ngoại của cơ quan, doanh nghiệp. Ví dụ về hoạt động này đó là văn phịng
lo vé máy bay cho cán bộ cơ quan đi công tác; chuẩn bị xe đưa đón khách;
chuẩn bị chỗ nghỉ cho khách...
42.

VP là bộ phận trung gian thực hiện ghép nối các mối quan hệ

trong quản lý điều hành đơn vị theo yêu cầu của người đứng đầu tổ chức. Đây
là hoạt động thường xuyên, diễn ra khá phong phú, nên nhà lãnh đạo không chỉ
giao cho VP làm nhiệm vụ tiếp nhận, xếp đặt các mối quan hệ mà có nhiều
việc người đứng đầu tổ chức ủy quyền cho văn phòng trực tiếp xem xét giải
quyết theo yêu cầu của quản lý.
43.

Sở dĩ, VP được đánh giá là bộ phận không thể thiếu vì nó có

những vai trị vơ cùng quan trọng đối với các nhà lãnh đạo:
- Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành đơn vị.
- Là bộ máy làm việc của các nhà lãnh đạo.
- Là trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý điều hành tổ chức.
- Là cầu nối giữa chủ thể quản lý với các đối tượng trong và ngoài tổ
chức.
- Là dịch vụ tổng hợp cho các hoạt động của các đơn vị nói chung, các
nhà lãnh đạo nói riêng.
44.

=> Với những vai trị to lớn đó các nhà quản trị đang cố gắng xây


dựng VP mình theo hướng hiện đại hóa. Đồng thời nhận thức hoạt động VP là
hoạt động nghề nghiệp,thực tế trong xã hội.
1.2.2.
45.

Vị trí, vai trị của cơng tác văn phịng
Từ việc phân tích các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của văn phòng

chúng ta có thể khẳng định rằng văn phịng là bộ phận không thể thiếu được


trong cơ quan, tổ chức.
46.

Văn phịng hoặc phịng Hành chính là “bộ nhớ” của lãnh đạo, là

tai, là mắt của cơ quan, tổ chức. Nếu văn phịng làm việc có nề nếp, có kỷ
cương khoa học thì cơng việc của cơ quan sẽ ổn định, quản lý hành chính sẽ
thơng suốt và có hiệu quả.
47.

Trong thời đại bùng nổ thơng tin, các cơ quan kinh tế xã hội hay

hành chính sự nghiệp đều rất quan tâm đến việc thu thập và sử dụng thơng tin
để có thể ra được quyết định sáng suốt, kịp thời, mang lại hiệu quả cao cho tổ
chức và cho xã hội. Yếu tố quyết định đến sự thành bại của tổ chức là do họ có
lợi thế về thơng tin và coi thơng tin có quan hệ sống cịn. Hoạt động thơng tin
lại gắn với cơng tác văn phịng cho nên hoạt động văn phịng có vị trí đặc biệt
quan trọng trong bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

48.

Tuy nhiên để để tăng cường và phát huy được vai trị của cơng tác

văn phịng địi hỏi lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải biết tổ chức, chỉ đạo công tác
này một cách khoa học, thủ trưởng cơ quan cần trực tiếp và thường xuyên
chăm lo kiện tồn văn phịng, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức văn phịng
vững mạnh.
49.

Một văn phịng trì trệ, yếu kém là biểu hiện sự thiếu quan tâm của

lãnh đạo. Chánh Văn phịng, Phó Chánh Văn phịng hoặc Trưởng phịng, Phó
phịng Hành chính (cơ quan khơng có văn phịng) là người trợ thủ đắc lực của
lãnh đạo về hoạt động văn phịng. Hàng ngày Chánh văn phịng, Phó Chánh
văn phịng giúp thủ trưởng điều hành mọi cơng việc hành chính cơ quan, chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan về cơng tác hoạt động văn phịng.
1.3.

Nội dung cơng tác văn phịng

50.

- Tổ chức bộ máy cơng tác làm văn phịng:

51.

Cơ cấu tổ chức văn phịng hay nói cách khác là bộ máy văn phòng

đòi hỏi phải được thiết kế sao cho gọn nhẹ, không cồng kềnh, không tầng nấc.

Mọi hoạt động của bộ máy văn phịng phải thơng suốt, có hiệu quả, các mối


quan hệ phải xác định rõ ràng. Việc tổ chức bộ máy văn phòng cũng cần tuân
thủ những nguyên tắc chung của tổ chức để đảm bảo tính thống nhất của tồn
bộ hệ thống.
52.

Tuy nhiên cũng phải thấy được tính thống nhất, đa dạng, phong

phú của cơng tác văn phịng để tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng được cao nhất
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Mặt khác, trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin
địi hỏi các cơ quan, tổ chức phải nỗ lực hết sức để theo kịp với sự phát triển
chung. Trong đó sự nỗ lực lớn nhất nằm trong khối văn phòng. Nhiệm vụ đó
đặt ra cho văn phịng u cầu rất cao trong công tác tổ chức quản lý và điều
hành công việc.
53.

- Công tác tham mưu, tổng hợp:

54.

Tham mưu và tổng hợp trong hoạt động văn phịng là hai cơng

việc cùng nhằm một mục đích thống nhất là trợ giúp cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có cơ sở khoa học để lựa chọn quyết định quản lý tối ưu nhất phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của cơ quan.
55.

Nội dung của công tác tham mưu chỉ rõ hoạt động tham vấn của


cơng tác văn phịng; cịn nội dung tổng hợp nghiêng nhiều về khía cạnh thống
kê, xử lý thơng tin dữ liệu phục vụ thiết thực cho hoạt động quản lý. Thực chất
cả hai nội dung trên cùng nhằm một mục tiêu chung là hỗ trợ tích cực cho hoạt
động quản lý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Nếu tách rời nhau, hoạt động
quản lý sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và thiếu những căn cứ
khoa học chính xác. Cũng từ đó việc lựa chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn
phịng cần có định hướng đáp ứng tốt chức năng, nhiệm vụ của văn phịng,
trong đó cần xác định rõ văn phịng khơng chỉ là cái “hộp thư” hay “một cái
máy giúp việc” đơn thuần, mà cần có những con người phấn đấu vươn lên,
sáng tạo, có được những ý kiến đề xuất xác đáng; đồng thời cũng cần tránh coi
văn phòng là “tổng tham mưu”, bao biện làm thay những công việc không
đúng chức năng.


56.

- Công tác thu thập và, xử lý thông tin:

57.

Thông tin là quá trình trao đổi giữa người gửi và người nhận, là sự

truyền tín hiệu, truyền tin tức về những sự kiện, hoạt động đã, đang và sẽ xảy
ra cho nhiều người cùng biết.
58.

Bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng cần có sự trao đổi thơng tin.

Thơng tin bao gồm: thơng tin về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hành

chính...; những thơng tin thuận, thơng tin phản hồi; thông tin thực tế, thông tin
dự báo. Thông tin là nguồn là căn cứ để lãnh đạo đưa ra những quyết định sáng
suốt, kịp thời và hiệu quả. Lãnh đạo khơng thể tự mình thu thập, xử lý thơng
tin mà phải có người trợ giúp trong lĩnh vực này.
59.

Người trợ giúp đó khơng ai khác chính là văn phịng. Văn phịng

được coi như “cổng gác thơng tin” vì tất cả thơng tin đến hay đi đều được
chuyển phát, thu thập và xử lý tại văn phòng. Tất cả những thơng tin tiếp nhận
được (cả bên ngồi và nội bộ) đều được văn phòng phân loại theo những kênh
thích hợp để chuyển tải và lưu trữ. Đây là một hoạt động quan trọng trong văn
phịng, nó liên quan đến sự thành bại trong hoạt động của cơ quan tổ chức.
60.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác cho cơ quan:

61.

Các phịng ban đơn vị đều có định hướng mục tiêu hoạt động

thông qua các chiến lược phát triển chung của cơ quan, tổ chức. Chương trình,
kế hoạch giúp tăng tính hiệu quả làm việc của cơ quan, tổ chức: có chương
trình, kế hoạch tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực cho cơ quan, tổ
chức trong các hoạt động; có chương trình, kế hoạch tốt sẽ hạn chế được rủi ro
trong quá trình hoạt động. Làm việc theo chương trình, kế hoạch giúp cho cơ
quan chủ động cơng việc, biết làm việc gì trước, việc gì sau, khơng bỏ sót cơng
việc. Đơn vị muốn đạt được mục tiêu hoạt động thì phải biết khâu nối các kế
hoạch trên thành một hệ thống hoàn chỉnh để các bộ phận kết hợp với nhau, hỗ
trợ nhau cùng hoạt động. Kế hoạch tổng thể ấy sẽ do văn phịng dự thảo và đơn

đốc các bộ phận khác trong đơn vị cùng triển khai thực hiện.


62.

Căn cứ vào chiến lược phát triển văn phòng sẽ xây dựng kế hoạch

ngành, sản phẩm, dịch vụ cụ thể cho từng năm, quý, tháng, tuần, ngày cho cả
cơ quan và từng bộ phận. Trên cơ sở những kế hoạch, chương trình đó mà các
bộ phận chỉ đạo hồn thành nhiệm vụ đơn vị mình được giao để các sản phẩm,
dịch vụ được làm ra với chất lượng tốt, giá thành giảm. Cũng qua việc chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch chung mà các bộ phận trong cơ quan, đơn vị
có điều kiện liên hệ, phối hợp với nhau mật thiết và đồng bộ hơn.
63.

- Tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế,

quy định của cơ quan:
64.

Mọi tổ chức muốn được sinh ra và đi vào hoạt động đều phải tuân

thủ theo những quy định về tổ chức, về cơ chế hoạt động và các điều kiện duy
trì hoạt động. Các điều kiện đó khơng giống nhau giữa các cơ quan đơn vị, do
tính chất hoạt động, vai trị, chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên mỗi cơ quan,
tổ chức đều cần phải có nội quy, quy chế hoạt động riêng.
65.

Trình tự xây dựng dự thảo, lấy ý kiến tham gia, hoàn chỉnh thông


qua lãnh đạo, ban bố thi hành, giám sát, bổ sung, hoàn thiện nội quy, quy chế
hoạt động của cơ quan là thuộc về cơng tác văn phịng. Đây là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu mà văn phòng phải thực hiện khi cơ quan được tổ chức và đi
vào hoạt động.
66.

- Công tác về văn thư, lưu trữ:

67.

Đối với hoạt động văn phịng thì cơng tác văn thư, lưu trữ rất quan

trọng. Làm tốt nhiệm vụ này chính là việc thực hiện các hoạt động văn phịng
thơng suốt và có hiệu quả.
68.
69.

+ Công tác văn thư:
Công tác văn thư là tồn bộ những cơng việc đảm bảo cho việc

thơng tin quản lý bằng văn bản. Nó bao gồm quản lý văn bản đến, văn bản đi,
soạn thảo văn bản, lưu trữ văn bản được hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.


70.

Công tác văn thư trong mỗi cơ quan, tổ chức phải đảm bảo u

cầu về tính nhanh chóng, chính xác, tính bí mật và tính hiện đại.

71.
72.

+ Cơng tác lưu trữ:
Lưu trữ là sự lựa chọn tài liệu, giữ lại và tổ chức một cách khoa

học những văn bản, tài liệu có giá trị được hình thành trong q trình hoạt
động của cơ quan, đơn vị để làm bằng chứng và tra cứu thông tin khi cần thiết.
Nội dung công tác lưu trữ bao gồm: Các khâu nghiệp vụ liên quan đến việc tổ
chức khoa học và tổ chức tài liệu phông lưu trữ quốc gia như: phân loại, xác
định giá trị, bổ sung tài liệu vào các phòng, kho lưu trữ, thống kê và kiểm tra
tài liệu, tổ chức phịng đọc, giới thiệu cơng bố tài liệu, xây dựng các công cụ
tra cứu khoa học và bảo quản tài liệu. Nghiệp vụ lưu trữ cần phải được tiến
hành theo phuơng pháp khoa học lưu trữ. Từ đó phải giải quyết nhiệm vụ là
xây dựng hệ thống lý luận khoa học về lưu trữ.
73.

- Công tác tổ chức hội họp:

74.

Hội họp là hoạt động phổ biến cả trong đời sống hàng ngày lẫn

trong hoạt động quản lý. Nó phản ánh và đáp ứng những nhu cầu quan trọng
trong đời sống cộng đồng: nhu cầu tập hợp, giao tiếp và quản lý.
75.

Tổ chức hội họp là một trong những nội dung hoạt động quan

trọng của văn phòng. Hội họp là một hình thức làm việc tập thể nhằm tạo ra sự

phối hợp hành động trong công việc và tạo ra năng suất lao động cao.
76.

Nhìn chung, hội họp thường được hiểu là một hình thức tập hợp

một số đơng người ở một nơi để làm công việc chung, nhằm chia sẻ truyền đạt
thông tin hoặc cùng bàn bạc đề ra giải pháp cho một số vấn đề nào đó.
77.

Hội họp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ

quan, doanh nghiệp. Đây là phương pháp tốt nhất để lấy được ý kiến của nhiều
người cùng một lúc, là cơ hội cho các thành viên thảo luận các vấn đề chung
và cùng tham gia tiến trình ra quyết định.
- Công tác đảm bảo hậu cần:


78.

Công tác hậu cần được hiểu là các yếu tố có liên quan đến tổ chức

nơi làm việc của cơ quan, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, các
điều kiện vật chất như nhà cửa, vật tư, thiết bị, tài chính mà văn phịng phải
cung ứng.
79.

Trong từng trường hợp và theo yêu cầu cụ thể mà văn phòng phải

cung ứng đầy đủ, kịp thời các trang thiết bị, vật dụng cần thiết cho cơ quan vào
từng thời điểm. Đây là nhiệm vụ mang tính đặc thù của văn phịng. Làm tốt

cơng tác hậu cần, văn phịng sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu
quả của cơ quan, doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch nhu cầu, dự trù kinh phí, tổ
chức mua săm trang thiết bị hiện đại, cấp phát, theo dõi sử dụng nhằm quản lý
chặt chẽ các chi phí văn phịng để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp và lập kế
hoạch tài chính mới theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp.
80.

Đảm bảo cả về vật chất và kinh phí chính là đảm bảo việc diễn ra

các hoạt động trong cơ quan, doanh nghiệp. Sử dụng một cách có hiệu quả và
tiết kiệm có ảnh hưởng trực tiếp đến chính hoạt động của cơ quan, doanh
nghiệp đó nên cần có sự quản lý chặt chẽ, khoa học. Do đó các cơ quan, doanh
nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi cho văn phịng hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
- Ứng dụng các trang thiết bị và công nghệ thông tin trong công tác
văn phịng:
81.

Do sự phát triển khơng ngừng của khoa học kỹ thuật, nên ngày

càng nhiều các cơ quan đơn vị áp dụng thơng tin vào hoạt động văn phịng của
mình. Nếu như các cơng việc văn phịng chỉ được thực hiện theo phương pháp
thủ cơng, đơn giản thì hiệu quả của cơng tác văn phịng sẽ khơng cao, tiến độ
thực hiện cơng việc chậm, kém chính xác. Chính vì vậy yếu tố cơng nghệ
thơng tin cho hoạt động văn phịng có ý nghĩa lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động Văn phòng, cần được các cơ quan, đơn vị xem xét, áp dụng kịp thời.
82.

- Một số công tác khác:



83.

+ Tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo: Trong hoạt động

của bất cứ cơ quan, tổ chức nào, các cán bộ, chuyên viên thường có các chuyến
đi công tác. Là một trợ lý hay thư ký của cấp quản trị, phải biết họach định các
chuyến đi công tác của thủ trưởng. Kế họach chuyến đi bao gồm các họat động
sau đây: Xây dựng chương trình cho chuyến đi công tác; chuẩn bị các thủ tục
giấy tờ; chuẩn bị phương tiện đi lại cho lãnh đạo; liên hệ với nơi lãnh đạo đến
làm việc để chuẩn bị điều kiện ăn nghỉ và chỗ làm việc cho lãnh đạo; chuẩn bị
tài liệu chun mơn và nghe nhìn; chuẩn bị kinh phí; lên kế hoạch đảm nhận ở
nhà khi lãnh đạo đi công tác.
84.

+ Công tác tổ chức, xây dựng nguồn nhân lực: Bất kỳ cơ quan, tổ

chức nào cũng tùy thuộc vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun
của mình, trong đó có nguồn tài ngun vơ cùng q giá đó là nguồn nhân lực.
Yếu tố nhân lực đóng vai trị chính trong tồn bộ thành công của cơ quan tổ
chức. Sự quan tâm đến nguồn nhân lực của nhà quản lý sẽ giúp cải thiện hiệu
quả lao động của tổ chức nói chung và của các thành viên trong tổ chức nói
riêng.
85.

+ Cơng tác lễ tân, tiếp khách: Lễ tân là tổng hợp các hoạt động

diễn ra trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, làm việc giữa các tổ chức, cá nhân.
Nhân viên lễ tân làm việc tại vị trí tiền phong của cơ quan, tổ chức là người
đầu tiên tiếp đón khách hàng đến liên hệ trực tiếp với cơ quan với nhiệm vụ tạo

được ấn tượng vàng tốt đẹp, là trung gian nhận và lưu chuyển các cuộc điện
thoại gọi đến đúng chuẩn chuyên nghiệp. Tất cả khách đến cơ quan phải được
tiếp đón với thái độ tơn trọng và lịch sự. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, mỗi cơ
quan có một quy tắc riêng về gặp rỡ, chào đón khách khác nhau.
86.

* Tiểu kết chương 1:

87.

Từ những cơ sở lý luận về văn phịng và cơng tác văn phịng nêu

trên, ta có thể thấy văn phịng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ quan,
tổ chức. Văn phòng là mắt xích nối các bộ phận trong cơ quan, tổ chức lại với


nhau, là tiền đề cho cơ quan, tổ chức phát triển. Chính vì vậy, trong hoạt động
của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng không thể thiếu được bộ phận văn phòng,
cho nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng tác văn phịng nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn với các yêu cầu của công việc là hết sức cần thiết.


88.
89.

THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC VĂN PHỊNG
90.

2.1.
91.


CHƯƠNG 2

SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐIỆN BIÊN

Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên
- Tên cơ quan: Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên.

- Địa chỉ: Số 841, đường Võ Nguyên Giáp, phường Mường Thanh, thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Điện thoại: 0215.3831036 Fax: 0215.3825269
- Email:
- Website: snv.dienbien.gov.vn.
2.1.1.
92.

Lịch sử hình thành
Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên tiền thân là Ban Tổ chức dân chính trực thuộc

Ủy ban hành chính tỉnh Lai Châu (cũ). Qua các giai đoạn của cách mạng, với những
tên gọi khác nhau: Ban Tổ chức dân chính, Ban Tổ chức, Ban Tổ chức Chính quyền,
Sở Nội vụ.
93.

Ban Tổ chức Dân chính (1965 - 1968): Được thành lập theo Quyết định

số 756/QĐ ngày 20 tháng 11 năm 1965 của Ủy ban hành chính tỉnh Lai Châu (cũ), có
chức năng, nhiệm vụ: là cơ quan nghiên cứu và nghiệp vụ, đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Ủy ban hành chính tỉnh; đồng thời dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của
Bộ Nội vụ.

94.

Ban Tổ chức (1968 - 1971): Được tách ra từ Ban Tổ chức Dân chính

theo Quyết định số 414/QĐ ngày 21 tháng 8 năm 1968 của Ủy ban hành chính tỉnh
Lai Châu (cũ), có chức năng, nhiệm vụ: giúp Ủy ban hành chính tỉnh kiện tồn chính
quyền các cấp về mọi mặt, nhất là cấp xã; nghiên cứu phân vạch, điều chỉnh địa giới
hành chính trong tỉnh theo quy định của nhà nước; xây dựng các đề án, hồ sơ về phân
vạch hoặc điều chỉnh địa giới trình Bộ Nội vụ quyết định; quản lý tổ chức bộ máy
nhà nước; cùng với các ngành liên quan thực hiện công tác tiền lương đối với công
nhân, viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp theo quy định của nhà nước;
được Ủy ban hành chính tỉnh ủy quyền xét, xếp lương cho cán bộ, viên chức thuộc


khu vực hành chính, sự nghiệp; quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác tổ chức, công tác cán bộ thuộc hệ quản lý của Ban.
95.

Ban Tổ chức Chính quyền (1971 - 2004): Được đổi tên từ Ban Tổ chức

theo Quyết định số 19/QĐ ngày 17 tháng 9 năm 1971 của Ủy ban hành chính tỉnh Lai
Châu (cũ) và tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức đến tháng 9
năm 2004.
96.

Sở Nội vụ (từ tháng 9 năm 2004 đến nay): Được đổi tên từ Ban Tổ chức

Chính quyền theo quy định tại Nghị định số 171/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 9 năm
2004 của Chính phủ; theo đó, Sở Nội vụ có chức năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức

bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ chức
chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức
nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính
phủ.
97.

Từ tháng 05 năm 2008 đến nay: Thực hiện Nghị định số 13//2008/NĐ-

CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ; theo đó, Ban Thi đua, khen thưởng
tỉnh, Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phịng UBND tỉnh, Bộ phận Tơn giáo thuộc Ban
Dân tộc tỉnh được sáp nhập về Sở Nội vụ. Sau khi kiện tồn, Sở Nội vụ có chức
năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tơn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác
Thanh niên.
2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.

2.1.2.1. Chức năng
98.

Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Điện Biên có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công



chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách
chế độ cơng vụ, cơng chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tơn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác
thanh niên.
99.

Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
100.

- Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo

các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án,
dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
101.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế

hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng

dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
102.

- Về tổ chức bộ máy:

103.

+ Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ

chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
104.

+ Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách,

giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân


cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
105.

+ Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
106.

+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban

nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các

phịng chun mơn, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
107.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh

hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
108.

- Về tổ chức chính quyền:

109.

+ Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính

quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
110.

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức và

hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp;
111.

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
112.


+ Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
113.

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống kê, tổng hợp, báo

cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân
các cấp theo quy định;
114.

- Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:

115.

+ Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên


×