....
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------***-------------
Nguyễn huy khánh
đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái
sau khi mắc hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản nuôi tại một số trang trại
thuộc tỉnh bắc giang
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Thú Y
MÃ số: 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. phạm ngọc thạch
hà néi - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Khánh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi ln
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
thầy cơ giáo khoa Thú y, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã giảng dạy tơi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch người
thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn
thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Nội - Chẩn Dược - ðộc chất , khoa Thú y ñã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực
hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh ñạo Chi cục Thú y Bắc Giang và
Trạm thú y các huyện, thành phố của tỉnh, Công ty TNHH Dinh Dưỡng – Thú
y Hà Giang.
Xin cảm ơn các chủ Trang trại chăn ni lợn trên địa bàn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã ln giúp đỡ, động viên giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Khánh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng...............................................................................................vii
Danh mục hình và đồ thị..................................................................................ix
Danh mục viết tắt..............................................................................................x
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2.
Mục đích và u cầu của đề tài
2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
4
2.1.1. Khái quát chung
4
2.1.2
Căn bệnh
5
2.1.3
Dịch tễ học
5
2.1.4. Triệu chứng và bệnh tích
9
2.1.5 Phịng và điều trị bệnh
12
2.2.
NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI
14
2.3.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
17
2.4.
CÁC CHỈ TIÊU NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ KHẢ NĂNG
SINH SẢN Ở LỢN NÁI
2.5.
21
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI
23
2.5.1. Các yếu tố di truyền
23
2.5.2. Các yếu tố môi trường
24
2.6.
29
MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HUYẾT HỌC
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
iii
3.
ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
33
3.1.
ðịa ñiểm nghiên cứu:
33
3.2.
ðối tượng nghiên cứu
33
3.3.
Nội dung nghiên cứu
33
3.3.1. ðiều tra tình hình mắc Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản
của lợn trên ñịa bàn của tỉnh.
33
3.3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý máu: chỉ tiêu hồng cầu, chỉ tiêu bạch cầu,
tiểu cầu trên ñàn lợn nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản năm 2010 được giữ lại ni.
34
3.3.3. ðánh giá khả năng sinh sản của ñàn lợn nái sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hơ hấp vầ sinh sản năm 2010 được giữ lại nuôi tại
một số trang trại.
34
3.3.4. Sử dụng một số loại thuốc nâng cao năng suất sinh sản cho ñàn
nái sau dịch.
35
3.3.5. Các biện pháp phòng chống dịch tại Bắc Giang và một số biện
pháp khôi phục và nâng cao năng suất sinh sản của ñàn lợn nái
3.4.
sau dịch.
35
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
35
3.4.1. Nguyên liệu nghiên cứu
35
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
35
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu
36
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
4.1.
TỔNG HỢP CHUNG TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở ðÀN LỢN NUÔI TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2010
4.1.1. Diễn biến tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
37
37
iv
4.1.2. Tổng hợp chung tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản
ở đàn lợn ni trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2010
38
4.1.3. Tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở đàn lợn nái
ni trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2010
41
4.1.4. Tổng hợp tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở đàn nái
ni tại một số trang trại trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2010
4.2.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU Ở LỢN NÁI SAU KHI MẮC
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN NĂM 2010
4.2.1.
44
48
Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu của nhóm lợn nái sau khi
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và lợn nái không mắc
Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản
4.2.3.
49
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hồng cầu của nhóm lợn nái
sinh sản sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản được
giữ lại ni năm 2010
4.2.4.
52
Số lượng bạch cầu và cơng thức bạch cầu của nhóm lợn nái sinh sản
sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản được giữ lại ni
năm 2010
55
4.2.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tiểu cầu của nhóm lợn nái
sinh sản sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản được
giữ lại ni năm 2010
4.3.
57
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI
SAU KHI MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH
SẢN TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI THUỘC TỈNH BẮC
GIANG
58
4.3.1. Kết quả ñiều tra, theo dõi về số lần phối giống, tỷ lệ thụ thai của
những nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
được giữ lại ni năm 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
59
v
4.3.2. Kết quả ñiều tra, theo dõi về thời gian ñộng dục lại của những
nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại một số
trang trại thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang
61
4.3.3. Theo dõi tình trạng sinh sản của những nái sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại một số trang trại
63
4.3.4. Kết quả tổng hợp theo dõi về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ ñẻ ở
các lứa ñẻ của nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản tại các trang trại năm 2010
66
4.3.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn lợn nái sau khi
mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại một số trang trại
68
4.3.6. Biện pháp tăng năng suất sinh sản cho ñàn lợn nái sau khi mắc
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
4.4.
82
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH TAI XANH TRÊN ðỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
84
4.4.1. Trước khi có dịch Tai xanh
84
4.4.2. Khi có dịch xảy ra
84
4.5.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHƠI PHỤC VÀ NÂNG CAO NĂNG
SUẤT SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI SAU KHI MẮC HỘI
CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN TẠI BẮC GIANG
88
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
94
5.1.
Kết luận
94
5.2
ðề nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
97
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản trên
đàn lợn thuộc tỉnh Bắc Giang năm 2010
40
Bảng 4.2. Tổng hợp tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở
đàn lợn nái trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2010
42
Bảng 4.3. Tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản trên ñàn lợn
nái tại một số trang trại năm 2010 thuộc tỉnh Bắc Giang
45
Bảng 4.4.: Kết quả khảo sát số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu nhóm
lợn nái sinh sản sau khi mắc Hội chứng rối loạn hơ hấp và
sinh sản được giữ lại ni năm 2010
50
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu của nhóm lợn nái
sau khi mắc Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản được giữ
lại ni
53
Bảng 4.6. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản năm 2010 được giữ lại ni 56
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tiểu cầu của nhóm lợn nái
sinh sản sau khi mắc Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản
năm 2010 được giữ lại ni
58
Bảng 4.8. Kết quả điều tra, theo dõi về số lần phối giống, tỷ lệ thụ thai
của những nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản năm 2010 được giữ lại ni
60
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả thời gian ñộng dục lại của những nái sau khi
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản năm 2010 được
giữ lại ni
62
Bảng 4.10. Kết quả ñiều tra theo dõi tình trạng sinh sản của những nái
sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại một số
trang trại năm 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
64
vii
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp theo dõi về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ
nái ñẻ ở một số lứa của nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp tại một số trang trại
67
Bảng 4.12. Kết quả ñiều tra theo dõi về khả năng sinh sản của những nái
hậu bị sau khi mắc Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản năm
2010
69
Bảng 4.13. Kết quả điều tra theo dõi về khả năng sinh sản của những nái
chờ phối sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
năm 2010
71
Bảng 4.14. Kết quả ñiều tra theo dõi về khả năng sinh sản của những nái
mang thai sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
tại các trại năm 2010
74
Bảng 4.15. Kết quả ñiều tra theo dõi về khả năng sinh sản của những nái
nuôi con sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
78
Bảng 4.16. Kết quả sử dụng thuốc làm tăng năng suất sinh sản cho ñàn
nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
83
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Số con ñẻ ra còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ, số con chết/ổ,
số con thai gỗ/ổ của những nái mang thai................................. 76
Biểu ñồ 4.2 So sánh số con cai sữa/lứa của các ñối tượng nái ....................... 80
Biểu ñồ 4.3 So sánh số lứa/nái/năm tại hai thời ñiểm trước và sau dịch........ 81
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PRRS
Porcine respiratory and reproductive syndrome
PRRSV
Porcine respiratory and rerpoductive syndrome virus
RBC
Red blood cell
WBC
White blood cell
PLT
Platelet
MCV
Mean corpuscular volume
Hct
Hematocrit
MCH
Mean corpuscular hemoglobin
MCHC
Mean corpuscular hemoglobin concentration
RDW
Red cell distribution width
Hb
Hemoglobin
Lym
Lymphocyte
Mon
Monocyte
Gra
Granulocyte
MPV
Mean platelet volume
Pct
Plateletcrit
PDW
Platelet distribution width
RT - PCR
Reverse transcription - polymerase chain reaction
NXB
Nhà xuất bản
CS
Cộng sự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
x
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nói chung và chăn ni
lợn nói riêng ngày càng phát triển mạnh, đáp ứng phần lớn nhu cầu về thực
phẩm của người dân và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Khi chăn nuôi phát triển mạnh, lượng lưu thông hàng hố và sản phẩm động
vật lớn, kèm theo đó tình hình dịch bệnh ngày càng tăng, sự xuất hiện của
nhiều loại dịch bệnh trong đó có Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
(Porcine respiratory and reproductive syndrome – PRRS). ðây là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm do virut gây ra làm thiệt hại lớn cho ngành chăn ni.
Bệnh có tính lây lan nhanh, mạnh và có tỉ lệ chết cao, lợn ở các lứa tuổi ñều có
thể cảm nhiểm virut. Tại các cơ sở chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn,
bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong ñàn nái. Lợn nái thường truyền
mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu và lợn chết yểu với tỷ lệ cao
ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có nghề chăn ni lợn phát
triển ñem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Theo thống kê chăn
ni (1/4/2010) của Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, tổng ñàn lợn của tỉnh ñạt
1.162.349 con. Trong tỉnh có 430 trại chăn ni lợn tập trung (quy mô 20 nái
và 100 lợn thịt trở lên). ðây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn
của tỉnh, góp phần phát triển chăn ni lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an tồn
có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Nhưng từ năm 2007 ñến nay, Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ñã xảy ra và gây thiệt hại nặng nề ñến ngành
chăn ni trong tỉnh. Theo tổng hợp của phịng Dịch tễ Chi cục Thú y tỉnh
năm 2007 tổng số lợn mắc bệnh là 14.223 con, số chết tiêu hủy là 3.384 con;
từ tháng 3 ñến tháng 6 năm 2010 trên ñịa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 101.371
con, số chết và tiêu hủy 14.971 con. Hiện nay, dịch bệnh ñã ñược khống chế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
1
và chưa bùng phát trở lại, nhưng hậu quả của Hội chứng rối loạn hơ hấp và
sinh sản vẫn cịn ảnh hưởng tới năng suất sinh sản ñối với ñàn lợn nái. Các
biện pháp phòng chống dịch bệnh ngày càng trở nên cấp bách và cần thiết,
việc áp dụng không triệt để, khơng đồng bộ các biện pháp phịng chống dịch
bệnh tại các địa phương, cơ sở chăn ni làm cho dịch bùng phát mạnh và kéo
dài. Vì vậy, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trở lại với ngành chăn nuôi lợn do
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản gây ra ñối với tỉnh Bắc Giang rất lớn.
Do vậy, tìm hiểu về Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn có ý
nghĩa quan trọng, góp phần bổ sung lý luận vào q trình phịng chống dịch
bệnh ñạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trên cơ sở thực tiễn và u cầu của địa
phương trong cơng tác phòng chống dịch, việc làm rõ hơn về sự ảnh hưởng
của dịch tới năng suất sinh sản của ñàn lợn nái trong tỉnh, cũng là cơ sở khoa
học cho việc xây dựng các biện pháp phòng chống và khắc phục những hậu
quả của dịch bệnh gây ra, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái sau khi mắc Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
- Nắm được các thơng tin về tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh
sản trên ñịa bàn tỉnh.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh lý máu ở lợn nái sinh sản sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản năm 2010 tại một số trang trại.
- ðánh giá năng suất sinh sản của những lợn nái sau khi mắc Hội chứng
rối loạn hơ hấp và sinh sản năm 2010 được giữ lại ni để sản xuất con giống
thơng qua một số chỉ tiêu sinh sản.
Từ kết quả nghiên cứu ñề xuất biện pháp phòng chống dịch bệnh và
nâng cao năng suất sinh sản của ñàn nái sau khi mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản thuộc tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Từ những kết quả nghiên cứu của tình hình dịch bệnh, các chỉ tiêu sinh lý
máu, sự ảnh hưởng của bệnh ñến khả năng sinh sản của ñàn lợn nái sau dịch góp
phần làm rõ về tình hình Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản trên đàn nái của tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học sẽ giúp cho các nhà
quản lý chăn ni thú y của tỉnh đưa ra các biện pháp phịng chống dịch bệnh có
hiệu quả, đồng thời giúp các cơ sở sản xuất con giống thấy rõ việc nên hay khơng
nên giữ lại những nái trong đàn ñã mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
VÀ SINH SẢN Ở LỢN
2.1.1. Khái quát chung
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS: Porcine respiratory
and reproductive syndrome) cịn gọi là “ bệnh lợn Tai xanh” được ghi nhận lần
ñầu tiên trên thế giới vào năm 1987 ở Mỹ tại vùng bắc của bang California,
bang Iowa và Minnesota (Keffaber, 1989; Loula, 1991). Năm 1988 bệnh lan
sang Canada. Sau ñó bệnh xuất hiện ở ðức năm 1990, Hà Lan, Tây Ban Nha,
Bỉ và Anh năm 1991, ở Pháp năm 1992 và ðan Mạch, Hà Lan năm 1992. Tại
Châu Á, năm 1988 bệnh xuất hiện tại Nhật Bản (Hirose và cs, 1995), 1991 tại
ðài Loan (Chang và cs, 1993).
Kể từ khi xuất hiện cho ñến nay, bệnh ñã ñược gọi với nhiều tên khác
nhau. Thời gian ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân nên người ta ñặt tên
gọi cho dịch bệnh này là Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine disease – MDS);
một số tác giả khác căn cứ vào bệnh tích ở tai thì gọi là bệnh Tai xanh (Blue
Ear disease – BED); hoặc căn cứ vào các hậu quả dịch bệnh gây ra thì gọi là
Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine endemic abortion and respiratory
syndrome – PEARS).
ðến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại Minesota
(Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and reproductive syndrome).
Kể từ đó cho ñến nay, tên này ñã trở thành tên gọi chính thức của bệnh.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ñối với loài lợn (kể cả lợn rừng), gây ra bởi virut Lelystad. Bệnh lây
lan nhanh với các biểu hiện ñặc trưng viêm đường hơ hấp rất nặng như: sốt, ho,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
4
thở khó, ở lợn nái có các rối loạn sinh sản: sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh
chết yểu. Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) xác
định bệnh khơng lây truyền sang gia súc khác và con người.
2.1.2 Căn bệnh
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virut thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARD.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta đã xác định được hai nhóm virut.
Nhóm I gồm các virut thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virut
Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm virut này ñược
Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương – Lelystad – Hà Lan phân lập
ñược bằng tế bào ñại thực bào phế nang của lợn và ñược ñặt tên là virut
Lelystad – LV. Nhóm II gồm các virut thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR
– 2332). Nhóm này được Collins và cộng sự - Mỹ phân lập ñược vào năm
1992. Về mặt di truyền và tính kháng ngun, hai virut này hồn tồn khác
nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virut thuộc hai chủng là
khoảng 40% (Han, Wang, 2006), do đó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo
hộ chéo giữa 2 chủng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virut tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các
mẫu virut gây PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng về amino axít từ 99 99,7% so với chủng virut gây bệnh thể ñộc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất
30 axít amin. ðiều này cho thấy, chủng virut gây PRRS ở nước ta hiện nay thuộc
dịng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008).
2.1.3 Dịch tễ học
PRRS có những đặc điểm dịch tễ khơng như những bệnh dịch khác ở
gia súc. Bệnh được ghi nhận là có tốc ñộ lây lan rất nhanh, mạnh (bão dịch)
trên phạm vi rộng, nhiều ñịa phương trong cùng một thời ñiểm. Thiệt hại do
bệnh có thể tới từ 10-20% tổng đàn lợn của địa phương có bệnh.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
5
Lồi vật mắc
Lợn ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm virut. Các cơ sở chăn nuôi
công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng, tồn tại lâu dài trong
đàn lợn nái, rất khó thanh tốn.
Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết
lưu và lợn chết yểu với tỷ lệ cao.
Lợn rừng ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm virut, có thể phát bệnh,
nhưng thường khơng có triệu chứng lâm sàng và trở thành nguồn tàng trữ
mầm bệnh trong tự nhiên.
Cho ñến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu đều cho thấy
PRRSV khơng cảm nhiễm và gây bệnh cho các loại thú khác và người. Các
loài thủy cầm chân màng, vịt trời lại mẫn cảm với virut. PRRSV có thể nhân
lên ở các lồi động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện
rộng khó khống chế.
ðộng vật mơi giới mang và truyền virut
Trong tự nhiên, lợn ñực và lợn nái mang virut, ñây là nguồn tàng trữ và
truyền mầm bệnh cho lợn nhà. Lợn rừng bị nhiễm virut khơng có biểu hiện
lâm sàng cũng đóng vai trị làm lây truyền virut cho lợn nhà và ngược lại, lợn
nhà cũng truyền mầm bệnh cho lợn rừng.
Trong thực nghiệm, người ta cũng truyền được virut trực tiếp cho một
số lồi chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (virut bệnh PRRS
dịng châu Âu).
Chất chứa mầm bệnh
Khi đã nhiễm virut, lợn có thể thải virut trong dịch họng, nước bọt,
nước tiểu, phân đến ít nhất 28 ngày sau khi nhiễm virut; virut có rất ít trong
phân và chúng cũng bị bất hoạt nhanh chóng khi ở trong phân. Tuy nhiên,
việc bài thải virut qua phân là một vấn đề cịn gây tranh cãi, một số nghiên
cứu báo cáo rằng PRRSV có trong phân từ ngày 28 ñến 35 sau khi gây nhiễm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
6
thực nghiệm, trong khi đó một số các nghiên cứu khác lại khơng phát hiện
được virut trong các mẫu phân (Yoon và cs, 1993); (Will và cs, 1997a).
Lợn đực có thể thải virut trong tinh dịch trong 43 ngày. Bằng phương
pháp RT-PCR, các nhà nghiên cứu ñã phát hiện ñược ARN của PRRSV trong
tinh dịch 92 ngày sau khi lợn bị nhiễm virut (Swenson và cs, 1994);
(Christopher-Hennings và cs, 1995). Nguồn gốc của virut trong tinh dịch lợn
ñực hiện nay chưa được xác định chính xác, nhưng người ta cũng ñã phân lập
ñược virut trong dịch hoàn 25 ngày sau khi nhiễm, trong tuyến củ hành ở 101
ngày sau khi nhiễm virut. Tinh dịch lợn có chứa virut cũng có thể lây nhiễm
sang bào thai và lợn nái khi phối giống.
Lợn nái nhiễm virut có thể truyền sang cho bào thai từ giai ñoạn giữa
trở ñi và cũng thải qua nước bọt và sữa.
Trong cơ thể lợn nhiễm virut:
- Từ 2 - 4 ngày sau khi nhiễm đã có thể phân lập ñược virut ở phổi, hạch
lympho, hạch amidan, tuyến Thymus, lách và máu. Lượng virut nhiều nhất ở
hạch amidan và phổi ở 14 ngày sau khi nhiễm, ở hạch lympho sau 3 ngày.
- Ở hạch amydan, hạch lympho và tuyến Thymus vẫn có thể phân lập
được virut sau 21 ngày, ở phổi là sau 35 ngày.
- PRRSV thường cư trú ở phế nang, vùng trung tâm hạch lympho và
lách. Ở những con nái có chứa virut có thể qua ñược nhau thai, tuy nhiên khả
năng qua nhau thai của virut này hiện cịn nhiều tranh cãi. Virut cũng có thể
xâm nhập vào thận, não, gan, khí quản, tủy xương và đám rối màng treo ruột.
Virut có thể xâm nhập vào ñại thực bào vùng phổi, hạch amidan, hạch
lympho, lách nhưng khơng xâm nhập được vào các đại thực bào ở gan, thận,
tim và các tế bào tiền thân của ñại thực bào như bạch cầu ñơn nhân trung tính,
tế bào tủy xương. Tế bào đích chủ yếu của virut là ñại thực bào phế nang, tại
ñây virut nhân lên một cách mạnh mẽ nhất, tuy nhiên chỉ có 2% ñại thực bào
phế nang bị virut xâm nhập.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
7
ðường truyền lây
Truyền lây trực tiếp: các ñường lây truyền trực tiếp của PRRSV trong
và giữa các quần thể lợn bao gồm các lợn nhiễm bệnh và tinh dịch bị nhiễm
virut. PRRSV ñược phát hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải từ lợn bao
gồm máu, tinh dịch, nước bọt, dịch họng, phân, nước tiểu, hơi thở ra, sữa và
sữa ñầu (Yoon và cs, 1993); (Rossow và cs, 1994); (Swenson và cs, 1994);
(Will và cs, 1997); (Wagstrom và cs, 2001).
Sự truyền lây theo chiều dọc xảy ra trong suốt giai ñoạn giữa ñến giai
ñoạn cuối của thời kỳ mang thai (Christianson và cs, 1993). Tuy nhiên, khả
năng qua nhau thai của virut phụ thuộc vào giai ñoạn mang thai của nái khi
virut xâm nhập vào cơ thể chúng. Nếu virut xâm nhập vào con nái ñang chửa
kỳ 1 hoặc kỳ 2 thì khả năng qua nhau thai của virut là rất thấp, thể hiện ở ñàn
con sinh ra tỷ lệ chết thấp, tỷ lệ thai chết lưu cũng thấp, có con non cịn hầu
như khơng có triệu chứng bệnh. Nếu virut xâm nhập vào những con nái ñang
chửa kỳ 3 (92 ngày trở lên) thì khả năng qua ñược nhau thai là rất cao. Chúng
thường gây chết lợn mẹ, hoặc tăng tỷ lệ thai chết lưu, ñẻ non, con non chết
yểu nhiều, tỷ lệ cai sữa thấp… Hiện tượng này được giải thích là do tính thấm
của nhai thai ở các giai ñoạn khác nhau của thai kỳ là khác nhau.
Truyền lây theo chiều ngang cũng ñã ñược báo cáo qua tiếp xúc trực
tiếp giữa lợn bệnh và lợn cảm nhiễm (Bierk và cs, 2001) cũng như sự lây
truyền qua tinh dịch của những lợn ñực nhiễm bệnh (Yaeger và cs, 1993).
Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, đích tấn cơng của virut là các ñại thực
bào, ñặc biệt là ñại thực bào ở phế nang, phế quản. ðây là tế bào duy nhất có
receptor phù hợp với cấu trúc hạt virut, vì thế virut hấp thụ và thực hiện quá
trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào ñại
thực bào trong nang phổi bị virut xâm nhiễm rất sớm.
Lúc đầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
8
ngày virut sẽ giết chết chúng, các virion ñược giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm
sang các tế bào khác. Ở giai đoạn đầu của q trình xâm nhiễm của PRRSV,
dường như hiệu giá kháng thể kháng lại các loại virut và vi khuẩn khác không
liên quan trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực bào trong
hệ thống miễn dịch. ðiều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc ñánh giá
mức ñộ miễn dịch ñối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Khi tế bào ñại thực bào bị virut phá huỷ, các phản ứng miễn dịch khơng
xảy ra được, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng
mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát, ñiều này có thể thấy rõ ở những đàn lợn
vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng ñột biến về tỷ lệ
viêm phổi kế phát do những vi khuẩn vốn sẵn có trong đường hơ hấp.
Viêm phổi làm thiếu ôxy nên gây rối loạn chuyển hóa của thai, thai bị
suy dinh dưỡng và gây chết thai, sảy thai. Lợn chửa kỳ cuối thì nhu cầu ôxy
tăng cao vì phải nuôi thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trưởng rất nhanh nên nhu
cầu về ôxy tăng gấp bội, vì vậy lượng thiếu hụt ơxy càng nghiêm trọng, nên
thai hay sảy vào kỳ cuối. Sau sảy thai tế bào nội mạc tử cung bị thối hóa,
hoại tử nên làm chậm các quá trình sinh lý khác.
2.1.4. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng
Lợn mắc hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản thường có các đặc trưng
lâm sàng: lợn nái có chửa thường bị sảy thai vào giai ñoạn cuối hoặc thai chết
lưu ở giai ñoạn 2, trở thành thai gỗ hoặc lợn sơ sinh bị chết yểu. Lợn ốm
thường sốt cao 40 - 420C, thậm chí cao hơn. Lợn bị viêm phổi nặng, ỉa chảy,
tai chuyển từ màu hồng sang đỏ thẫm, xanh đến tím đen do tụ huyết rất phổ
biến ở lợn bệnh. Với lợn nái đang chửa, ni con cịn biểu hiện triệu chứng:
lười uống nước, mất sữa, viêm vú, da biến màu từ ñỏ sẫm thành ñỏ tím ở núm
vú, mõm, da vùng cổ và vùng bụng, âm hộ,… đẻ sớm hoặc hơn mê, rồi chết.
Lợn con mắc bệnh thể trạng yếu, khó bú, mắt có dử màu nâu, da có nhiều vết
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
9
phồng, bị viêm phổi nặng nhiều khi lợn bị ỉa chảy và khả năng chết rất cao
sau khi sinh, ñặc biệt ở lợn con cai sữa. Lợn ở tất cả các lứa tuổi đều có thể
nhiễm PRRSV, tuy nhiên lợn con và lợn nái mang thai ñược xem là mẫn cảm
hơn. Lợn rừng cũng ñã ñược xác ñịnh là mắc bệnh và ñây cũng ñược coi là
nguồn lây nhiễm tiềm năng PRRS .
Thông thường lợn bị nhiễm chủng PRRSV dạng cổ điển có tỷ lệ chết
rất thấp, 1 - 5%. Nếu thấy gia súc chết nhiều, thường là do nhiễm trùng kế
phát: dịch tả lợn, Pasteurella multocida suis, Salmonella spp, Streptococus
suis, E.coli, Mycoplasma spp, v.v…tuy nhiên, năm 2006 tại Trung Quốc các
nhà nghiên cứu với quy mô lớn nhất từ trước đến nay đã khẳng định có sự
biến đổi về ñộc lực của virut, hậu quả lợn bị nhiễm PRRSV ñộc lực cao có tỷ
lệ chết rất cao trên 20% trong tổng số ñàn nhiễm bệnh.
Tại Việt Nam, kết quả theo dõi lợn mắc PRRS trong các ổ dịch ở một
số tỉnh ñồng bằng Bắc bộ ñầu năm 2007 cũng cho thấy: lợn nái bị sảy thai,
thai chết lưu ở thời kỳ chửa 2 hoặc lợn con chết yểu ngay sau khi sinh. ðối
với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa thường bị viêm phế quản, phổi rất nặng
và chết với tỷ lệ cao (Lê văn Năm, 2007). Chúng ta ñã phân lập ñược một số
vi sinh vật khác gây nhiễm khuẩn kế phát như: liên cầu khuẩn (Streptococcus
suis), vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng (Pasteurella spp), vi khuẩn tụ cầu
(Staphylococcus aureus), E.coli và một số trường hợp còn phát hiện dịch tả
lợn như ở tỉnh Hải Dương (Cục Thú y, 2008). Các trường hợp bị bệnh kế phát
do vi khuẩn làm cho lợn bị bệnh rất nặng và lợn thường chết nhiều,…
Lợn nái: - Ở giai ñoạn mang thai: sốt 40 - 420C, biếng ăn, sảy thai vào
giai ñoạn chửa kỳ 2 hoặc thai chết lưu chuyển thành thai gỗ; thể cấp tính tai
chuyển màu xanh, con vật ñẻ non vào giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai
hoặc thai chết lưu.
- Ở giai ñoạn ñẻ và nuôi con: lợn nái biểu hiện sốt cao, biếng ăn, lười
uống nước, mất sữa, viêm vú, phần da mỏng nổi ban đỏ biến màu (hồng sau
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
10
ñỏ sẫm), lờ ñờ, hôn mê; lợn con mới sinh rất yếu, Tai xanh nhạt và chết yểu.
- Ở giai đoạn sau cai sữa: lợn nái động dục khơng bình thường (kéo
dài) hoặc phối giống mà không thụ thai, ho và viêm phổi nặng.
Lợn con: sốt cao 40 - 420C, gầy yếu, khó thở, mắt có dử màu nâu, phần
da mỏng như da bụng, gần mang tai thường có màu hồng, đơi khi da có vết
phồng rộp, ỉa chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy và thường bị chết.
Lợn choai, lợn thịt: sốt cao 40 - 420C, biếng ăn, ủ rũ, ho, thở khó;
những phần da mỏng như phần da gần tai, phần da bụng nổi ban ñỏ lúc ñầu
màu hồng nhạt, dần dần chuyển thành màu hồng thẫm và xanh nhạt.
Lợn đực giống: sốt, bỏ ăn, đờ đẫn hoặc hơn mê, giảm hưng phấn hoặc
mất tính dục, lượng tinh dịch ít. Các trường hợp cấp tính, lợn ñực bị sưng dịch
hồn. Phần lớn lợn đực nhiễm virut khơng có biểu hiện lâm sàng, nhưng tinh
dịch có virut kéo dài từ 6 - 8 tháng. Các biểu hiện đặc trưng bìu dái nóng đỏ,
hịn cà sưng đau và lệch, khớp sưng đau, tinh dịch lỗng, có màu trắng lờ như
nước vo gạo nếp.
Bệnh tích
Mổ khám có thể thấy các bệnh tích ñại thể sau:
- Ở lợn nái bị sảy thai: âm môn sưng tụ huyết; niêm mạc tử cung và
niêm mạc âm ñạo sưng thuỷ thũng, tụ huyết, xuất huyết ñỏ sẫm và chảy dịch.
Nếu lợn nái bị bệnh cấp tính, có viêm phổi thì sẽ thấy phổi sưng thuỷ thũng,
tụ huyết từng đám, trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số lợn nái
bệnh cịn thể hiện viêm bàng quang, xuất huyết.
- Ở lợn con theo mẹ: thường thấy viêm đường hơ hấp cấp với bệnh tích
điển hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng hoặc tụ huyết đỏ, có nhiều
dịch và bọt khí trong phế quản. Chùm hạch phổi và hạch hầu sưng có màu
vàng. Nếu có nhiễm khuẩn kế phát do liên cầu (Streptococcus suis) gây viêm
não sẽ thấy xung huyết màng não.
- Ở lợn con sau cai sữa: biểu hiện viêm đường hơ hấp là chủ yếu,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
11
nhưng tỷ lệ viêm thấp hơn ở lợn con theo mẹ. Bệnh tích thường thấy là viêm
phổi thuỷ thũng từng ñám, có màu vàng hoặc ñỏ do xuất huyết; phế quản
chứa nhiều dịch nhày và bọt khí.
Cũng như lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa có kế phát các bệnh
viêm não, nhiễm trùng huyết do liên cầu khuẩn (Streptococcus suis) và sẽ thấy tụ
huyết và dịch hồng ở màng não. Nhiễm kế phát do vi khuẩn tụ huyết trùng sẽ
thấy: các phủ tạng bị sưng, tụ huyết và xuất huyết ñỏ. Nhiễm kế phát do vi khuẩn
thương hàn sẽ có ỉa chảy và bệnh tích thể hiện tụ huyết, bong tróc niêm mạc ruột
và có các nốt loét lan tràn ở niêm mạc vùng van hồi manh tràng.
Các bệnh tích đại thể và vi thể của PRRS hầu hết xuất hiện ở lợn mới
sinh. Ở lợn lớn hơn, bệnh tích có thể tương tự nhưng ít rõ ràng hơn. Bệnh tích
đại thể của PRRS cũng khác nhau. Bệnh tích ở phổi có thể từ khơng có dấu
hiệu gì ñến phổi cứng lan tràn và kết hợp với một số vi khuẩn kế phát. Hạch
lympho bị tấn công chủ yếu thấy ở lợn bé. Bệnh tích vi thể khơng ñặc hiệu,
chủ yếu ở phổi và tổ chức lympho. Bệnh tích phổi đặc trưng bởi viêm phổi kẽ
với sự thẩm nhiễm của các tế bào đơn nhân. Các bệnh tích mạch máu, tim và
não cũng được mơ tả. Các bệnh tích thai thường ít gặp như viêm mạch máu,
viêm cơ tim và viêm não. PRRSV chỉ là một trong số nguyên nhân gây nên
viêm kẽ phổi ở lợn (Cục Thú y, 2008).
2.1.5 Phịng và điều trị bệnh
2.1.5.1. Vệ sinh phịng bệnh
ðể phịng PRRS cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, nhất là
trong ñiều kiện thực tế của Việt Nam. ðể các biện pháp vệ sinh phịng bệnh
đạt hiệu quả, việc thay đổi phương thức chăn ni từ nhỏ lẻ, phân tán sang
chăn nuôi lớn tập trung, nhập con giống phải khoẻ mạnh rõ nguồn gốc đóng
vai trị quan trọng đầu tiên. Bên cạnh đó, cần phải áp dụng triệt để các biện
pháp an tồn sinh học trong chăn ni, chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh an
tồn thú y. Thường xun chăm sóc tốt cho lợn để nâng cao sức đề kháng cho
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
12
lợn, đối với lợn mới mua về khơng rõ nguồn gốc cần cách ly ít nhất 3 tuần để
theo dõi.
Phịng bệnh bằng vacxin
Các nghiên cứu cho thấy dùng vacxin chống lại virut gây PRRS có thể
tạo ra miễn dịch phịng hộ và vacxin có tác dụng làm giảm các triệu chứng
lâm sàng của bệnh. Tuy nhiên, lợn ñược tiêm vacxin vẫn có thể bị nhiễm
mầm bệnh và phát bệnh. Về cơ bản, hiện nay có hai loại vacxin đã và ñang
ñược sử dụng gồm vacxin sống nhược ñộc và vacxin chết, nhưng vacxin
nhược ñộc tạo miễn dịch tốt hơn.
Thời gian tạo ra miễn dịch phòng hộ phụ thuộc vào virut vacxin, nhất là
mối tương ñồng giữa chủng virut vacxin và chủng virut gây bệnh thực ñịa. Sự
tương ñồng càng cao về cấu chúc kháng ngun thì q trình đáp ứng miễn
dịch diễn ra càng mạnh, thời gian miễn dịch kéo dài (Meng và cs, 1996).
Hiện nay trên thị trường ñã có một số loại vacxin phịng PRRS của
nhiều nhà sản xuất khác nhau và sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Vacxin BSL-PS 100: vacxin PRRS nhược ñộc đơng khơ thế hệ mới,
có nguồn gốc từ chủng JKL - 100, thuộc dòng Châu Âu. Liều lượng và lịch
tiêm phòng: tiêm bắp 2ml/liều, tiêm cho nái tơ và nái rạ không mang thai,
tiêm chủng trước khi cai sữa hoặc trước khi phối giống.
- Vacxin BSK-PS 100: vacxin vô hoạt chứa chủng PRRSV dịng Châu
Âu. Vacxin có độ an tồn rất cao, thử nghiệm ñã chứng minh BSK - PS 100
an toàn dù chủng cao gấp 10 liều. Vacxin an toàn với lợn nái mang thai. Liều
lượng và lịch tiêm phòng: tiêm bắp 2ml/liều, lợn nái hậu bị: tiêm lúc 18 tuần
tuổi, tái chủng sau 3- 4 tuần. Nái rạ không mang thai: tiêm 3-4 tuần trước khi
phối giống. Nái mang thai: tiêm phòng lúc 60- 70 ngày của thai kỳ.
- Vacxin Amervac PRRS - Tây Ban Nha: vacxin nhược độc dạng đơng
khơ, chứa PRRSV dịng Châu Âu VP046BIS. Liều lượng và lịch tiêm phòng:
tiêm bắp cơ cổ, mỗi liều 2ml/con khơng kể lứa tuổi, giới tính, trọng lượng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
13
ðối với nái hậu bị: chủng một lần ở thời ñiểm 5 tuần trước khi phối giống.
Nái: chủng 1 liều sau khi sinh 12- 15 ngày.
- Vacxin nhược độc phịng bệnh tai xanh (chủng JXA - R), vacxin chứa
vi rút bệnh lợn tai xanh nhược ñộc (JXA1-R), hàm lượng trên 105
TCID50/liều. Liều lượng và lịch tiêm phòng: tiêm sâu bắp cổ sau gốc tai
2ml/con, lợn nái: tiêm trước khi giao phối 30 ngày và sau khi ñẻ 14 – 20
ngày, lợn ñực giống: tiêm 2ml/con, ngừng khai thác tinh trong vịng 2 tháng.
Ngồi ra, cần tiêm đầy đủ các loại vacxin phịng các bệnh: Dịch tả lợn,
Phó thương hàn, ðóng dấu lợn, Tụ huyết trùng,… vì virut PRRS làm suy
giảm hệ thống miễn dịch của lợn bệnh dẫn ñến lợn mắc các bệnh kế phát trên
nếu khơng được tiêm đầy ñủ các loại vacxin trên.
2.1.5.2. ðiều trị
ðây là một bệnh do virut gây ra, do đó khơng có thuốc điều trị ñặc hiệu
cho PRRS. Chỉ ñiều trị các bệnh bội nhiễm do vi khuẩn gây ra như: Tụ huyết
trùng, Phó thương hàn, Suyễn lợn, Liên cầu khuẩn. Việc ñiều trị chỉ có thể sử
dụng một số thuốc tăng cường sức ñề kháng cho lợn như vitamin C nồng ñộ
cao (có thể gấp hai lần so với liều điều trị thơng thường), khống vi lượng,
thuốc tăng cường giải độc cho cơ thể như urotropin, sử dụng các loại kháng
sinh phổ rộng ñể ñiều trị cho lợn mắc bệnh kế phát. ðiều trị phải ñầy ñủ, ñúng
liều, ñủ thời gian. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao an tồn sinh học, thực hiện
tốt quy tắc chăn nuôi “cùng vào, cùng ra”. Thực hiện việc vệ sinh tiêu ñộc
khử trùng chuồng trại, phương tiện vận chuyển ra vào trại, vệ sinh tốt ñối với
người ra vào chuồng trại, công nhân làm việc trong trại; xử lý tốt phân, rác
thải bằng phương pháp hoá học hoặc sinh học.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI
Bệnh được phát hiện lần ñầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1987 (Keffaber,
1989); (Loula, 1991). Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, ñã có hơn 3.000 ổ dịch
ñược ghi nhận tại CHLB ðức vào năm 1992. Sau đó Hội chứng tương tự cũng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
14