Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của NNA và GA3 đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống lạc l14 tại cẩm xuyên hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.16 MB, 122 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
............

............

Lê xuân thái

Nghiên cứu ảnh hởng của -NNA và GA3
đến sinh trởng, phát triển và năng suất
của giống lạc l14 tại cẩm xuyên - hà tĩnh

Chuyên ngành: khoa học cây trồng
M số: 60.62.01.10

Ngời hớng dẫn khoa học
Gs.ts. hoàng minh tÊn

hµ néi - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Lê Xuân Thái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Trong thời
gian qua tôi ln nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các thầy cơ giáo, các
cấp lãnh đạo, các tập thể, cá nhân, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
các thầy cơ giáo bộ mơn Sinh lý thực vật, các thầy cô giáo khoa Nông học, Viện
sau đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đặc biệt là GS - TS Hồng
Minh Tấn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND, các phịng Tài
ngun mơi trường, Chi cục thống kê, Nơng nghiệp và PTNT, Công ty vật tư
nông nghiệp huyện Cẩm Xuyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia ñình, ñồng nghiệp, bạn bè ñã tận
tình giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua!
Tác giả luận văn

Lê Xuân Thái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................viii
1.

MỞ ðẦU ...................................................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết.................................................................................. 1

1.2.

Mục ñích của ñề tài........................................................................ 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài........................................ 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 2
1.4.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2


2.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ........................... 3

2.1.

Giới thiệu sơ lược về cây lạc.......................................................... 3

2.1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lạc ................................................. 3
2.1.2. Giá trị cây lạc................................................................................. 3
2.2.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 4

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới............................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam................................................. 5
2.2.3. Tình hình sản xuất lạc ở Hà Tĩnh .................................................. 7
2.2.4. Tình hình sản xuất lạc ở huyện Cẩm Xuyên.................................. 7
2.3.

Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc ..................................... 8

2.3.1. Nhiệt ñộ ......................................................................................... 8
2.3.2. Ánh sáng........................................................................................ 9
2.3.3. ðộ ẩm .......................................................................................... 10
2.4.

Yêu cầu của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai ..................................... 10

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


iii


2.5.

Vai trò sinh lý của auxin và ứng dụng α-naphtyl axetic acid
(α-NAA) trong sản xuất. .............................................................. 11

2.5.1. Vai trò α-NAA............................................................................. 11
2.5.2. Vai trò sinh lý và ứng dụng của gibberellin.................................. 14
2.6.

ðặc ñiểm sinh lý của cây lạc........................................................ 15

2.6.1. Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lạc.............................. 15
2.6.2. ðặc ñiểm sinh lý của cây lạc........................................................ 16
3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................... 18

3.1.

ðối tượng nghiên cứu .................................................................. 18

3.2.

Nội dung nghiên cứu.................................................................... 19


3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 19

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................... 19
3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật và tác ñộng.............................................. 21
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................... 22
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 23
4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24

4.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ xử lý α-NAA ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất của giống lạc L14 tại Cẩm
Xuyên – Hà Tĩnh ......................................................................... 24

4.1.1. Ảnh hưởng của α-NAA ñến ñộng thái sinh trưởng chiều cao
cây. .............................................................................................. 24
4.1.1. Ảnh hưởng của α-NAA đến chỉ số diện tích lá (LAI)................... 25
4.1.3. Ảnh hưởng của α-NAA ñến ñộng thái số lượng nốt sần của
cây lạc.......................................................................................... 26
4.1.4. Ảnh hưởng α-NAA đến sự tích lũy chất khơ của cây lạc.............. 28
4.1.5. Ảnh của α-NAA ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của........................................................................................ 29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv



4.1.6. Ảnh hưởng α-NAA ñến hiệu quả kinh tế của lạc.......................... 34
4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống lạc L14 tai Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh ............... 34

4.2.1. Ảnh hưởng của GA3 ñến tăng trưởng chiều cao cây. ................... 34
4.2.2. Ảnh hưởng GA3 đến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây lạc. .......... 36
4.2.3. Ảnh hưởng GA3 đến sự hình thành nốt sần. ................................ 37
4.2.4. Ảnh hưởng của GA3 ñến sự tích lũy chất khơ.............................. 39
4.2.5. Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của lạc.......................................................................... 40
4.2.6. Ảnh hưởng của GA3 ñến hiệu quả kinh tế của lạc........................ 43
5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ........................................................ 45

5.1.

Kết luận: ...................................................................................... 45

5.2.

ðề nghị: ....................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 46

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2005 -2010 ....4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam (2000 – 2010) ............6
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Hà Tĩnh giai ñoạn từ
năm 2005 – 2011. ................................................................................7
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Cẩm Xuyên giai
ñoạn từ năm 2005 – 2011 ....................................................................8
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của α-NAA ñến ñộng thái chiều cao cây. .......................24
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của α-NAA đến động thái chỉ số diện tích lá (LAI) .........26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của α-NAA ñến ñộng thái số lượng nốt sần và nốt sần
hữu hiệu. ...........................................................................................27
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của α-NAA đến khối lượng chất khơ...............................29
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của α-NAA ñến yếu tố cấu thành năng suất.....................30
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của α-NAA ñến năng suất lạc..........................................32
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của α-NAA ñến hiệu quả kinh tế. ....................................34
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của lạc. ....... 35
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của GA3 đến chỉ số diện tích lá (LAI).............................36
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái số lượng nốt sần và số lượng ....38
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của GA3 đến khối lượng chất khơ. ................................39
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của GA3 ñến yếu tố cấu thành năng suất của giống

lac L14. .............................................................................................40
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của nồng ñộ xử lí GA3 đến năng suất lạc ......................42
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của nồng độ xử lí GA3 đến hiệu quả kinh tế .....................43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến chiều cao cây cuối cùng............24
Hình 4.2. Ảnh hưởng của α-NAA ở nồng ñộ 30 ppm ñến số lượng nốt sần trên
cây và số nốt sần hữu hiệu trên cây ......................................................27
Hình 4.3. ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến số quả chắc trên cây...................30
Hình 4.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ α-NAA ñến năng suất thực thu của lạc.........32
Hình 4.5.Ảnh hưởng của nồng ñộ GA3 ñến chiều cao cây cuối cùng…. ............36
Hình 4.6. Ảnh hưởng của GA3 ở nồng độ 20 ppm so với đối chứng đến khối
lượng tích lũy chất khô (g/cây).............................................................39

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT

: Công thức

ðC

: ðối chứng

GS – TS

: Giáo sư – Tiến sỹ

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSHH

: Nốt sần hữu hiệu

VSV

: Vi sinh vật

NSTT

: Năng suất thực thu

α -NAA

: α -Naphtyl axetic axit


GA3

: Gibberellic axit

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết.
Cây lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm
quan trọng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Trong hạt lạc chứa khoảng 50%
lipit, 22 - 25% protein, ñồng thời chứa 8 loại axit amin không thay thế và các
vitamin hịa tan trong dầu như B1(Thiamin), B2...Bên cạnh đó, trồng lạc cịn có tác
dụng cải tạo đất tốt do thân lá sau khi thu hoạch ñã ñể lại lượng dinh dưỡng lớn
trong đất, ở rễ lạc có nốt sần là kết quả của sự cộng sinh của rễ với vi khuẩn
Rhizobium có tác dụng cố định nitơ phân tử thành dạng ñạm hữu cơ cung cấp cho
cây. Lạc hiện ñược trồng phổ biến ở hơn 100 nước trên thế giới với diện tích gần 23
triệu ha và sản lượng ñạt trên 33 triệu tấn, (ðường Hồng Dật), (2007).
Ở Việt Nam, lạc là một trong những cây trồng có vai trị chủ đạo và chiếm vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Những năm gần ñây cây lạc ñược chú ý ñầu
tư thâm canh nên năng suất và sản lượng không ngừng tăng. Tuy nhiên, nếu chỉ so với
Trung Quốc là nước có nhiều điều kiện tự nhiên và kỹ thuật canh tác tương tự thì năng
suất lạc của Việt Nam cịn q thấp ( đạt 1,96 tấn/ha so với 3,12 tấn/ha, năm 2007),
(Niên giám thống kê Việt Nam, 2007).
Cẩm Xuyên là một huyện nằm phía ở phía ðơng Nam của tỉnh Hà Tĩnh, đây
là vùng đất hình thành sớm trong vùng ñồng bằng duyên hải Miền Trung. Là một
huyện có cả núi, đồng bằng và biển, địa hình lại khơng đều, có vùng rất cao lại có
vùng rất thấp nên sản xuất nông nghiệp luôn gặp những khó khăn nhất định.

Sản xuất lạc ở Hà Tĩnh nói chung, ở Cẩm Xun nói riêng thường gặp khí
hậu khơng thuận lợi cho sự phát triển của cây lạc. Bên cạnh đó lạc ở đậy thường
được trồng trên các vùng ñất cát, cát pha nghèo dinh dưỡng cộng với việc nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về sản xuất lạc cịn hạn chế, vì vậy năng suất
lạc cịn thấp. Năng suất bình qn tồn huyện năm 2009 đạt 21,60 tạ/ha , tồn
tỉnh năm 2009 đạt 21,58 tạ/ha. Năng suất này chỉ đạt năng suất bình qn của cả
nước. ðể góp phần làm tăng năng suất lạc của Cẩm Xun nói riêng, của Hà
Tĩnh nói chung cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


bộ kỹ thuật một cách đồng bộ, trong đó việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm
phân bón lá, các chất điều hịa sinh trưởng vào thâm canh tăng năng suất là rất
cần thiết. Trong các chất điều hịa sinh trưởng thì các chất kích thích sinh trưởng
như: auxin và gibberellin là quan trọng nhất ñối với sinh trưởng, phát triển của
cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Trên cơ sở đó chúng tơi thực hiện đề
tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA và GA3 ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống lạc L14 tại huyện Cẩm Xun, tỉnh Hà Tĩnh".
1.2. Mục đích của đề tài
Xác ñịnh ảnh hưởng của α-NAA và GA3 ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất trên giống lạc L14 ñể bổ sung vào quy trình thâm canh tăng năng suất
lạc ở Cẩm Xuyên nói riêng và Hà Tĩnh nói chung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học có giá
trị về ảnh hưởng riêng rẽ của các chất điều hịa sinh trưởng (α-NAA, GA3 ) ñến
các chỉ tiêu sinh lý, năng suất trên giống lạc L14 ở Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh.

Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thâm canh lạc tại Hà Tĩnh và các vùng có điều
kiện sinh thái tương tự.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của ñề tài, ñề xuất công thức xử lý tối ưu
của α-NAA, GA3 trong thâm canh lạc tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chỉ tiến hành với giống lạc L14, là giống ñang ñược sử dụng phổ
biến ở Cẩm Xun – Hà Tĩnh.
Thí nghiệm được thực hiện trên ñất cát pha ở Cẩm Xuyên.
Thời vụ: Vụ Xn là vụ trồng lạc chính ở Cẩm Xun.
ðịa điểm: tại xã Cẩm Nam, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ lược về cây lạc.
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lạc
Cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ ( E.G. Squier, 1877), (Dẫn theo E.J
Forestier, 1957). Người tìm thấy cây lạc ở Las Handat cách 3800 năm. Cây lạc
được trồng rất sớm ở lưu vực sơng Amazon thuộc Peerru ( dẫn theo Nguyễn
Mạnh Chinh và Nguyễn ðăng Nghĩa 2007 ). Cây lạc cịn được trồng ở những
vùng thuộc Tây Ấn, Mêhicô, ðông Bắc Braxin, Achentina, Paragoay, Bolivia,
Cực Tây Nam Braxin, Pêru. Sau đó cây lạc được phổ biến sang Châu Âu, tới
vùng bờ biển Châu Phi, Châu Á (Trung Quốc, Indonesia, Ấn ðộ), tới quần đảo
Thái Bình Dương và cuối cùng tới vùng ðông Nam Hoa Kỳ. Tuy nhiên, giới hạn
sản xuất rộng rãi của cây lạc ở khoảng 400 Bắc ñến 400 Nam (P.S. Reddy, 1995).

Trên thế giới hiện nay có khoảng 100 nước trồng lạc, chủ yếu tập trung ở
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ ( P.S. Reddy, 1995 ).
Ở Việt Nam người ta vẫn chưa xác định được nguồn gốc của cây lạc. Có
thể cây lạc ñược nhập từ trung Quốc vào khoảng thế kỷ 17; 18.
2.1.2. Giá trị cây lạc.
- Giá trị dinh dưỡng của hạt lạc rất cao. Thành phần dinh dưỡng trong hạt
lạc như sau: Lipit từ 40,2 – 60,7 %, protein từ 20,0 – 33,7 %, cacbohidrat tù 6,0 –
22,0 %, chất khoáng từ 1,8 – 4,6 %. Hàm lượng dinh dưỡng chủ yếu của lạc là
Lipit. Ngồi dầu thi khơ dầu lạc cũng là một sản phẩm giàu dinh dưỡng cung cấp
thức ăn giàu dinh dưỡng và năng lượng cho vật nuôi. (Lê Song Dự, Nguyễn Thế
Côn, 1970 ). Do hạt lạc có hàm lượng dinh dưỡng rất cao nên người ta sử dụng
chúng là một nguồn thức ăn quan trọng. Lạc cịn được dùng chế biến các sản
phẩm như bánh, kẹo, bột dinh dưỡng, lạc rút dầu, chao ...
- Giá trị kinh tế. Trên thị trường thương mại thế giới lạc là mặt hàng xuất
khẩu mang lại kim ngạch cao cho nhiều nước trong đó có Việt Nam. Thị trường
xuất khẩu lạc chính của Việt Nam là Singapo, Pháp, Nhật, ðức... Hiện nay Việt
Nam ñứng thứ 5 trong 10 nước xuất khẩu lạc lớn nhất thế giới (Bùi Huy ðáp,
Nguyễn ðiền, 1998 ).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


- Giá trị cải tạo đất. Bộ rễ lạc có nhiều nốt sần là kết quả cộng sinh giữa
lạc với vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố định niter phân tử thành ñạm sinh
học cung cấp cho cây. Sau khi thu hoạch lạc ñể lại cho ñất một lượng ñạm sinh
học làm tăng ñộ phi nhiêu cho ñất ( 72 – 124 kg N/ha ), ( E.N.Misuxtin, V.K.
Sielnicova, 1975 ).
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới
Trên thế giới, hiện nay nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng và
ñang khuyến khích nhiều nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày
càng mở rộng.
Trung Quốc, Mỹ, Achentina, Ấn ðộ, Việt Nam là những nước xuất khẩu
lạc nhiều trên thế giới. Ngược lại, Hà Lan, Canada, ðức, Nhật, Singapore,
Pháp,...là những nước nhập khẩu lạc nhiều trên thế giới.
Theo FAO SAT, năm 2006 cả thế giới gieo trồng ñược 21,49 triệu ha, đến năm
2010 diện tích trồng lạc đã tăng lên 24,09 triệu ha (Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2005 -2010
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Triệu ha)

(Tạ/ha)

(triệu tấn)

2006

21,49

15,50


33,37

2007

22,51

16,50

37,21

2008

24,08

15,80

38,02

2009

23,91

15,30

36,59

2010

24,09


15,60

37,66

Năm

(Nguồn: FAO SAT năm 2011 STAT)
Trong 5 năm qua diện tích ngày càng tăng, nhưng năng suất lạc trên thế giới cơ
bản ở mức ổn ñịnh cao, ở ngưỡng từ 15,3 – 16,5 tạ/ha.
Tuy nhiên năng suất giữa các quốc gia trên thế giới có sự chênh lệch khá
lớn. Khu vực Bắc Mỹ có diện tích trồng lạc trên 800 nghìn ha, nhưng có năng
suất từ 20,0 – 28,0 tạ/ha. Trong khi đó Châu Phi có diện tích trồng lạc khoảng 6,4

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


triệu ha nhưng năng suất chỉ ñạt 7,8 tạ/ha. Châu Á có năng suất lạc đạt ở mức từ
15,4 – 17,5 tạ/ha. Khu vực ðơng Nam Á có năng suất lạc trung bình đạt khoảng
12.4 tạ/ha, trong đó Malayxia, Indonexia và Thái Lan có năng suất lạc cao nhất.
Sản lượng lạc trên thế giới trong những năm gần ñây liên tục tăng, sản lương
trung bình năm 2006 là: 33,37 triệu tấn, ñến năm 2010 sản lượng ñã tăng lên 37,66
triệu tấn, tăng 4,29 triệu tấn.
Ấn ðộ là quốc gia có diện tích trồng lạc đứng đầu thế giới (khoảng 8 triệu ha).
Trung Quốc là quốc gia ñứng thứ 2 thế giới về trồng lạc, diện tích chỉ đứng
sau Ấn ðộ (3,7 – 5,1 triệu ha), năng suất lạc trung bình ở Trung Quốc cao và
tăng nhanh trong vài thập niên trở lại ñây.
Hàn Quốc là một nước chú trọng ñầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trên cây lạc. Hiện nay trên những nông trại lớn của Hàn Quốc có sử

dụng giống lạc mới và kỹ thuật tiến bộ, năng suất lạc ñã ñạt trên 6,0 tấn/ha.
Mỹ là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn định; năng suất trung bình đạt
29,6 tạ/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc của các nước khác. Khu vực ðơng Nam Á,
diện tích trồng lạc khơng lớn, chỉ chiếm 12,61% về diện tích, 12,95% về sản lượng
lạc của châu Á, năng suất lạc bình qn đạt 11,7 tạ/ha. Từ những kết quả trên cho
thấy, Tất cả các nước trên trồng lạc trên thế giới đã thành cơng trong phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, ñiều ñáng chú ý là ñã ñầu tư cho công tác
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất góp phần tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế cho nơng dân.
2.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Sản xuất lạc ñược phân bố trên tất cả các vùng sinh thái của Việt Nam, diện
tích lạc chiếm khoảng 28 % tổng diện tích gieo trồng các cây cơng nghiệp ngắn
ngày (Nguyễn Thị Chinh, 2006) và có xu hướng tăng trong giai ñoạn 2000 –
2009 (Bảng 2.2).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam (2000 – 2010)
[

Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(Tạ/ha)

(Nghìn tấn)

2000

244,9

14,51

355,3

2001

244,6

14,84

363,1

2002

246,7

16,23

400,4


2003

243,8

16,66

406,2

2004

263,7

17,79

469,0

2005

269,6

18,15

489,3

2006

246,7

18,75


462,5

2007

254,5

20,04

510,0

2008

256,0

20,85

533,8

2009

249,2

21,0

525,1

2010

231,0


21,06

485,7

Năm

( Nguồn Tổng cục thống kê, 2011)
Từ năm 2000 ñến 2009 diện tích, năng suất và sản lượng lạc có xu hướng
tăng. Riêng năm 2011 diện tích lạc của nước ta bị giảm xuống cịn 231,0 nghìn
ha, do Việt Nam ñang bước ñầu thực hiện chương trình Quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới nên một số diện tích được quy hoạch sang hạng mục khác.
Hiện nay, những tỉnh có diện tích trồng lạc lớn như Nghệ An (21,9 nghìn
ha) và là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất cả nước, tiếp đến là tỉnh Hà Tĩnh
(19,4 nghìn ha), tỉnh Thanh Hóa (15,0 nghìn ha), tỉnh Tây Ninh (14,6 nghìn ha),
tỉnh Bắc Giang (11,5 nghìn ha)...
Tuy Việt Nam chưa phải là nước có năng suất lạc cao trong số các nước trồng
lạc trên thế giới, nhưng năng suất lạc của nước ta luôn bằng và cao hơn năng suất
trung bình của tồn thế giới. Trong những năm gần đây do áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất nên năng suất lạc khơng ngừng được tăng lên. Từ chỗ năng
suất lạc trung bình của cả nước chỉ đạt 14,51 tạ/ha, sản lượng 355,3 nghìn tấn
năm 2000 nhưng đến năm 2011 năng suất ñã tăng lên 21,06 tạ/ha, sản lượng đạt
485,7 nghìn tấn.

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


2.2.3. Tình hình sản xuất lạc ở Hà Tĩnh

Trong những năm gần đây, sản xuất nơng nghiệp của Hà Tĩnh phát triển
vững chắc. Trong đó, lạc là cây trồng truyền thống ở một số vùng của nhân dân
Hà Tĩnh. Lạc ñược trồng chủ yếu trong vụ xuân, trên nhiều loại ñất khác nhau.
Tuy vậy, việc thâm canh lạc chủ yếu ñược trồng trên ñất cát, cát pha kém màu
mỡ. Với chủ trương của tỉnh, trong các năm tới sẽ ñẩy mạnh sản xuất những cây
trồng có giá trị kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất thì cây lạc là
một trong những cây trồng đóng vai trị quan trọng trong công thức luân canh
tăng vụ, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc
của tỉnh Hà Tĩnh giai ñoạn từ năm 2005 – 2011.
Năm

DT (ha)

NS (tạ/ha)

SL (tấn)

2005

21701

16,50

35797

2006

20252


18,44

37347

2007

20450

18,05

36908

2008

20615

21,62

44578

2009

19864

21,58

42866

2010


19414

21,10

40964

2011

17988

21,40

38494

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012)
Hàng năm, diện tích trồng lạc tồn tỉnh biến động từ 17.988 ha đến 21.701
ha. Diện tích trồng lạc của tỉnh tăng dần từ năm 2006 ñến năm 2008, sau ñó ñến
năm 2009 ñến 2011 diện tích đã giảm đi. Năm 2011 diện tích trồng lạc của tỉnh
là 17.988 ha và ñạt năng suất 21,40 tạ/ha, ñạt 117,9% so với năng suất bình quân
của cả nước (18,15 tạ/ha). Năng suất lạc của tỉnh cũng tăng dần từ 16,5 tạ/ha năm
2005 lên 21,40 tạ/ha vào năm 2011, năm ñạt năng suất cao nhất là năm 2008 ñạt
21,62 tạ/ha.
2.2.4. Tình hình sản xuất lạc ở huyện Cẩm Xuyên
Những năm gần ñây, ở Cẩm Xuyên lạc ñược coi là cây trồng chủ lực
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều loại cây trồng khác. Người dân ñã từng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7



bước thay thế các cây trồng kém hiệu quả bằng cây lạc, ñồng thời áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và giống mới vào sản xuất. Cụ thể diện tích trồng, năng
suất và sản lượng lạc của Cẩm Xuyên ñược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc
của huyện Cẩm Xuyên giai ñoạn từ năm 2005 – 2011
Năm

DT (ha)

NS (tạ/ha)

SL (tấn)

2005

2075

18,01

3738

2006

1324

20,28

2685


2007

1522

19,13

2912

2008

1568

22,01

3451

2009

1557

21,60

3363

2010

1485

21,31


3164

2011

1233

20,36

2510

( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012 )
Cẩm Xuyên là một huyện có diện tích trồng lạc khá lớn của tỉnh Hà Tĩnh,
năm 2005 diện tích trồng lạc của huyện là 2075 ha, bằng 9,6% diện tích trồng lạc
tồn tỉnh, năng suất cao hơn năng suất trung bình của tồn tỉnh là 1,51 tạ/ha.
Nhưng từ năm 2006 – 2011 diện tích có xu hướng giảm nhưng năng suất có xu
hướng tăng. Tuy năng suất lạc có tăng nhưng vẫn cịn thấp do nhiều ngun
nhân, trong đó ngun nhân chủ yếu là do trình độ thâm canh chưa cao, chưa có
quy trình kỹ thuật phù hợp cho ñịa phương, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn gặp rất nhiều hạn chế.
2.3. Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc
2.3.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có liên quan đến thời gian sinh
trưởng phát triển của cây lạc. Lạc là cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới,
phát triển thích hợp trong điều kiện khí hậu ấm áp (Morse 1950) ; (Tata, 1988).
Hiện nay cây lạc ñược gieo trồng và ñã thích nghi với điều kiện ở nhiều vùng á nhiệt
đới và cả ơn đới, vì vậy đã có những giống lạc chịu ñược ñiều kiện nhiệt ñộ khá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8



thấp. Tuỳ theo nguồn gốc của từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt
ñộ cũng khác nhau.
Nhiệt ñộ tối thấp của lạc cho các thời kỳ sinh trưởng là 12 - 130C, cho sự
hình thành của các cơ quan sinh thực là 17 - 200C (Degens L.G, 1978).
Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt chu kỳ sống của cây lạc khoảng 25
- 300C, yêu cầu về nhiệt ñộ thay ñổi tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng của cây.
Thời kỳ nảy mầm nhiệt độ thích hợp đối với lạc từ 25 - 300C. Theo (Chu
Thị Thơm và CS, 2006). Khi nhiệt ñộ 16 - 170C hạt lạc nảy mầm khó khăn, thời
gian nảy mầm bị kéo dài 15 - 20 ngày, tỷ lệ mọc mầm thấp. Tốc ñộ nảy mầm
nhanh nhất ở nhiệt ñộ 32 - 330C, nhiệt ñộ tối cao cho sự nảy mầm là 41 - 450C.
Sinh trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt ñộ 24 - 270C.
Nếu nhiệt ñộ khoảng 330C kéo dài sẽ làm ảnh hưởng ñến sức sống của hạt phấn
(De Beer, 1963).
2.3.2. Ánh sáng
Lạc là cây C3, do vậy ánh sáng có ảnh hưởng tới cả hoạt động quang hợp
và hơ hấp. Cây lạc phản ứng tích cực với cường độ ánh sáng mặt trời tồn phần
(Pallmas và Samish, 1974). Lạc là cây mẫn cảm với ñộ dài ngày (Forestier, 1957)
[43]. Ono và Otaki (1971) [54] cho rằng 60% bức xạ mặt trời trong 60 ngày sau
khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Cường ñộ ánh sáng thấp trong thời kỳ sinh
trưởng làm tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa (Hang
và MC Cloud, 1976) [45]. Việc ra hoa không phụ thuộc vào quang chu kỳ, nhưng
q trình phân hố mầm hoa và tổng số hoa hình thành quả phụ thuộc rất nhiều
vào ánh sáng (Forestier, 1957).
Sinh trưởng và phát triển của các cành sinh sản bị ức chế nếu cường ñộ
ánh sáng thấp, do đó tổng số hoa giảm (Ono và Otaki, 1971) [54]. Khi trồng
trong ñiều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm hơn so với khi trồng trong ñiều
kiện ngày dài, sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường ñộ ánh sáng giảm và nếu cường
ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa.

Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của
cây lạc. Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng hoa nở sớm, nở tập trung và quá
trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày không có nắng.
(ðồn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996).
2.3.3. ðộ ẩm
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc. Tuy lạc
ñược xem là một loài cây chịu hạn nhưng trong thực tế, lạc chỉ có khả năng chịu
hạn tương ñối ở một số thời kỳ sinh trưởng và phát triển nhất ñịnh. Thiếu nước ở
một số giai ñoạn cần thiết ñều gây ảnh hưởng xấu tới năng suất.
Vì vậy, tổng lượng mưa và lượng mưa phân bố trong chu kỳ sống của cây
lạc là một trong những yếu tố khí hậu làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển
và cuối cùng là năng suất lạc. Cây lạc có thể đạt được năng suất cao ở những khu
vực có lượng mưa từ 500 - 1200 mm và được phân phối đều (ðồn Thị Thanh
Nhàn và cộng sự, 1996).
Lạc chịu hạn nhất ở thời kỳ trước ra hoa, vì vậy nếu có một thời gian khơ
hạn kéo dài 15 - 30 ngày sau khi trồng kích thích cho lạc ra hoa nhiều. Lạc mẫn
cảm nhất với hạn vào thời kỳ hoa rộ, vì vậy lượng mưa cần cho thời kỳ từ khi bắt
ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống ñất vào khoảng 200 mm và khoảng 220
mm từ khi quả bắt ñầu phát triển ñến khi chín. Mưa vào thời kỳ thu hoạch làm
cho hạt nảy mầm ngay ngồi ruộng ở những giống khơng có tính ngủ nghỉ.
2.4. u cầu của lạc đối với điều kiện đất đai
Lạc là cây trồng khơng u cầu khắt khe về độ phì của đất. ðiều kiện đất đai
quan trọng nhất đối với cây lạc là lý tính của ñất. Theo Agasimani (1989) thì ñất

trồng lạc lý tưởng phải là đất có thành phần cơ giới nhẹ, thốt nước nhanh, có màu
sáng, tơi xốp và một lượng chất hữu cơ vừa phải. Tuy nhiên, cây lạc có khả năng
thích ứng trong phạm vi rộng.
Ở đất bí, quả lạc hơ hấp kém làm cho khối lượng quả bị giảm. ðất nhiều nước
q khơng cung cấp đủ oxy cho rễ hơ hấp sẽ làm ức chế sinh trưởng của rễ và q
trình trao đổi chất của cây chậm lại, úng nước chỉ trong vài ngày ñủ ñể cho lá trở
nên vàng do thiếu oxy ở vùng rễ, vi khuẩn cố ñịnh ñạm mất hiệu lực và sẽ không thể
hút ñược nitơ từ đất (Thompson, 1957).

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


ðất thốt nước, tơi xốp tạo điều tốt cho lạc nảy mầm, dễ dàng ngoi lên mặt
ñất và sinh trưởng tốt, ñồng thời tạo ñiều kiện cho lạc ñâm tia, hình thành quả tốt và
thu hoạch dễ dàng, ít bị sót lại trong đất giảm thiệt hại năng suất.
ðủ canxi trong ñất cũng rất cần thiết cho lạc phát triển, chín đều. Thường ở
những loại đất có kết cấu hạt thô chứa dưới 2% chất hữu cơ, nâng cao khả năng giữ
nước và chất dinh dưỡng của ñất. (Thompson, 1957).
Lạc u cầu đất hơi chua gần trung tính, pH từ 5,5 - 7,0 là thích hợp song
khả năng chịu pH của lạc cũng rất cao. Lạc có thể chịu được pH từ 4,5 tới 8 - 9 .
Nhiều nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lạc trong ñiều kiện gây mặn nhân
tạo cho thấy: ảnh hưởng của ñộ mặn ñến năng suất lạc rất cao, sở dĩ như thế là do
làm giảm cả khối lượng quả và số lượng quả trên cây.
2.5. Vai trò sinh lý của auxin và ứng dụng α-naphtyl axetic acid (α-NAA)
trong sản xuất.
2.5.1. Vai trò α-NAA
Auxin là một phytohormon thuộc nhóm kích thích sinh trưởng. Ở trong
cây nó là axit β indol axetic axit ( IAA ). α-NAA là một auxin tổng hợp ñược sử

dụng rộng rãi trong sản xuất. Theo Hoàng Minh Tấn và cộng sự ( 2006 ) thì vai
trị sinh lý chủ yếu của auxin đối với thực vật là:
- Kích thích sự sinh trưởng dãn của tế bào làm tăng kích thước và sinh
khối của cây.
- ðiều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn ở thực vật.
- ðiều chỉnh tính hướng quang, hướng địa, hướng hóa ... của cây.
- ðiều chỉnh sự thụ tinh, hình thành quả và tạo nên quả khơng hạt.
- ðiều chỉnh q trình chín của quả, q trình rụng của cơ quan.
- ðiều chỉnh các hoạt ñộng sinh lý và q trình trình trao đổi chất trong cây.
Chính vì vậy các hợp chất auxin được áp dụng khá rộng rãi để điều chỉnh
q trình sinh trưởng phát triển, tăng năng suất và cải thiện chất lượng của nông
phẩm. Chất được sử dụng nhiều nhất chính là α-NAA.
Ở nước ta, trong thời gian vừa qua, α-NAA ñược sử dụng rộng rãi trong
giâm chiết cành cam quýt, vải thiều, hồng xiêm, ổi, cà phê và nhiều loại hoa cây

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


cảnh để kích thích sự ra rễ tạo cây giống mới một cách hiệu quả (Phạm Văn Cơn,
2004; Hồng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993; Nguyễn Văn Uyển,
1995; Lê Văn Tri, 1998).
Theo ðậu Quốc Anh (1976) (dẫn theo Lê Văn Tri, 1998) thì dùng α-NAA
nồng độ 50 ppm ngâm cành giâm cà phê chè trong 6 giờ, sau 5 tháng tỷ lệ cành
ra rễ ñạt tới 95 %.
Lương Minh Châu (1988) nghiên cứu sử dụng α-NAA cho lúa ñã tăng các
chỉ tiêu sinh trưởng và yếu tố cấu thành năng suất ở mức sai khác có ý nghĩa,
năng suất lúa tăng 17 % ñồng thời tăng khả năng nảy mầm của hạt lúa (dẫn theo
Lê Văn Tri, 1998).

α-NAA cũng ñược nghiên cứu ứng dụng ñể kích thích sự ra hoa, ñậu quả
và bảo quản hoa quả sau thu hoạch (Lê Thị Bích Thu, 2005). Năm 1986, Bùi
Trang Việt đã nghiên cứu ứng dụng thành công trong việc sử dụng α-NAA để
kiểm sốt hiện tượng rụng bơng và trái tiêu non góp phần tăng đáng kể hiệu quả
sản xuất tiêu. Tại Trung tâm nghiên cứu và sản xuất rau châu Á (AVRDC) trong
những năm qua, α-NAA và một số chất điều hịa sinh trưởng khác thuộc nhóm
auxin cũng đã được nghiên cứu và khuyến cáo sử dụng nhằm hạn chế sự rụng
quả non của cà chua trong vụ nóng.
Theo Lê Quang Hưng (1997), xử lý riêng rẽ α-NAA 20 ppm hoặc xử lý
phối hợp α-NAA với GA3 cho cà phê ñã có tác dụng hạn chế sự rụng quả, tăng
số lượng và khối lượng hạt chắc, qua đó tăng năng suất tới 25 % so với đối
chứng khơng xử lý.
Theo Vũ Kim Bảng (1990) (dẫn theo Lê Văn Tri, 1998), xử lý α-NAA
nồng độ 10-20 ppm cho ngơ khi cây ñược 3 lá ñã tăng hàm lượng protein tổng số
trong hạt ngơ.
Lê Thị Khánh và Hồng Minh Tấn (1996) nghiên cứu xử lý α-NAA 20
ppm giai ñoạn từ phân cành ñến ra hoa cho cây ớt ở Thừa Thiên Huế ñã có tác
dụng tốt ñến các chỉ tiêu sinh trưởng thân cành, sự ra hoa tạo quả, năng suất ớt
tăng 21,9-34,0 %, hiệu quả kinh tế tăng 23,0-34,4 %.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


Trần Minh Tâm và cộng sự (1987) sử dụng α-NAA 20 ppm phun trực tiếp
lên củ khoai tây ñể hạn chế sự nảy mầm ở củ khoai tây bảo quản trong kho (dẫn
theo Trần Thế Hanh, 2004).
Theo Racitin và Briticov (1973), Nickell (1982) thì α-NAA được sử dụng
để kéo dài tuổi thọ của lá, kích thích quả phát triển, chống rụng quả cho táo, lê và

nhiều loại cây lấy quả khác, thơng qua đó đã tăng năng suất, phẩm chất cảm quan
và giá trị thương phẩm của nhiều loại cây ăn quả (dẫn theo L. Taiz, S. Cruz và E.
Zeiger, 2002).
Ngồi ra, α-NAA cũng đã được nghiên cứu sử dụng thành công trong lĩnh
vực nuôi cấy mô tế bào thực vật, trong ngành sản xuất hoa cây cảnh, thơng qua
đó ñã góp phần ñáng kể trong việc năng cao hiệu quả sản xuất cây trồng.
ðối với cây lạc α-NAA cũng ñược ứng dụng ñể tăng hoạt ñộng sinh lý và
hình thành quả lạc.
Lê Văn Tri và cộng sự (1998) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA ñến
sinh trưởng phát triển và cho năng suất lạc ở Việt Nam, kết quả cho thấy: xử lý
α-NAA 10-40 ppm phun cho lạc thời kỳ trước ra hoa và ra hoa rộ có thể làm tăng
năng suất lạc từ 8,0-14,5 %.
Nguyễn ðình Thi (2009 ) đã nghiên cứu vai trị của α-NAA đến sinh
trưởng phát triển và năng suất của lạc trồng trên ñất cát tại Thừa Thiên Huế cho
kết luận rằng:
Ngâm hạt trước khi gieo hoặc phun lên lá giai ñoạn lạc tắt hoa 5 ngày bằng
dung dịch α-NAA nồng ñộ 20 ppm đã có tác dụng tốt đến q trình sinh trưởng và tạo
năng suất lạc. Năng suất lạc ñã tăng 10,5 – 11,7 % so với ñối chứng.
- Sử dụng α-NAA kích thích sự sinh trưởng thân lá, sự ra hoa và ñâm tia
tạo quả lạc ở giai ñoạn sinh trưởng ñầu. Nếu phun tiếp tục CCC vào giai ñoạn
quả phình to để hạn chế sinh trưởng thân lá thì năng suất lạc tăng 25,8 % so với
ñối chứng.
- Nếu xử lý nguyên tố vi lượng kết hợp với α-NAA và CCC thì năng suất
lạc tăng 30 % so với đối chứng mà khơng ảnh hưởng đến chất lượng của lạc.
Auxin có vai trị quan trọng trong q trình sinh trưởng, phát triển của cây
đặc biệt là q trình đậu quả và sự sinh trưởng của quả.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13



α-NAA là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin, ñược sử dụng ñể
chống rụng lá, hoa và quả, ñặc biệt trước thu hoạch của táo lê và nhiều cây ăn
quả khác. Chúng cịn được sử dụng để phun lên bầu quả để kích thích sự lớn lên
của quả và tạo quả khơng hạt; kích thích sự ra hoa; kích thích hình thành rễ của
cành giâm, cành chiết; gây hiện tượng ưu thế ngọn, chống ra chồi phụ ở cây
thuốc lá. Trong bảo quản khoai tây, α-NAA ñược dùng ñể chống nảy mầm; điều
khiển phân chia, giãn và phân hóa tế bào; điều chỉnh tính hướng quang và tính
hướng địa ( Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993 ). Với những vai
trị sinh lý trên, α-NAA có thể được ứng dụng trong sản xuất lạc nhằm ñiều chỉnh
sự sinh trưởng sinh dưỡng hợp lý, thúc ñẩy sự ra hoa tạo quả và tăng cường sự
sinh trưởng của quả lạc.
2.5.2. Vai trị sinh lý và ứng dụng của gibberellin.
Gibberellin được phát hiện vào năm 1962 bởi một số nhà khoa học người
Nhật. Ở trong cây gibberellin tồn tại trên 60 loại và được kí hiệu từ
GA1...GA60..., trong đó GA3 là axit gibberellit có hoạt tính mạnh nhất và được
ứng dụng rộng rãi trong sản xuất (Hoàng Minh Tấn và cộng sự, 2006). Vai trị
sinh lý chủ yếu đối với thực vật là:
- Kích thích sự sinh trưởng giãn của tế bào chủ yếu theo chiều dọc làm
tăng kích thước chiều dài và chiều cao của cơ quan cây trồng.
- Kích thích sự nảy mầm của cây, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ chủ yếu do
hoạt hóa enzim α-amilaza.
- Kích thích sự thụ tinh, ñậu quả, sinh trưởng của quả và tạo nên quả
không hạt.
- Làm tăng sinh khối, tăng chiều cao của một số loại cây trồng.
- ðiều chỉnh giới tính đực, kích thích sự hình thành hoa đực.
- Hoạt hóa các q trình trao đởi chất, q trình sinh lý xẩy ra trong cây.
Chính vì vậy mà GA3 được sử dụng khá rộng rãi chủ yếu kích thích sự
nảy mầm, phá trạng thái ngủ nghỉ, tăng q trình đậu quả và hình thành quả, tăng

sinh khối, tăng hiệu quả của sản xuất lúa lai.
Lê Văn Tri và cộng sự (1994) ñã sử dụng xử lý gibberellin cho hạt ñậu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


tương trước khi gieo làm tăng năng suất ñậu tương lên 7-8 % so với đối chứng
khơng xử lý. Phun phối hợp GA3 10 ppm và α-NAA 10 ppm ñã làm tăng năng
suất ñậu tương 18,5 %.
Lê Thị Khánh (1999) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất của ớt trên ñất cát ở Thừa Thiên Huế kết quả cho thấy:
phun GA3 10 ppm ñã có ảnh hưởng rất tốt ñến sinh trưởng phát triển của cây ớt
có thể tăng năng suất 22,0-30,0%, đồng thời làm tăng chất lượng của ớt rõ rệt ...
Theo Nguyễn Quang Thạch và Hoàng Minh Tấn ( 1993 ), việc xử lý củ
giống hoa loa kèn trắng bởi nhiệt ñộ thấp, sau ñó ngâm vào dung dịch GA3 5
ppm trong 10 giờ rồi đem trồng thì cây hoa loa kèn trắng có thể ra hoa vào dịp tết
Nguyên ðán.
Bùi Quang ðản và cộng sự ( 2006 ) ñã xử lý GA3 với nồng ñộ 50 ppm ñã
làm tăng năng suất giống xoài GL6 lên 30%.
ðào Quang Nghị ( 2012 ) ñã xử lý GA3 50 ppm cho giống vải chin sớm
Bình Khê đã làm tăng năng suất lên 20 %.
Nguyễn Khắc Thái Sơn ( 2004 ) ñã phun GA3 nồng ñộ 20 – 100 ppm cho
vải Thanh Hà ñã làm tăng năng suất lên 51 – 59 %.
Hiện nay việc áp dụng chất kích thích sinh trong các nghiên cứu khoa
học, chủ yếu sử dụng ñể nghiên cứu trên các cây ăn quả, rau… Còn việc nghiên
cứu sử dụng GA3 cho cây lạc cho đến nay vẫn cịn rất ít nhưng từ những vai trị
sinh lý trên đặc biệt là vai trị kích thích sự sinh trương phát triển của cây trồng vì
thế GA3 có thể được ứng dụng trong sản xuất lạc nhằm ñiều chỉnh sự sinh trưởng

sinh dưỡng hợp lý, thúc ñẩy sự ra hoa tạo quả và tăng cường sự sinh trưởng của
quả lạc.
2.6. ðặc ñiểm sinh lý của cây lạc
2.6.1. Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lạc
ðời sống của thực vật nói chung và của cây lạc nói riêng được tính từ khi
bắt ñầu hạt nảy mầm ñến khi cây chết. Trong q trình sống, cây lạc thực hiện
các giai đoạn sinh trưởng chính như: nảy mầm, cây con, phân hóa mầm hoa, nở
hoa và đâm tia, hình thành quả và hạt, quả chín và thu hoạch. Mỗi thời kỳ như

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


vậy, cây thực hiện những hoạt ñộng sinh lý tổng hợp và tích lũy chất theo những
mục đích khác nhau. Ở thời kỳ trước ra hoa, cây chủ yếu thực hiện quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng, phần lớn sản phẩm quang hợp cây tổng hợp được sử dụng để
hình thành thân, rễ, lá... Thời kỳ ra hoa, cây ñồng thời thực hiện quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, thời kỳ này các hoạt ñộng tập trung
cho sự phân hóa hoa, nở hoa và đâm tia tạo quả. Thời kỳ sau ra hoa, bên cạnh các
hoạt ñộng sinh trưởng sinh dưỡng, cây lạc tăng cường hoạt ñộng sinh trưởng sinh
thực để tích lũy sản phẩm đồng hóa về chất chứa kinh tế là quả và hạt.
2.6.2. ðặc ñiểm sinh lý của cây lạc.
Giai ñoạn ñầu tiên của cây lạc là sự nảy mầm. Qúa trình này bao gồm một
loạt hoạt động sinh lý sinh hóa diễn ra với ñặc thù thành phần chủ yếu của hạt lạc
là protein và lipid. Các hoạt động sinh lý chính của sự nảy mầm bao gồm: hạt hút
nước và trương lên, các enzyme phân giải hoạt động mạnh, q trình tổng hợp
hình thành thân, lá, rễ mầm.
Sau khi hạt nảy mầm và chui lên khỏi mặt ñất, cây chuyển sang ñời sống
tự dưỡng. Các hoạt động sinh lý chính của giai ñoạn cây con này là tăng cường

hút nước, hút khoáng, thực hiện quá trình quang hợp tạo chất hữu cơ, hình thành
và phát triển thân cành, lá, rễ, hình thành nốt sần và cố ñịnh nitơ phân tử của vi
khuẩn Rizobium. Các hoạt ñộng sinh lý này tiếp diễn qua các qiai ñoạn khác cho
ñến khi thu hoạch với tốc ñộ thay ñổi tùy từng giai ñoạn.
Hoạt ñộng sinh lý hóa mầm hoa, hình thành các bộ phận của hoa diễn ra
khá sớm, ngay khi cây có 3-4 lá thật. Hoa lạc được hình thành chủ yếu trên thân
chính và trên cành cấp 1. Những hoa hình thành sát gốc có thể khi nở khơng chui
lên khỏi mặt đất. Tuy nhiên vấn ñề hoa ngầm và những hoạt ñộng sinh lý của nó
cần tiếp tục được làm sáng tỏ.
Hoạt động sinh lý nở hoa, thụ phấn, thụ tinh, ñâm tia của lạc khá ñặc thù.
Tùy theo ñặc ñiểm của giống và điều kiện mơi trường mà thời kỳ nở hoa của lạc
xuân ở miền Trung diễn ra khoảng 20-40 ngày sau gieo. Số lượng hoa trên cây và
số lần hoa lạc rất biến động. Nếu q trình ra hoa đâm tia thuận lợi thì cây lạc chỉ
ra hoa rộ một ñợt. Hoa lạc nở lúc 6-8 giờ sáng nhưng sự thụ phấn thụ tinh diễn ra

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×