....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÀ HẢI VÂN
ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ðÀN NÁI ÔNG BÀ,
BỐ MẸ VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
TẠI TRẠI CHĂN NI LỢN HỊA BÌNH MINH - N BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: CHĂN NUÔI
Mã số:
60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được
cám ơn và mọi thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hà Hải Vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, trước hết cho phép tơi bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến GS.TS. ðặng Vũ Bình, thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến sự giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
của các cá nhân và tập thể sau đây :
- Bộ mơn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng
thuỷ sản, Viện ðào tạo Sau đại học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
- Trung tâm chăn ni cơng nghệ cao Hịa Bình Minh tỉnh Yên Bái
- Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật tỉnh n Bái
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến gia đình cùng tồn thể bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt thời học tập và hoàn thành luận văn.
Người viết luận văn
Hà Hải Vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ .....................................................................viii
PHẦN I. MỞ DẦU......................................................................................... 1
1.1.
ðặt vấn ñề .......................................................................................... 1
1.2.
Mục đích ............................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1.
Cơ sở khoa học về sự sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của lợn........... 3
2.1.1. Cơ sở di truyền của sự sinh sản, sinh trưởng và cho thịt ..................... 3
2.1.2. Cơ sở sinh lý, các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến
khả năng sinh sản của lợn nái ............................................................. 9
2.1.3. Cơ sở sinh lý, các chỉ tiêu ñánh giá và các yếu tố ảnh hưởng ñến
sự sinh trưởng................................................................................... 18
2.1.4. Cơ sở sinh lý, các chỉ tiêu ñánh giá và các yếu tố ảnh hưởng ñến
chất lượng thân thịt........................................................................... 22
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước........................................ 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..................................................... 27
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................. 30
3.1.
ðối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30
3.2.
ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu................................... 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii
3.3.
ðiều kiện nghiên cứu........................................................................ 30
3.4.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 31
3.4.1. Xác ñịnh ảnh hưởng của các yếu tố ñến các chỉ tiêu sinh sản của
đàn lợn nái ơng bà, bố mẹ ................................................................. 31
3.4.2. Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của đàn nái
ơng bà, bố mẹ của tổ hợp lai. ............................................................ 31
3.4.3. Xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi về về sinh trưởng và tiêu tốn thức
ăn của lợn lai nuôi thịt ...................................................................... 32
3.4.4. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng cho thịt ở ñời con lai ........................ 32
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 32
3.5.1. Phương pháp dánh giá năng suất sinh sản trên ñàn lợn nái................ 32
3.5.2. Phương pháp ñánh giá về sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của
lợn thịt thương phẩm ........................................................................ 33
3.5.3. Phương pháp ñánh giá tỷ lệ nạc của lợn thịt thương phẩm................ 34
3.6.
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 35
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 36
4.1.
Năng suất sinh sản của đàn nái ơng bà.............................................. 36
4.1.1. Năng suất sinh sản chung của đàn nái ơng bà ................................... 36
4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà ...... 38
4.1.3. Năng suất sinh sản của nái Landrace và Yorkshire ........................... 40
4.1.4. Năng suất sinh sản của đàn nái ơng bà qua các lứa đẻ....................... 44
4.1.5. Năng suất sinh sản của đàn nái ơng bà qua các vụ ............................ 48
4.2.
Năng suất sinh sản của ñàn nái bố mẹ............................................... 50
4.2.1. Năng suất sinh sản chung của ñàn nái bố mẹ .................................... 50
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái bố mẹ ....... 52
4.2.3. Năng suất sinh sản của nái CP(909) và F1(LY), F1(YL) .................. 53
4.2.4. Năng suất sinh sản của nái bố mẹ qua các lứa ñẻ .............................. 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv
4.2.5. Năng suất sinh sản của ñàn bố mẹ qua các vụ................................... 60
4.3.
Kết quả theo dõi ñàn lợn thịt thương phẩm ....................................... 62
4.3.1. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của hai tổ hợp lai PiDu x CP909
và PiDu x F1(YL) (từ 60 ngày tuổi ñến xuất chuồng)........................ 62
4.3.2. ðánh giá năng suất và chất lượng thịt ở ñời con của hai tổ hợp
lai PiDu x CP909 và PiDu x F1(YL)................................................. 66
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................... 70
5.1.
Kết luận ............................................................................................ 70
5.2.
ðề nghị............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS
Cộng sự
D
Duroc
L
Landrace
Y
Yorkshire
F1(LY)
F1(Landrace x Yorkshire)
F1(YL)
F1(Yorkshire x Landrace)
L xY
Landrace x Yorkshire
KL
Khối lượng
MC
Móng Cái
P
Pietrain
PxD
Pietrain x Duroc
TT
Tăng khối lượng
TĂ
Thức ăn
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
ƯTL
Ưu thế lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà (n=122) .......................... 36
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà.... 39
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của nái ông bà Landrace và Yorkshire .......... 40
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của đàn nái ơng bà qua các lứa ñẻ................. 45
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà qua các vụ ...................... 49
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của ñàn nái bố mẹ (n=152) ........................... 50
Bảng 4.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái bố mẹ . 52
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của nái CP(909) và F1(LY), F1(YL)............. 54
Bảng 4.9. Năng suất sinh sản của ñàn nái bố mẹ qua các lứa ñẻ.................. 58
Bảng 4.10. Năng suất sinh sản của ñàn bố mẹ qua các vụ............................. 61
Bảng 4.11. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt thương phẩm........... 63
Bảng 4.12. Ước tính tỷ lệ nạc của lợn thịt thương phẩm ............................... 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Trang
Hình 4.1. Chỉ tiêu số con/ổ của nái ơng bà Y,L........................................... 42
Hình 4.2. Các chỉ tiêu số con/ổ theo lứa của đàn nái ơng bà ....................... 47
Hình 4.3. Các chỉ tiêu số con/ổ theo lứa của ñàn nái bố mẹ ........................ 59
Hình 4.4. Tăng khối lượng/ngày của lợn thịt thương phẩm......................... 65
Hình 4.5. TTTĂ/kgTT (kg/kgTT) của lợn thịt thương phẩm....................... 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
viii
PHẦN I. MỞ DẦU
1.1. ðặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn ở Việt Nam có một vị trí quan trọng đối với ñời
sống kinh tế – xã hội. Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay việc nhân
giống và lai tạo giống ñã trở thành khâu quan trọng trong phương hướng phát
triển chăn ni lợn, nhờ đó đã tạo ra các cơng thức lai cho các đời thế hệ con
lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống chịu với bệnh tật tốt,
chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, ñáp ứng nhu cầu hướng nạc phục vụ
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê tại thời ñiểm
01/4/2010, cả nước có 27,3 triệu con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009.
Các vùng có số đầu lợn nhiều là vùng ðồng Bằng Sơng Cửu Long có 7,2 triệu
con, chiếm 27,1% tổng ñàn lợn trong cả nước. Các tỉnh có số đầu lợn lớn trên
1 triệu con tại thời ñiểm 01/4/2010 là Hà Nội, ðồng Nai, Nghệ An, Thái Bình,
Bắc Giang. Tổng đàn lợn nái thời điểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm
15,3% tổng ñàn), tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2009 [48].
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn ni đến
năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng
hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản
chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp,
phấn đấu tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp đến năm 2015 ñạt khoảng
38% và ñến năm 2020 ñạt khoảng 42%.
Yên Bái là một tỉnh miền núi, sản xuất nông nghiệp phát triển chủ yếu
trên lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm qua, nhiều trang trại
chăn nuôi lợn đã được xây dựng với quy mơ lớn, góp phần nâng cao tỷ trọng
ngành chăn nuôi trong sản xuất nơng nghiệp, trong đó có khu chăn ni cơng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1
nghệ cao của cơng ty TNHH Hịa Bình Minh. Hiện nay Trại đã có hơn 700
con lợn nái, số lợn trong chuồng nuôi 6000 – 6500 con, hàng tháng xuất
chuồng từ 700- 750 con lợn thịt thương phẩm tương ñương 63 -68 tấn lợn hơi,
cung cấp 300- 500 con lợn giống cho các tỉnh khu vực miền Bắc. Việc theo
dõi, ñánh giá khả năng sản xuất thông qua các chỉ tiêu về sinh sản, sinh
trưởng, chất lượng thịt và so sánh hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai là những
vấn ñề rất cần thiết nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc
trong nhưng năm tiếp theo của tỉnh.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả chăn ni lợn
ngoại trong ñiều kiện chăn nuôi hiện nay, ñặc biệt là một tỉnh miền núi như Yên
Bái, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà, bố mẹ và khả
năng cho thịt của các tổ hợp lai tại trại chăn ni lợn Hịa Bình Minh –
n Bái”.
1.2. Mục đích
- ðánh giá khả năng sinh sản của đàn nái ơng bà thơng qua tổ hợp lai
(Landrace x Yorkshire) và (Yorkshire x Landrace).
- ðánh giá khả năng sinh sản của đàn nái bố mẹ thơng qua tổ hợp lai
(CP909 x PiDu), Pi Du x F1 (YL,YL).
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, ước tính tỷ lệ nạc và tiêu tốn thức ăn
của lợn lai nuôi thịt giai ñoạn từ 60 ngày tuổi ñến khi xuất bán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về sự sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của lợn
2.1.1 Cơ sở di truyền của sự sinh sản, sinh trưởng và cho thịt
Bản chất sinh học của mọi giống vật ni được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của các nhân tố mơi trường
cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật ni đó. ðể cơng tác
chọn lọc giống vật ni đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ
bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng
tính trạng.
2.1.1.1.Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene), tính trạng số lượng bị tác động nhiều của
mơi trường và sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự
sai khác về chủng loại, đó là các tính trạng đa gen (polygene).
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản liên quan đến tính trạng số lượng,
mỗi một hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền
giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan
hệ thân thuộc càng gần con vật càng giống nhau, ñó là cơ sở di truyền của sự
chọn lọc, thứ nữa là hiện tượng suy hóa cận thân và hiện tượng ngược lại về
sức sống của con lai hoặc ưu thế lai (ƯTL) ñây là cơ sở di truyền của sự chọn
phối ñể nhân thuần hoặc tạp giao (Nguyễn Văn Thiện, 1995 [40]).
Các tính trạng về sinh sản, sinh trưởng và cho thịt đều là các tính trạng
năng suất của con vật và đó là các tính trạng số lượng, do nhiều gen điều
khiển, mỗi gen đóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng suất của
vật nuôi. Giá trị kiểu hình của các tính trạng năng suất sinh sản có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
- Giá trị kiểu hình
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch mơi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) được biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình.
G: Giá trị kiểu gen.
E: Sai lệch môi trường.
- Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A hoặc giá
trị giống, sai lệch trội D và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I.
G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền ñạt
từ bố mẹ sang đời con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ
khơng phải có liên quan với kiểu gen. Trong một tập hợp các gen qui định
một tính trạng số lượng nào đó thì mỗi gen đều có một hiệu ứng nhất định đối
với tính trạng số lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các
hiệu ứng được thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
được gọi là giá trị cộng gộp hay cịn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do đó, nó là ngun nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra
đặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Hơn nữa, đó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được từ sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4
đo đạc các tính trạng đó ở quần thể.
Tác động của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen dị hợp ln là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen đồng hợp,
bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
đời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên
gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội (D) là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại giữa
các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng Hữu
Lanh và cộng sự, 1999 [15]). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa
>AA>aa và trội khơng hồn tồn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ
khơng truyền được sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen khơng có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch mơi trường được thể hiện thơng qua sai lệch mơi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động
lên tồn bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lệch mơi trường riêng (Es): là sai lệch do loại mơi trường chỉ tác
động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời sống của chúng.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai
giống.
- Tác ñộng về mặt mơi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn
ni: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,...
2.1.1.3. Lai giống và ưu thế lai
* Lai giống
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dịng là cho giao phối giữa những động vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995 [35]).
Khi cho lai tạo giữa hai quần thể với nhau sẽ gây ra hai hiệu ứng:
- Hiệu ứng cộng gộp của các gen là trung bình XP1P2 của trung bình giá
trị kiểu hình của quần thể thứ nhất XP1 và trung bình giá trị kiểu hình của
quần thể thứ hai XP2.
XP1P2
(XP1 + XP2)
= ---------------2
- Hiệu ứng khơng cộng gộp đó là ƯTL (H)
ƯTL là do trạng thái dị hợp tử ở đời con sinh ra. Ta có cơng thức tính:
XF1 = XP1P2 + H
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6
Tùy nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên người ta chia thành:
+ Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
+ƯTL: bao gồm ƯTL trực tiếp (Dd), ƯTL của bố lai (Db) và ƯTL của
mẹ lai (Dm)…
* Ưu thế lai
Thuật ngữ ƯTL ñược các nhà di truyền học thảo luận trong nhân giống
như sau: ƯTL là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có
thể ƯTL là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất
của đời con được nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Có thể giải thích ƯTL bằng các giả thuyết sau:
- Thuyết trội (Dominance): các tính trạng số lượng do nhiều gen điều
khiển nên xác suất để có kiểu gen đồng hợp tử hồn tồn là thấp. Ngồi ra, vì
sự liên kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể nên xác
suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất là thấp. Thế hệ con ñược tạo ra do lai giữa
hai cá thể sẽ ñược biểu hiện do tất cả các gen trội, một nửa thuộc gen trội
ñồng hợp tử của cha mẹ, một nửa là gen trội dị hợp tử. Khi bố mẹ càng xa
nhau về quan hệ huyết thống, xác suất ñể mỗi bố mẹ truyền lại cho con những
gen trội khác nhau càng tăng lên và chính từ đó dẫn đến ƯTL. Hutt (1978)
[14] cho rằng ở trạng thái dị hợp tử sẽ bảo vệ ñược cá thể tránh khỏi tác động
xấu của alen lặn. Ví dụ: đời bố có kiểu gen: AABBccDDee và mẹ có kiểu
gen: aabbCCddEE, thế hệ F1 có kiểu gen: AaBbCcDdEe
- Thuyết siêu trội (Overdominance): theo thuyết này hiệu quả của mỗi
cặp alen ở trạng thái dị hợp tử thường khác với hiệu quả của từng alen này ở
trạng thái ñồng hợp. Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng riêng
của mình. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, q trình này được thực hiện
trong những điều kiện mơi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7
có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của mơi trường và là có lợi
nhất (Shull, 1952 [78] và Nguyễn Văn Thiện, 1995 [40]).
- Tương tác gen: ở trạng thái dị hợp tử tác ñộng tương hỗ của các gen
không cùng locus tăng lên. Theo Hutt (1978) [14], sự tương tác giữa hai alen
xảy ra không chỉ trong một locus mà ở nhiều locus, có thể làm tăng q trình
hóa sinh trong tế bào, làm cho tế bào trở nên có hoạt tính cao hơn do đó có
sức sống cao hơn những cá thể đồng hợp tử. Shull (1952) [78] gọi hiện tượng
hoạt ñộng tăng lên là “ƯTL”.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ƯTL
+ Cơng thức lai
ƯTL đặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Theo Trần ðình Miên và cộng sự
(1994)[18], mức độ ƯTL đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế
lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai
ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối
giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%,
khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
ñược 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998)[50].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng
liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các
tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy để cải tiến tính
trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế
lai cá thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000)[75].
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai
giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được
khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974)[16] cho biết: nếu các
giống hay các dịng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị
hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân ly của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ
dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
- ðiều kiện ni dưỡng: nếu chế độ chăm sóc ni dưỡng khơng đảm
bảo thì ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.
2.1.2. Cơ sở sinh lý, các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả
năng sinh sản của lợn nái
2.1.2.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của lợn
Khả năng sinh sản là một ñặc tính sinh lý sinh dục cơ bản và quan trọng
nhất của gia súc để bảo tồn, duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của
sinh vật. Gia súc khi còn là bào thai và ngay cả khi mới sinh ra đặc tính sinh
lý sinh dục vẫn chưa ñược biểu hiện. Khả năng sinh sản của con vật chỉ được
tính từ lúc nó bắt đầu thành thục tính dục. Lúc này bộ máy sinh dục ñã phát
triển tương ñối hoàn chỉnh ñảm bảo cho chức năng sinh sản.
Thời gian thành thục về tính của các giống lợn khác nhau là khác nhau.
ðối với lợn cái ngoại thường thành thục về tính dục từ lúc 6 - 8 tháng tuổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9
(Hughes và CS, 1980 [58]), các giống lợn nội ở Việt Nam như Ỉ, Móng Cái...
thành thục sớm hơn vào khoảng 4 - 5 tháng tuổi. Vì vậy, tuổi đưa lợn cái vào
sử dụng nhân giống là khác nhau, đó phải là lúc vừa thành thục cả tính dục
lẫn thể vóc. Do đó việc xác định tuổi phối giống lần ñầu ñối với lợn cái có ý
nghĩa quan trọng trong chăn ni.
Khi gia súc cái đã thành thục về tính tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có những biến đổi khác nhau, nó tạo ra hàng loạt những
ñiều kiện cần thiết ñể tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Hiện
tượng này ñược lặp ñi lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định và được
gọi là chu kỳ tính hay chu kỳ ñộng dục. Thời gian một chu kỳ ñộng dục được
tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau, dài từ 18 - 21 ngày.
* Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi hệ thống thần kinh
trung ương và hormon của vùng dưới ñồi (hypothalamus), tuyến yên, buồng
trứng theo cơ chế điều hồ ngược. Tất cả các kích thích bên ngồi và bên
trong cơ thể như: khí hậu, ni dưỡng, quản lý, mùi vị ... ñược con vật nhận
biết qua cơ quan thính giác, khứu giác, vị giác,... tín hiệu được truyền vào
vỏ não và ñưa tới vùng dưới ñồi. Hypothalamus sẽ giải phóng ra hormon
GnRH (Gonadotropine Releaser Hormone). Chính hormon này sẽ kích thích
tuyến yên tiết ra GSH (Gonadotropine Stimuline Hormone). Hormone GSH
gồm hai loại:
FSH (Folliculine Stimuline Hormone): có tác dụng kích thích nỗn bào
phát triển, trưởng thành, chín trong buồng trứng.
LH (Luteine Hormone): có tác dụng kích thích q trình rụng trứng và
hình thành thể vàng. FSH được tiết ra trước, LH được tiết ra sau.
Khi bao nỗn chín tế bào hạt trong biểu mơ nỗn tăng cường phân tiết
ra oestrogen làm cho lượng hormon này trong máu tăng. Lúc này con vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
hưng phấn hồn tồn và có biểu hiện động dục, sừng tử cung và ống dẫn
trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này, âm đạo tiết
nhiều dịch nhầy đặc keo dính làm trơn ñường sinh dục và ngăn chặn ñường
xâm nhập của vi khuẩn, bên trong có hiện tượng rụng trứng. Cuối chu kỳ
động dục oestrogen lại kích thích làm tuyến n tiết LH, giảm tiết FSH. Khi
LH tiết ra nó kích thích làm trứng chín và rụng trứng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển thành thể vàng. Thể vàng tiết ra
progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung,
ñồng thời ức chế tiết FSH, LH của tuyến yên làm trứng khơng phát triển
được, như vậy hormon thể vàng có tác dụng an thai.
Sau khi có hiện tượng đứng yên 25-30 giờ trứng mới bắt ñầu rụng. Nếu
trứng ñược thụ tinh thể vàng phát triển và tồn tại gần hết thời gian chửa. Nếu
khơng được thụ tinh sau ngày 15 thể vàng thoái hoá và chuyển sang thể bạch.
Thể bạch không sản sinh ra progesteron nữa và một chu kỳ mới lại bắt ñầu.
Người ta thấy rằng thời gian rụng trứng và chịu đực là khơng đồng thời.
Do đó việc phát hiện ñộng dục kịp thời và xác ñịnh thời điểm phối giống
thích hợp là biện pháp quan trọng ñể nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng
năng suất nhất định là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi
lợn nái sinh sản.
Gordon (2004) [60] cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số
lượng con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
ñắn nhất khả năng sinh sản của lợn nái.
Theo Trần ðình Miên (1977) [18], việc tính tốn và đánh giá sức sinh
sản của lợn nái phải xét ñến các mặt: chu kỳ động dục, tuổi thành thục sinh
dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa, số con ñẻ ra/lứa.
Theo Ducos (1994) [53] các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con
còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn
con sống tới lúc cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số
lượng lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh),
tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu
và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1980) [63].
Theo Mabry và cộng sự (1997) [67], các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm : số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
tồn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
đến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn nhà nước về lợn giống (TCVN 1980 – 1981 –
TCVN 1982 – 1981) ñề ra 4 chỉ tiêu giám ñịnh lợn nái tại các cơ sở giống nhà
nước là: số con ñẻ ra sống/ổ, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày, khối lượng tồn ổ
lúc 60 ngày, tuổi đẻ lứa đầu ñối với lợn nái ñẻ lứa 1 hoặc khoảng cách lứa ñẻ
ñối với nái ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi.
Thông thường, các chỉ tiêu dưới ñây ñược ñề cập ñể ñánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái:
1) Số con đẻ ra/ổ
2) Số con đẻ ra cịn sống/ổ
3) Số con để ni/ổ
4) Số con 21 ngày/ổ
5) Số con cai sữa/ổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12
6) Khối lượng sơ sinh/con
7) Khối lượng 21 ngày/con
8) Khối lượng cai sữa/con
9) Thời gian cai sữa
10) Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
11) Tuổi ñẻ lứa ñầu
12) Thời gian phối giống lại sau cai sữa
13) Số lứa ñẻ/năm =
365
Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
14) Số con cai sữa/nái/năm
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
* Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999) [2].
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[74], căn cứ
vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn
nhóm chính như sau:
- Các giống đa dụng như: Y, L và một số dịng ngun chủng được xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pi, L của Bỉ; D của Mỹ có khả
năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chun dụng “dịng mẹ” như Y, L, đặc biệt một số giống
chun sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng
sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.
Các giống “dịng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13
giống đa dạng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con.
Colin (1998)[50] cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 10%, có thể tới 11%.
Lengerken và cộng sự (1987) cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả
năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng
ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong q trình
chăn ni và vận chuyển. Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết
cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con chết trước khi
cai sữa chiếm 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7 ngày sau khi
ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Gordon, 2004[60]).
* Các yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: Chế độ
ni dưỡng, tuổi, khối lượng đưa vào phối giống, phương thức phối giống,
lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật...
- Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng đó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung
cấp đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa đến phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phơi sống.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
ngoại cảnh, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp ñến tốc ñộ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14
trong khẩu phần ăn là chìa khố ảnh hưởng lên tăng khối lượng (Nguyễn Nghi
và cộng sự, 1995)[33]. ðảm bảo cân đối dinh dưỡng thì con vật mới phát huy
được tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng là các nhân tố
ảnh hưởng lớn ñến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con vật.
Ngồi ra, phương thức ni dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng sản
xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần tự do, khả năng tăng khối lượng
nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn khi cho
lợn ăn khẩu phần ăn hạn chế (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995)[33].
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ động dục có ảnh hưởng ñến
số trứng rụng, lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối
giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng
trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ. Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn
nái cho từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý
bình thường và nâng cao ñược năng suất sinh sản. Nuôi dưỡng lợn nái với
mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn
trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú. Nên
cho lợn nái ni con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm lượng
thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là thời
gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Pettigrew
và Tokach 1991, Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và
cộng sự, 1993, Kirkwood và cộng sự, 1987, dẫn từ Gordon, 1997[59].
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ
lệ chết phơi ở lợn nái mới đẻ. Lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức
protein thấp trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở, mức dinh
dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng
dinh dưỡng của cơ thể để ni thai (Close và cộng sự, 1985, Cole, 1990, dẫn từ
Clowes và cộng sự, 2003), do đó làm giảm khả năng sống của thai và lợn con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15
khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ (Pond và cộng sự 1968, 1969, 1987, 1992; Shields
và cộng sự, 1985), làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz,
1969), do đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém (Gordon, 1997)[59].
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp và
protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng
thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ
hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh trưởng của lợn con (Yang và cộng sự,
2000)[80]. Song mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ không tốt cho lợn nái.
- Mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái: Với lợn mang
thai, nhiệt ñộ môi trường tăng cùng lúc ẩm ñộ cao dẫn ñến hô hấp tăng nhanh,
mạnh (ẩm ñộ cao cản trở quá trình bốc hơi nước bề mặt da) lợn mệt mỏi, kém
ăn,… Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến q trình thụ thai và sinh sản. Nhiệt ñộ cao
sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự xuất hiện ñộng dục, giảm mức ñộ rụng trứng,
số trứng thụ thai giảm, tăng hiện tượng chết thai sớm liên quan ñến số lợn con
ñẻ ra ở mỗi lứa. Lợn nái hậu bị mỗi ngày chịu ñựng 400C trong 2 giờ, trong
vòng 1- 13 ngày sau phối giống thì tỷ lệ phơi sống giảm 35- 40%.
Theo Gaustad-Aas và cộng sự (2004)[57] cho biết: mùa vụ có ảnh
hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả
sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao. Nhiệt ñộ cao
làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và
tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn
một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đơng (Peltoniemi và cộng
sự, 2000 [72]). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè ñã ñược
Dominguez và cộng sự (1998)[52] xác nhận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
16