....
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hµ néi
-------------***-------------
ðÀO XN BÌNH
NGHIÊN CỨU BỆNH ðẠO ƠN HẠI LÚA
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ VỤ XUÂN 2011
TẠI HUYỆN HỮU LŨNG TNH LNG SN
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyờn ngnh
MÃ số
: BẢO VỆ THỰC VẬT
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGƠ THỊ XUN
hµ néi - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu sử dụng trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội… ngày…. tháng….. năm 2011
Tác giả
ðào Xn Bình
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS. TS Ngơ Thị Xuyên - Bộ môn
Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của PGS. TS Nguyễn Văn Viên - Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, tập thể giáo viên, cán
bộ công nhân viên Viện ðào tạo sau đại học, Khoa Nơng học trường ðại học
Nơng nghiệp Hà nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi cục BVTV,
Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Trạm BVTV huyện Hữu Lũng và Ủy ban nhân
dân xã ðồng Tân huyện Hữu Lủng tỉnh Lạng Sơn.
Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu về vật chất
cũng như tinh thần của những người thân trong gia đình, tạo điều kiện cho tác
giả hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội… ngày…. tháng….. năm 2011
Tác giả
ðào Xn Bình
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
Danh mục các từ viết tắt
ix
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
ðặt vấn đề
1
1.2.
Mục đích u cầu:
3
1.2.1. Mục đích.
3
1.2.2. u cầu.
3
2.
TƠNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1
NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
4
2.1.1. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh đạo ơn
4
2.1.2. Thiệt hại năng suất do bệnh đạo ơn gây ra đối với cây lúa
5
2.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển
và gây hại của bệnh đạo ơn
5
2.1.4. Các chủng sinh lý (race) nấm gây bệnh và tính chống chịu bệnh
đạo ơn của các giống lúa
9
2.1.5. Một số nghiên cứu về dự báo bệnh đạo ơn
11
2.2.
12
NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh đạo ơn
12
2.2.2. Hình thái nấm gây bệnh và triệu chứng bệnh đạo ơn
14
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñối với sự phát sinh phát
triển gây hại của bệnh đạo ơn
16
2.2.4. Những nghiên cứu về chủng sinh lý (race) nấm gây bệnh và tính
chống bệnh đạo ơn của các giống lúa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
16
iii
2.2.5. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn
3.
19
VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
23
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
23
3.1.1. Nguồn nấm Pyricularia oryzae Cav.
23
3.1.2. Các giống lúa dùng nghiên cứu trong nhà lưới
23
3.1.3. Các hoá chất và các nguyên vật liệu khác dùng trong thí nghiệm
24
3.1.4. Thuốc trừ nấm.
24
3.1.5. Mơi trường nhân tạo để ni cây nấm
24
3.1.6. Các dụng cụ dùng trong thí nghiệm
24
3.2.
ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
24
3.3.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
25
3.3.1. Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
25
3.3.2. Nghiên cứu trong nhà lưới
25
3.3.3
Nghiên cứu ngồi đồng ruộng
26
3.4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1.
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu trong phòng
26
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong nhà lưới
26
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ngồi đồng ruộng
28
3.5.
CƠNG THỨC TÍNH TỐN SỐ LIỆU
31
3.6.
XỬ LÝ SỐ LIỆU
32
4.
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
33
4.1.
KẾT QUẢ ðIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ
BỆNH ðẠO ƠN CỦA HUYỆN HỮU LŨNG, LẠNG SƠN.
33
4.1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất lúa và bệnh đạo ơn của huyện
Hữu Lũng, Lạng Sơn.
4.1.2. Tình hình bệnh đạo ơn trong một số năm tại tỉnh Lạng Sơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
33
34
iv
4.3.
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH CHỦNG SINH LÝ (RACE) TỪ CÁC
MẪU PHÂN LẬP (ISOLATE) nấm Pyricularia oryzae Cav.
4.4.
48
KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ KHÁNG BỆNH ðẠO ƠN
CỦA MỘT SỐ NHĨM GIỐNG LÚA VỚI MỘT SỐ CHỦNG
SINH LÝ (RACE) NẤM Pyricularia oryzae Cav.
4.4.1
53
Kết quả ñánh giá mức ñộ kháng của một số giống lúa ñang ñược
gieo cấy tại Hữu Lũng Lạng Sơn với các chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav ñã phân lập
4.5.
53
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ CHỦNG SINH LÝ NẤM Pyricularia oryzae Cav.
TRÊN MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO.
4.6.1
Khả năng phát triển của nấm Pyricularia oryzae Cav trên một số
mơi trường nhân tạo.
4.6.2
57
Khả năng hình thành bào tử của của một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav sau khi cấy 12 ngàytrên một số mơi trường nhân tạo.
4.7.
57
59
KẾT QUẢ PHỊNG TRỪ BỆNH ðẠO ƠN BẰNG PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ HẠT GIỐNG VÀ THUỐC HÓA HỌC.
60
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
70
5.1.
Kết luận
70
5.2.
ðề nghị
72
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.Tình hình sản xuất lúa của huyện Hữu Lũng từ năm 2007-2009
33
Bảng 4.2. Tình hình bệnh đạo ôn hại lúa từ năm 2007 - 2010 của tỉnh
Lạng Sơn
34
Bảng 4.3. Mức ñộ phát sinh gây hại của 1 số giống lúa tại Hữu Lũng, Lạng
Sơn vụ Xuân 2011.
36
Bảng 4.4. Diễn biến bệnh đạo ơn trên giống lúa CR203 trong vụ xuân 2011
tại Hữu Lũng, Lạng Sơn.
38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số mức phân ñạm ñến diễn biến bệnh đạo
ơn trên giống lúa BC 15 ở huyện Hữu Lũng , tỉnh Lạng Sơn.
39
Bảng 4.6. Diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống lúa BC15 cấy ở các mật ñộ
khác nhau tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn………………….41
Bảng 4.7. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên giống lúa BC15,
Q5, Nếp BN4 trên 3 vùng khác nhau thuộc huyện Hữu Lũng
43
Bảng 4.8: Mức ñộ của bệnh ñạo ôn trên một số ký chủ phụ tại ñịa ñiểm
nghiên cứu
47
Bảng 4.9. Cấp bệnh đạo ơn trên nhóm giống lúa chỉ thị của Nhật Bản thông
qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới vụ xuân 2011
49
Bảng 4.10. Mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa chỉ thị với các mẫu
phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. thông qua lây nhiễm
bệnh nhân tạo.
51
Bảng 4.11. Kết quả xác ñịnh các chủng sinh lý (race) của nấm Pyricularia
oryzae Cav. Từ các mẫu phân ở xã Minh Tiến, Yên Thịnh,
Minh Sơn, Sơn Hà, Hoà Thắng ñã ñược thu thập
52
Bảng 4.12 Cấp ñộ bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa ñang ñược gieo cấy tại Hữu
Lũng do lây nhiễm nhân tạo với các chủng sinh lý nấm P. oryzae
Cav.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
54
vi
Bảng 4.13 Mức độ kháng bệnh đạo ơn trên một số giống lúa ñang ñược
gieo cấy tại Hữu Lũng với các chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav.
55
Bảng 4.14. Khả năng phát triển của nấm Pyricularia oryzae Cav trên một
số môi trường nhân tạo.
58
Bảng 4.15. Khả năng hình thành bào tử của của một số chủng sinh lý nấm
P. oryzae Cav sau khi cấy 12 ngày trên một số môi trường
nhân tạo.
59
Bảng 4.16. Mức độ nhiễm bệnh đạo ơn hại lúa BC 15 khi cho xử lý ngâm
hạt bằng một số phương pháp ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn
61
Bảng 4.17. Hiệu lực phịng trừ của thuốc Beam 75WP đối với bệnh ñạo ôn
trên giống BC 15.
62
Bảng 4.18. Kết quả nghiên cứu phịng trừ bệnh đạo ơn hại lúa BC 15 bằng một
số thuốc trừ nấm khi phun 1 lần ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 64
Bảng 4.19. Kết quả nghiên cứu phịng trừ bệnh đạo ơn hại lúa BC 15 bằng một
số thuốc trừ nấm khi phun 2 lần ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Mức độ phát sinh gây hại của 1 số giống lúa tại Hữu Lũng,
Lạng Sơn vụ Xn 2011
36
Hình 4.2. Diễn biến bệnh đạo ơn trên giống lúa CR203 trong vụ xuân
2011 tại Hữu Lũng, Lạng Sơn.
38
Hình 4.3. Ảnh hưởng của một số mức phân ñạm ñến diễn biến bệnh đạo
ơn trên giống lúa BC 15 ở huyện Hữu Lũng , tỉnh Lạng Sơn
40
Hình 4.4. Diễn biến bệnh đạo ơn trên giống lúa BC15 cấy ở các mật độ
khác nhau tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
41
Hình 4.5. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên giống lúa BC15,
Q5, Nếp BN4 trên 3 vùng khác nhau thuộc huyện Hữu Lũng
45
Hình 4.6. Một số hình ảnh triệu chứng bệnh đạo ơn trên lá và cổ bơng
giống lúa Q5
46
Hình 4.7. Triệu chứng bệnh đạo ơn trên cỏ chỉ
48
Hình 4.8. Mơt số hình ảnh thí nghiệm lây nhiễm trong nhà lưới.
57
Hình 4.9. Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn hại lúa BC 15 khi cho xử lý hạt
bằng một số phương pháp ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
61
Hình 4.10. Hiệu lực phịng trừ của thuốc Beam 75WP đối với bệnh đạo ơn trên
giống BC 15
63
Hình 4.11. Hiệu lực phịng trừ bệnh đạo ơn hại lúa BC 15 bằng một số
thuốc trừ nấm khi phun 1 lần ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.
65
Hình 4.12. Kết quả nghiên cứu phịng trừ bệnh đạo ơn hại lúa BC 15 bằng một
số thuốc trừ nấm khi phun 2 lần ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
67
Hình 4.13. Một số mơ hình thí nghiệm phịng trừ bệnh đạo ơn
ngồi đồng ruộng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
69
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BVTV:
Bảo vệ thực vật
CSB:
Chỉ số bệnh
DT:
Diện tích
HL:
Hữu Lũng
HL%
Hiệu lực
NS:
Năng suất
PTNT:
Phát triển nơng thơn
SL:
Sản Lượng
STT:
Số thứ tự
TB:
Trung bình
TLB:
Tỷ lệ bệnh
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa là cây lương thực ñứng thứ 2 trên thế giới chỉ sau lúa mì, là cây
lương thực chủ yếu cung cấp năng lượng cho lồi người, hàng năm trên thế
giới có khoảng 65% dân số thế giới dùng làm luơng thực. ðây là loại lương
thực quan trọng nhất của người dân Châu Á – Thái Bình Dương, trong hạt
gạo chứa các thành phần dinh dưỡng, 63% tinh bột, 7 – 10% là Protein, 1-3%
là Lipit, 8-10 là xenlulo, nước chiếm 10 – 12%, ngoài ra còn các loại vita min,
A, B, C, D (Phần lớn Vi tamin nằm trong lớp cám, phôi hạt và một ít trong
nội nhũ).
Chính vì những đặc điểm dinh dưỡng của hạt gạo mà từ lâu lúa gạo
ñược coi là nguồn lương thực có giá trị cao, tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi
hạt gạo là “ Hạt của sự sống”. Hiện nay trên thế giới có khoảng 100 nước
trồng lúa trong đó chủ yếu được gieo trồng và tiêu thụ ở châu Á. Sản xuất lúa
gạo trong vài ba thập kỷ gần đây đã có mức tăng trưởng đáng kể. Tuy tổng
sản lượng lúa tăng nhưng do dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước ñang phát
triển (châu Á, châu Phi, Mỹ La tinh) nên vấn ñề lương thực vẫn là yêu cầu
cấp bách phải quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài.
Nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay ngày càng phát triển, ñã
ñạt ñược những thành tựu to lớn về năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa
ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nước ta. Trong những năm gần ñây
sản lượng lúa gạo của nước ta liên tục gia tăng. Việt Nam là nước xuất khẩu
gạo ñứng thứ hai trên thế giới. Tuy nhiên năng suất lúa ở nước ta luôn bấp
bênh theo từng mùa vụ, theo từng năm do khí hậu thời tiết bất thuận, do thiên
tai, do dịch hại ñặc biệt là do các bệnh hại gây ra.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
Trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa, một số loại bệnh ñã
xuất hiện và gây hại trong đó bệnh đạo ơn (bệnh cháy lá lúa) là một trong
những bệnh phổ biến, xuất hiện gây hại ở hầu hết các nước trồng lúa trên thế
giới. Bệnh do nấm Pyricularia oryzae Cav. gây ra, nấm bệnh có thể gây hại ở
mọi giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa.
Bệnh ñạo ôn là một trong những bệnh hại lúa nguy hiểm ở nước ta,
bệnh gây hại nghiêm trọng ở trên cả lá và cổ bơng. Mức độ tác hại của bệnh
thay ñổi liên quan ñến nhiều yếu tốt như giống lúa, thời kỳ sinh trưởng của
cây lúa, chế ñộ canh tác, mùa vụ, phân bón, khí hậu thời tiết... Cây lúa khi bị
bệnh đạo ơn lá và cổ bơng đều làm cho bộ lá bị lụi, khô cháy, trỗ kém, bông
gẫy, hạt bị lép. Nếu nhiễm bệnh ở thời kỳ trỗ - ngậm sữa trên cổ bơng làm cho
tồn bộ bơng bị bạc hoặc có nhiều hạt lép lửng, làm giảm nghiêm trọng đến
năng suất, thậm chí khơng cho thu hoạch (Lê lương Tề 2000).
Ở đồng bằng sơng Cửu Long, bệnh ñạo ôn vẫn xuất hiện và gây hại
nặng ñặc biệt là ở vụ đơng xn hại nghiêm trong cả trên lá và cổ bơng.
ðể có cơ sở cho cơng tác phịng chống bệnh đạo ơn đạt kết quả tốt,
ngồi việc ñiều tra nắm tình hình phát sinh, phát triển của bệnh trên đồng
ruộng, thì việc xác định các chủng sinh lý (race) của nấm Pyricularia oryzae
Cav. gây bệnh đạo ơn trên lúa, ký chủ phụ và khảo sát hiệu lực phịng trừ
bệnh bằng thuốc hố học cũng là một việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ các vấn ñề bức xúc của sản xuất lúa tại huyện Hữu Lũng
tỉnh Lạng Sơn, được sự phân cơng của Khoa Nông học - Trường ðại học
Nông nghiệp - Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Ngô Thị Xuyên, Bộ
mơn Bệnh cây, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh đạo
ơn hại lúa và biện pháp pháp phòng trừ vụ xuân 2011 tại huyện Hữu Lũng
tỉnh Lạng Sơn”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
1.2. Mục đích u cầu:
1.2.1. Mục đích.
- Nhằm nắm được tình hình phát sinh, phát triển và gây hại của bệnh
đạo ơn tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
- Xác ñịnh một số chủng sinh lý của nấm Pyricularia oryzae Cav. gây
hại bệnh đạo ơn trên lúa và ký chủ phụ trong huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
- Xác ñịnh khả năng tồn tại bệnh đạo ơn và khả năng lây nhiễm tréo
trên các giống lúa ñang ñược gieo cấy tại vùng nghiên cứu.
- ðề xuất biện pháp phòng trừ hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu.
- ðiều tra tình hình phát sinh, phát triển và gây hại của bệnh đạo ơn hại
lúa trên ñồng ruộng tại huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định diễn biến của bệnh đạo ơn trên các giống lúa gieo cấy tại
huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn.
- Thu thập mẫu bệnh đạo ơn trên lúa, ký chủ phụ ở ngồi đồng để xác
định chủng sinh lý (race) nấm Pyricularia oryzae Cav.
- Nghiên cứu tình hình bệnh đạo ôn của một số giống lúa ñang gieo
trồng trong sản xuất, nghiên cứu khảo nghiệm ñối với một số chủng sinh lý
nấm Pyricularia oryzae Cav.
- Tìm hiểu khả năng tồn tại của nấm Pyricularia oryzae Cav. trên ký
chủ khác tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu khả năng lây nhiễm của nấm bệnh đạo ơn Pyricularia
oryzae Cav. trên một số giống lúa tại vùng nghiên cứu.
- Thử nghiệm hiệu lực của thuốc hố học và chế phẩm sinh học đối với
nấm Pyricularia oryzae Cav. ngồi đồng ruộng.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
2. TÔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 NHỮNG NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC
Bệnh đạo ơn (Pyricularia oryzae Cav) có lịch sử lâu ñời nhất trong các
bệnh hại lúa. Từ nhiều thế kỷ trước bệnh đạo ơn đã được quan sát thấy ở các
nước châu Á (Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn ðộ, ở các nước vùng
Trung Á và Tây Á), ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, quần ñảo Antine, ở Bungari,
Rumani, Bồ ðào Nha, Liên xô cũ...(Lê Lương Tề 1988). Cho ñến khoảng
năm 1560 bệnh mới ñược phát hiện chính thức ở Italia, sau đó được phát hiện
ở Trung Quốc năm 1637, Nhật Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, Ấn ðộ năm
1913.. Như vậy bệnh đạo ơn là có lịch sử xuất hiện lâu đời nhất và có phậm vi
phân bố rộng nhất chúng xuất hiện gây hại trên 70 nước trồng lúa ở Châu á,
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi…(Vũ Triệu Mẫn và Lê Lương Tề 2001)
2.1.1. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh đạo ơn
Bệnh đạo ơn trên lúa ñược phát hiện từ lâu song phải ñến năm 1871
Garovailio ở Italia cho đó là bệnh do nấm Pyricularia oryzae Cav. Năm
1891, Cavara là người đầu tiên mơ tả nấm bệnh trên lúa, xác định chính thức
Pyricularia oryzae Cav. là ngun nhân gây nên bệnh đạo ơn trên lúa theo
phân loại nấm của Saccardo (Lê Lương Tề 1988).
Nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh đạo ơn có thể tấn cơng ở hầu
hết các bộ phận của cây lúa như lá, ñốt thân, trên cỏ bông, trên gié lúa và trên hạt
làm giảm năng suất lúa. Bào tử nấm Pyricularia oryzae Cav. có thể tồn tại trên
bề mặt của hạt thóc, sợi nấm ở dạng tiềm sinh có thể tồn tại ở các mô của phôi,
nội nhũ, ở lớp vỏ trấu và mày hạt (Abe 1933). Nấm tồn tại trên hạt cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho hạt biến màu và làm giảm sức sống của hạt
(Refaei 1977).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
Triệu chứng điển hình của bệnh là các vết đốm trên lá, lúc đầu là các
đốm nhỏ hình trịn hoặc hình bầu dục có màu xanh xám hoặc xám sẫm, vết
bệnh lan rộng nhanh trong ñiều kiện ẩm ướt và có hình mắt én, hình thoi ở
giữa (trung tâm vết bệnh) có màu xám trắng, có đường viền xung quanh màu
nâu hoặc nâu ñỏ. Trên các giống lúa nhiễm bệnh ở điều kiện ẩm độ cao, vết
bệnh có thể phát triển kéo dài tới 1-1,5cm và rộng từ 0,3-0,5cm(Pangga1995).
2.1.2. Thiệt hại năng suất do bệnh đạo ơn gây ra đối với cây lúa
Bệnh đạo ơn được coi là một trong những bệnh chính gây hại nghiêm
trọng trên cây lúa và có thể gây thành dịch trong những điều kiện thuận lợi ở
nhiều quốc gia. Mức ñộ thiệt hại năng suất lúa là bệnh đạo ơn gây ra đã được
nhiều tác giả nghiên cứu.
Tại Ấn ðộ, năm 1950 sản lượng bị thiệt hại lên tới 75%. Ở Philippin đã
có vài nghìn hécta bị hại vì bệnh đạo ơn và sản lượng thất thu ước tính khoảng
50% (Mai Thị Liên, Hà Quang Trung, Ngô Vĩnh Viên và cộng tác viên 19921993). Ở Nhật Bản từ năm 1953-1960, hàng năm thiệt hại bình qn 2,89%
tổng sản lượng lúa, mặc dù đã có nỗ lực sử dụng thuốc hố học phun phịng
trị bệnh (Pangga1995). Năm 1988 dịch bệnh đạo ơn gây thiệt hại nặng ở vùng
duyên hải phía Bắc Nhật Bản, tổng sản lượng bị thiệt hại của quận Fukushima
là 24%, có những nơi thiệt hại lên tới 90% (Sakamoto 1939-1943).
Theo ước tính của tổ chức FAO thiệt hại do bệnh đạo ơn gây ra hàng
năm làm giảm năng suất lúa trung bình từ 0,7 – 17,5% những nơi thiệt hại
năng có thể làm giảm tới 80%. (Bộ nông nghiệp & PTNT, Viện BVTV 2006)
2.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển và
gây hại của bệnh ñạo ôn
Bệnh ñạo ôn thường rất dễ phát sinh phát triển thành dịch trong điều
kiện thời tiết mơi trường thuận lợi, những chân ruộng nhiều mùn, những chân
ñất vỡ hoang và những giống lúa bị nhiễm bệnh đạo ơn. Một số kết quả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
nghiên cứu cho thấy các yếu tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đế sự
phát sinh và phát triển của bào tử nấm.
Ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao giúp cho nấm bệnh gia tăng khả năng sinh
bào tử Trong khi đó ẩm độ khơng khí lại là nhân tố quan trọng cho sự phát tán
của bào tử (Leaver, Leal and Brewer 1947).
- Ảnh hưởng của nhiệt ñộ khơng khí đến bệnh đạo ơn
Nhiệt độ khơng khí là một trong những ñiều kiện ảnh hưởng quan trọng
ñến sự phát sinh phát triển của bệnh đạo ơn. Các kết quả nghiên cứu khảng
ñịnh rằng, nấm Pyricularia oryzae Cav. sinh trưởng thích hợp và có thể nảy
mầm mạnh nhất ở điều kiện nhiệt độ 250C- 280C vµ ẩm độ khơng khí từ 93%
trở lên (Lưu Văn Quỳnh 2002).
Sau khi bào tử nảy mầm là quá trình xâm nhiễm, quá trình này xảy ra
nhanh hoặc chậm chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện nhiệt độ. Ở nhiệt độ
320C q trình xâm nhiễm thực hiện trong 10 giờ, ở 280C là 8 giờ và ở 240C
q tình xâm nhiễm hồn tất trong 6 giờ (Sakamoto 1939-1943).
Nhiệt độ cịn ảnh hưởng đến thời gian ủ bệnh, thời kỳ ủ bệnh dài hay
ngắn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự bùng phát gây hại của bệnh, thời gian này
ngắn sẽ góp phần rút ngắn chu kỳ vịng đời của nấm bệnh, vì vậy trong một
mùa vụ có thể có nhiều chu kỳ phát triển của nấm và gia tăng nguồn lây
nhiễm trên ñồng ruộng. Thời kỳ ủ bệnh biến ñộng từ 4-18 ngày tuỳ theo ñiều
kiện nhiệt ñộ, ở 90C-110C thời gian ủ bệnh là 13-18 ngày, ở 260C-280C thời
gian ủ bệnh rút ngắn chỉ cịn 4-6 ngày (Imura 1938).
Nhiệt độ đất cũng có ảnh hưởng rất lớn đến bệnh, ở những vùng có nhiệt
độ của đất là 200C là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển và mức ñộ của
bệnh gây hại nặng hơn so với những nơi có nhiệt độ của đất từ 240C đến 320C.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
- Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sự phát triển của bệnh đạo ơn.
Ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến bệnh đạo ơn.
Thiếu ánh sáng sẽ làm giảm tính kháng của cây lúa đối với bệnh (Abe 1931).
Theo những kết quả nghiên cứu của (Imura 1938, 1940) cho thấy, khi
vết bệnh mới hình thành nếu trong điều kiện nắng nhẹ, hoặc bóng râm sẽ kích
thích sự lan rộng của vết bệnh. Sự xâm nhiễm của nấm bệnh sẽ dễ dàng hơn
trong điều kiện khơng có ánh sáng (Asai, Jorie, Rorie 1967). Trên cây lúa sẽ
có vết bệnh điển hình nếu như trước khi lây nhiễm cây lúa được đặt trong
bóng tối.
Surianarayanan (1950) cũng cho thấy cường độ ánh sáng lớn kích thích
sự lan rộng của vết bệnh hơn hẳn so với ánh sáng khuyếch tán.
- Ảnh hưởng của ẩm độ khơng khí đến sự phát triển của bệnh đạo ơn
Ẩm độ khơng khí ảnh hưởng ñến sự phát sinh phát triển của bệnh cũng
ñược nhiều tác giả nghiên cứu.
Khi ẩm độ khơng khí cao làm cho mặt lá lúa bị ướt, nếu thời gian ướt
kéo dài từ 12-15 giờ sự sâm nhập của nấm vào mơ lá sẽ tăng hơn 30% .
Ẩm độ của khơng khí và ẩm độ của đất có tác dụng lớn đến tính mẫn
cảm của cây lúa đối với bệnh ñạo ôn. Cây lúa thể hiện phản ứng mẫn cảm ñối
với bệnh ñạo ôn khi ñược gieo trồng trên nền đất khơ, thể hiện đặc tính chống
chịu bệnh đạo ơn trung bình trên nền đất ảm và chống chịu bệnh ñạo ôn tốt
trong ñiều ñiều kiện ngập úng (Imura 1938).
- Ảnh hưởng của sương mù ñến sự phát triển của bệnh đạo ơn
Sương mù là một yếu tốt có ảnh hưởng ñến sự phát sinh phát triển của
nấm bệnh. Thời gian có sương mù càng dài thì bào tử nấm được phóng thích
ra càng nhiều (Goto1956).
Trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp và ổn định thời gian có
sương mù là yếu tố quan trọng nhất ñến sự phát triển của bệnh đạo ơn
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
(Ishiguro and Hashimoto 1991). Sau từ 6-8 giờ có sương là bắt đầu có sự xâm
nhiễm của nấm bệnh vào lá lúa.
Thời gian có sương mù là 3 giờ thì một vết bệnh có thể phóng thích ra
là 160 bào tử, cịn có sương trong 15 giờ thì số bào tử được phóng thích ra sẽ
là 2600 (Pangga 1995).
- Ảnh hưởng của gió tới sự phát sinh phát triển của bệnh đạo ơn
Gió làm gia tăng sự nhiễm bệnh của cây lúa. (Kikawa 1900) cho rằng
gió làm tăng tính nhiễm bệnh của cây lúa đối với bệnh đạo ơn. Gió thường là
môi trường thuận lợi cho sự phát tán của bào tử nấm bệnh.
Trong điều kiện tốc độ gió trung bình khoảng 3,5m/s thích hợp nhất cho sự
phát tán bào tử. Tuy nhiên tốc độ gió là 1m/s thì số lượng bào tử nấm trong một
đơn vị thể tích khơng khí là cao nhất, trên độ cao 2m so với mặt đất. Vận tốc gió
càng lớn thì mật độ bào tử nấm trong khơng khí càng giảm (Koshimizu 1988).
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng ñến sự phát triển của bệnh và nấm
gây bệnh đạo ơn
Nấm Pyricularia oryzae Cav. có thể phát triển tốt trên nhiều loại mơi
trường dinh dưỡng có chứa mô thực vật hoặc dịch chiết của cây trồng. Khi
nuôi cấy, cho thêm vào môi trường nuôi cấy dịch chiết của rơm rạ sẽ kích
thích sự sinh trưởng và sinh sản bào tử nấm
Trong các loại phân bón đối với cây lúa thì phân đạm có ảnh hưởng lớn
và rõ rệt nhất đối với bệnh đạo ơn. Bón phân đạm khơng kết hợp với bón lân
và kali một cách hợp lý sẽ làm cho bệnh đạo ơn phát sinh và gây hại. Mức ñộ
ảnh hưởng của phân ñạm ñến bệnh biến ñộng tuỳ theo loại ñất, ñiều kiện dinh
dưỡng trong đất, phương pháp bón và diễn biến khí hậu khi bón phân cho cây.
Phân đạm có ảnh hưởng làm tăng số vết bệnh, diện tích vết bệnh và chỉ
số bệnh. Những kết quả nghiên cứu của (Sridhar 1970) cho thấy càng tăng
lượng phân ñạm cho cây lúa, cây lúa càng tăng sự nhiễm bệnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
Mức độ ảnh hưởng của hàm lượng đạm bón cho lúa ñến sự gây hại của
bệnh rất khác nhau trên từng vùng đất và từng vùng khí hậu cụ thể, khơng
những vậy mà cách bón và loại phân cũng có ảnh hưởng rõ rệt. Nếu bón phân
đạm tập trung thì bệnh sẽ nặng hơn là bón rải rác đều theo thời gian.
- Ảnh hưởng của giống lúa:
Ngoài những yếu tố khí hậu thời tiết, đất đai dinh dưỡng, đặc tính của
giống lúa có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ phát sinh phất triển của bệnh
ngồi đồng ruộng. Những giống nhiễm bệnh nặng ( giống mẫn cảm) khơng
những là điểm phát sinh đầu tiên mà cịn là điều kiện bệnh lây lan gây lên
dịch bệnh trên ñồng ruộng. Giống lúa chống bệnh chứa nhiều polyphenon hơn
ở giống lúa nhiễm bệnh (Wakimoto và Yoshi, 1958), trong giống lúa chống
bệnh sẽ sản sinh ra hàm lượng lớn hợp chất Fitoalexin có tác dụng cản trở sự
phát triển của nấm trong cây. Tính chống bệnh của cây lúa do 23 gen kháng
đạo ơn ñã ñược phát hiện và ñồng thời phụ thuộc ñặc ñiểm của giống lúa,
nhìn chung các giống lúa cứng cây, chịu phân, ống rơm dày… là những giống
có khả năng chống bệnh tốt.
2.1.4. Các chủng sinh lý (race) nấm gây bệnh và tính chống chịu bệnh đạo
ơn của các giống lúa
Nấm gây bệnh đạo ơn là loại nấm ký sinh chun tích nghĩa là chỉ sống
và phát triển trong mơ sống của thực vật và quần thể nấm khơng đồng nhất về
tính độc và khả năng gây hại. Trong tự nhiên, khả năng gây bệnh của nấm
Pyricularia oryzae Cav. luôn ln biến đổi do đột biến, do sự biến động của các
yếu tốt sinh thái khác nhau và các giống lúa khác nhau. Từ đó hình thành lên các
chủng sinh lý (race) của nấm Pyricularia oryzae Cav. khác nhau. Những chủng
sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. không khác nhau về hình thái mà chỉ khác
nhau về sinh lý gây bệnh trên từng nhóm giống lúa riêng biệt.
Các nước trên thế giới đã xác định được 32 đến 64 nhóm nịi nấm gây
bệnh đạo ơn ở nhiều nước với 256 nịi sinh lý. Quần thể nấm gây bệnh đạo ơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
ở mỗi vùng địa lý có thể khác nhau và biến động theo thời gian và quy mơ sử
dụng cơ cấu giống lúa nhất định. Nói cách khác trong mỗi quần thể nòi sinh lý
nấm Pyricularia oryzae Cav. cũng chỉ có một số ít nịi chiếm ưu thế và gây
hại phụ thuộc vào thời tiết khí hậu, vùng sinh thái và các ñặc ñiểm của các
giống lúa chủ lực trong cơ cấu giống đang trồng tại vùng sinh thái đó (Lưu
Văn Quỳnh 2002).
Các giống lúa có phản ứng rất khác nhau đối với nấm gây bệnh đạo ơn,
thường các giống kháng khơng duy trì được tính kháng lâu dài mà rất dễ nhiễm
bệnh trở lại sau một thời gian gieo trồng. Nguyên nhân quan trọng là do có sự
phát triển các chủng sinh lý mới của nấm gây bệnh ñạo ơn (Pangga 1995).
Nguồn gen trong cây lúa quyết định tính kháng hoặc nhiễm bệnh của
giống lúa, tuy nhiên các phản ứng đối với bệnh có các cơ chế khác nhau và
còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nhu hàm lượng sillic, những hợp chất
chứa đạm, ngồi ra cịn có sự tương tác giữa các giống lúa với các chủng sinh
lý nấm gây bệnh.
Phản ứng của cây lúa ñối với bệnh còn phụ thuộc vào thời kỳ sinh
trưởng của cây, những lá non nhiễm bệnh nặng hơn những lá già. Cây lúa
thường nhiễm bệnh nặng ở giai ñoạn cây mạ và thời gian ñẻ nhánh tối ña ñến
giai ñoạn trước khi trỗ bơng.
Tính kháng bệnh ở trên các mơ lá mới ñược sinh ra ở giai ñoạn sau sẽ
tăng theo thời gian. Những lá ñược sinh ra trên các cây lúa có tuổi sinh lý cao
hơn nhanh chóng có được các đặc tính này, vì vậy mà bệnh đạo ơn thường
gây ra hại nặng ở giai ñoạn trước khi trỗ
Nghiên cứu chọn tạo các giống có khả năng chống chịu bệnh đạo ơn đã
có lịch sử từ rất lâu: Mỹ năm 1921, Nhật Bản năm 1927, Ấn ðộ năm 1927,
Thái Lan năm 1959... Xu hướng của khoa học chọn tạo giống hiện nay là tạo
ra các giống kháng ña gen hoạc giống có nhiều gen lớn để có tính chống bệnh
đạo ơn phổ rộng. Một số giống có tính kháng đa gen, có phổ rộng đối với
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
nhiều nịi sinh lý nâm gây bệnh đạo ơn đã ñược chọn tạo ra, ñó là một số
giống lúa Ấn ðộ như giống: R-176, ARC03, IR-4-20, ARC4928, A36-3,
Swon215, CR10, Chokoto...
Trong những năm gần ñây, các nhà khoa học ñã và ñang nghiên cứu về
tính chống chịu bền vững ñối với bệnh đạo ơn của các giống lúa. (Theo Yen,
Bonman, 1986) ñưa ra khái niệm "Một giống lúa ñược coi là có khả năng
kháng bệnh đạo ơn bề vững khi những vết bệnh xuất hiện trên cây lúa chỉ nhỏ
li tinh, không tiếp tục phát triển thêm và cũng không sản sinh ra bào tử mặc
dù ñiều kiện ngoại cảnh rất thích hợp cho bệnh đạo ơn phát triển (Lê Xn
Cuộc, ðinh VĂn Cụ và Bonmal 1992). Những giống lúa này có ý nghĩa rất
lớn trong nghiên cứu chọn tạo giống kháng bệnh đạo ơn phục vụ cho sản xuất.
2.1.5. Một số nghiên cứu về dự báo bệnh đạo ơn
Bệnh đạo ôn chịu ảnh hưởng lớn bởi tác ñộng của các nhân tố khí hậu
thời tiết, do vậy các yếu tố này được ứng dụng nhiều trong dự tính dự báo
bệnh.
ðã có nhiều nghiên cứu về phương pháp dự tính dự báo bệnh đạo ơn
dựa vào các thơng tin về nấm bệnh, cây ký chủ và điều kiện mơi trường. Một
số phương pháp ñơn giản trong dự báo ñược (Arunyanart et al, 1982) sử dụng
là ñặt bẫy bắt bào tử, bẫy ñặt cao 80cm ở ngoài ñồng trong thời gian sinh
trưởng của cây lúa, khi số lượng bào tử bắt ñược lớn hơn 5 trên một tấm lam
kính thì bệnh đạo ôn sẽ xuất hiện ở 7-15 ngày sau.
ðể dự báo số lượng vết bệnh có thể xuất hiện gây hại trên cây lúa, (Kim
et al. 1975) ñã xây dựng lên một phương trình tương quan giữa số vết bệnh trên
lá với số bào tử nấm bắt ñược trên bẫy và thời gian lá lúa bị ướt. El (Rafaei,
1977) cũng ñưa ra phương trình tương quan dự báo số vết bệnh trên mạ dựa
vào thời gian có sương mù và số bào tử nấm có trong một lít khơng khí.
Koshimzu (1983, 1988) [51], đã đưa ra một mơ hình dự báo bệnh đạo
ơn có tên là BLASTAM. Phần mềm BLASTAM sử dụng các yếu tố khí hậu
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
thời tiết và có thể chỉ ra khi nào thì nó là điều kiện thuận lợi nhất cho bệnh
phát triển.
Ở Triều Tiên, (Choi, 1987) đã sử dụng số liệu thí nghiệm thực hiện
trong phịng thí nghiệm và các số liệu nghiên cứu trước đây xây dựng mơ
hình mơ phỏng cho bệnh đạo ơn là LEAFBLAST.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh đạo ôn
Do những thiệt hại nghiêm trọng của bệnh ñạo ôn ñối với cây lúa, việc
nghiên cứu tìm ra phương pháp hữu hiệu để hạn chế bệnh đạo ơn đang địi
hỏi cấp bách, nhất là trong ñiều kiện thâm canh cao. Ở nước ta bệnh đạo ơn
cịn được gọi là bệnh "tiêm lụi", bệnh "cháy lá lúa" ñã ñược biết tới từ lâu.
Năm 1921 ñã thấy bệnh xuất hiện trên lúa ở các tỉnh phía Nam (Fivin cent)
sau đó phát hiện bệnh ở các tỉnh phía Bắc (Roger, 1951), nhưng khi đó bệnh ít
phổ biến, gây hại nhẹ khơng được chú ý nghiên cứu. Sau ngày miền Bắc hồn
tồn được giải phóng, bắt đầu một thời kỳ phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng thâm canh, năm 1956 một trong những khu vực trồng lúa cạn ở
nông trường ðồng Giao bệnh ñạo ôn bột phát làm chết lụi 200 ha lúa. Sau đó
gây bệnh nghiêm trọng ở Hải Dương, Hà ðơng, Thái Bình, Hà Nội, Hải
Phịng và nhiều khu vực khác. Có thể nói từ năm 1956 - 1961 là thời kỳ phát
sinh dịch bệnh đạo ơn ở miền Bắc. Từ năm 1972 cho đến nay bệnh đạo ơn đã
gây thành dịch phá hại ở nhiều vùng trọng ñiểm thâm canh lúa thuộc đồng
bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng Cửu Long, các tỉnh Duyên Hải miền Trung
và cả ở vùng Tây Nguyên, một số vùng trung du miền núi phía Bắc trên các
giống lúa như NN8, IR1561-1-2, CR203, Q5, Nếp cái hoa vàng... Trong ñiều
kiện thời tiết vụ chiêm xuân ở miền bắc với sự thay đổi và tích luỹ trong quần
thể nòi nấm gây bệnh, với cơ cấu là sử dụng giống lúa NN8 là chủ yếu cho
xuân chính vụ, xuân muộn chủ yếu là giống CR203, IR1561-1-2, T1, TH2
ñồng thời áp dụng biện pháp tăng cường lượng phân ñạm vơ cơ bón khơng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
hợp lý đã làm cho bệnh đạo ơn phát triển mạnh. Tồn miền Bắc riêng vụ
đơng xn năm 1979 trên 15.000 ha bị nhiễm bệnh đạo ơn, vụ đơng xn năm
1981 trên 40.000 ha bị nhiễm bệnh đạo ơn, vụ ñông xuân năm 1982 trên
80.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân năm 1986 trên 60.600 ha bị
nhiễm bệnh đạo ơn lá và 59.377 ha nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng. Trong đó
nhiều vùng nhiễm nặng là Nghệ Tĩnh, Thái Bình, Hà Nam Ninh và Hải Phịng...
Năm 1987 có trên 150.000 ha nhiễm bệnh đạo ơn trong đó trên 10% diện tích
nhiễm nặng, trên 20.000 ha nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng ở mức trung bình 3-5%
ở mức nặng. Cá biệt có những nơi đạo ơn cổ bơng tới 60-70%.
Theo Phạm Văn Dư (1977), ở Việt Nam liên tiếp trong những năm
1980, 1981, 1982 dịch bệnh đạo ơn gây hại nặng ở các tỉnh Tiền Giang, Bến
Tre, Cửu Long, ðồng Tháp và An Giang trên một số giống như NN 3A, NN
7A, MTL 32, MTL 36 thiệt hại nặng về năng suất khoảng 40%. Bệnh đạo ơn
tái phát hàng năm và gây hại trên diện rộng, ñến năm 1995 các giống như IR
50404, OM 269-65 và một số giống lúa khác bị nhiễm ở hầu hết các tỉnh ñồng
bằng sông Cửu Long với trên 200.000 ha, mức thiệt hại chung từ 10-15%.
Năm 2001 diện tích bị nhiễm bệnh đạo ơn lá là 336.370 ha, chiếm
khoảng 4,56% diện tích gieo cấy, trong đó diện tích nhiễm nặng là 5.790 ha,
diện tích bị lụi là 62,4 ha. Vụ đơng xn, bệnh gây hại năng cục bộ trên giống
lúa nhiễm như các giống lúa nếp, DT10, DT13, IR17494, IR38, IR1820, Q5...
Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình và một vài tỉnh khác vùng đồng bằng Bắc
bộ. Bệnh đạo ơn lá ở các tỉnh miền Trung khoảng 7.780 ha. Tại các tỉnh ñồng
bằng sông Cửu Long bệnh phát sinh trên diện rộng, diện tích nhiễm 199.480
ha. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng khoảng 91.760 ha, trong đó diện
tích nhiễm nặng là 4.930 ha. Ở các tỉnh phía Bắc bệnh hại chủ yếu trên các
giống Q5, DT10, Khâm dục. Ở các tỉnh vùng khu 4 và miền Trung bệnh hại
chủ yếu ở Huế, Quảng Nam, ðà Nẵng. Ở các tỉnh ñồng bằng sơng Cửu Long
vụ đơng xn có 46.600 ha nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng (Cục BVTV, 2002).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
Năm 2002 diện tích nhiễm bệnh đạo ơn lá khoảng 208.399 ha, trong đó
diện tích nhiễm nặng là 3.915 ha. Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh phát sinh cục bộ
và gây hại chủ yếu trên lúa đơng xn trên các giống IR17494, IR 38, IR
1820, Q5... Ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long bệnh gây hại nặng hơn. Tại
các tỉnh miền Nam diện tích nhiễm bệnh tồn vùng là 169.138 ha, trong đó
diện tích nhiễm nặng là 1.084 ha. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng của cả
nước là 42.684 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 1.067 ha (Bộ NN &
PTNT, 2006).
Năm 2003 diện tích nhiễm bệnh đạo ơn lá là 265.126 ha, trong đó diện
tích nhiễm nặng là 1.532 ha, diện tích bị lụi khơng ñáng kể. Bệnh gây hại chủ
yếu ở các tỉnh ñồng bằng sơng Cửu Long. Tại các tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long diện phân bố của bệnh rộng, diện tích nhiễm bệnh tồn vùng là 256.149
ha. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn cổ bơng cả nước là 25.715 ha, trong đó diện
tích nhiễm nặng là 166 ha (Cục BVTV, 2005).
Năm 2005 diện tích nhiễm bệnh đạo ơn lá 255.870 ha, trong đó diện
tích nhiễm nặng là 5.716 ha, diện tích bị lụi khơng đáng kể. Diện tích nhiễm
bệnh đạo ơn cổ bơng là 40.470 ha, diện tích nhiễm nặng là 1.866 ha (Cục
BVTV, 2003).
2.2.2. Hình thái nấm gây bệnh và triệu chứng bệnh đạo ơn
- Hình thái nấm gây bệnh
Cơ quan sinh trưởng của nấm Pyricularia oryzae Cav. là sợi nấm
không màu, ña bào, phân nhiều nhánh, sống ký sinh trong mơ thực vật. Nấm
có thể hình thành "bào tử hậu" song ít gặp trong những điều kiện thơng
thường. Bào tử hậu có sức sống lâu dài trên hai năm trong điều kiện khơ.
Trong q trình sinh sản vơ tính hình thành cành bào tử phân sinh và các bào
tử phân sinh. Cành bào tử phân sinh có hình trụ thon dài, cong có thể đa bào
song phần lớn đơn bào, khơng đâm nhánh, phía trên cành sinh ra bào tử phân
sinh (conidi). Một cành bào tử có thể sinh ra 3-10 bào tử phân sinh. Khi thành
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14
thục bào tử ngắt ra ñể lại vết hằn trên cành. Cành bào tử mọc ra ñơn lẻ hoặc
thành cụm nhỏ chui qua lỗ trên lá, lộ thiên ra ngoài, dễ dàng phát tán ñi xa
(Phạm VĂn Dư, 1997).
Bào tử phân sinh hình trụ xen hoặc hình quả lê, thường có từ 2-3 vách
ngăn ngang, bào tử khơng màu, kích thước trung bình của bào tử là (19-23 x
10-12µm). Kích thước của bào tử nấm biến ñổi tuỳ thuộc vào mẫu phân lập,
ñiều kiện ngoại cảnh cũng như các giống lúa khác nhau (Abe, 1933).
- Triệu chứng bệnh
Bệnh đạo ơn có thể phát sinh từ thời kỳ mạ đến khi lúa chín, bệnh có
thể xâm nhiễm gây hại ở bẹ lá, lá, lóng thân, cổ bơng, gié. Dựa vào tính chất
và vị trí bộ phận nhiễm bệnh người ta phân chia dạng hình bệnh như đạo ơn
lá, đạo ơn đốt thân, đạo ơn cổ bơng...(Phạm VĂn Dư, 1997).
Vết bệnh trên lá mạ lúc đầu hình bầu dục nhỏ sau tạo thành hình thoi
nhỏ màu nâu hồng hoặc nâu vàng, khi bệnh nặng cây mạ có thể héo khơ và
chết (Lăng Cảnh Phú, 2000).
Trên lá lúa vết bệnh lúc ñầu là những chấm nhỏ màu hơi vàng mờ. Vài
ngày sau vết bệnh kéo dài về hai phía, phình rộng ở giữa tạo ra vết bệnh có
dạng hình thoi, mơ ở giữa vết bệnh màu xám tro có viền màu nâu, chung
quanh vết bệnh có thể có quầng vàng. ðây là triệu chứng vết bệnh ñặc trưng.
Trên một số giống nhiễm, trong ñiều kiện thời tiết phù hợp cho bệnh, ñiều
kiện dinh dưỡng ñạm quá nhiều, triệu chứng vết bệnh ban ñầu là một chấm
nhỏ sau đó lớn rộng ra có màu xanh tái, kéo dài nhiều ngày. ðó là vết bệnh
cấp tính, về sau mới chuyển thành vết bệnh đạo ơn đặc trưng là dạng vết bệnh
mãn tính. Vết bệnh hình thoi kích thước giao động khoảng từ 0,5mm-0,1mm
x 1-25mm. Bệnh nặng nhiều vết bệnh nhỏ liên kết nối liền với nhau tạo thành
một dải vết bệnh làm cho lá bị cháy, lụi đi nhanh chóng. Vết bệnh trên cổ lá
và cổ lá địng có màu nâu hình khum theo chiều cong giữa cổ lá và phiến lá.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15