Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá một số dòng và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua từ hệ thống lai dialen tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 175 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN VĂN TÂN

ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TỪ HỆ THỐNG LAI DIALEN
TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI, 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tân



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh, trưởng bộ môn Di truyền Chọn giống cây
trồng, Khoa Nông học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, thầy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, bộ môn Cây thực
phẩm- Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm ñã quan tâm, tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi nhất trong thời gian tôi làm luận văn này.
Các thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền Chọn giống cây trồng, Khoa
Nơng học,Viện Sau đại học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội cùng tồn
thể bạn bè và gia ñình ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
luận văn này.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các tập
thể, cá nhân đã dành cho tơi.
Tác giả

Nguyễn Văn Tân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1

MỞ ðẦU


1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và yêu cầu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua

4

2.2

Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam


9

2.3

Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trong và
ngoài nước

14

3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

Vật liệu nghiên cứu

39

3.2

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

40

3.3


Nội dung nghiên cứu

40

3.4

Kỹ thuật trồng trọt

40

3.5

Các chỉ tiêu theo dõi

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC DÒNG CÀ CHUA VỤ ðƠNG
NĂM 2010

48

4.1

ðặc điểm nơng học và khả năng sinh trưởng của các dịng cà chua


48

4.1.1

Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các dịng cà chua

48

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii


4.1.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây

51

4.1.3

ðộng thái tăng trưởng số lá

54

4.1.4

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các dịng cà chua vụ đơng
năm 2010


4.1.5

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các dịng cà
chua vụ đơng năm 2010

4.2

57
60

Tình hình nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của các dịng giống cà
chua vụ đơng năm 2010

61

4.2.1

Tình hình nhiễm virus trên đồng ruộng

61

4.2.2

Một số sâu bệnh hại khác

63

4.3


Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

64

4.3.1

Số chùm quả trên cây

64

4.3.2

Số quả trên cây

64

4.3.3

Khối lượng trung bình quả

65

4.3.4

Năng suất cá thể

67

4.4


Một số đặc điểm hình thái và chỉ tiêu chất lượng quả

69

4.4.1

Một số chỉ tiêu ñặc ñiểm hình thái quả

69

4.4.2

Một số chỉ tiêu ñặc ñiểm chất lượng quả

71

4.5

Phân tích tương quan một số tính trạng chọn giống

73

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỤ XUÂN HÈ NĂM 2011

75

4.7

Sinh trưởng phát triển qua các giai ñoạn của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè năm 2011


75

4.7.1

Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai ở giai ñoạn vườn ươm

75

4.7.2

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai giai ñoạn vườn
sản xuất

4.8
4.8.1

75

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và ra lá của các tổ hợp lai cà
chua nghiên cứu

78

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây

78

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


iv


4.8.2

ðộng thái tăng số lá

4.9

Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc kiểu cây của các tổ hợp lai
cà chua vụ xuân hè năm 2011

4.10

81
84

ðặc ñiểm cấu trúc hoa và đặc trưng hình thái quả của các tổ hợp
lai cà chua

88

4.10.1 Cấu trúc chùm hoa

88

4.10.2 Màu sắc vai quả xanh và màu sắc quả chín

89


4.10.3 Kích thước và hình dạng quả

89

4.11

Tình hình nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè năm 2011

4.12

91

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè năm 2011

93

4.12.1 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè năm 2011
4.12.2 Năng suất thực thu của các tổ hợp cà chua nghiên cứu
4.13

93
97

Một số chỉ tiêu xác định ưu thế lai về tính trạng năng suất thực
thu của các tổ hợp lai cà chua nghiên cứu

102


4.14

Khả năng kết hợp về tính trạng năng suất thực thu (tấn/ha)

105

4.15

Phân tích tương quan một số tính trạng chọn giống của các tổ
hợp lai cà chua vụ xuân hè năm 2011

106

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

108

5.1

Kết luận

108

5.2.

ðề nghị


109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC

116

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức lương thực quốc tế (Food and agricalture
organization of the United Nation)

AVRDC

Trung Tâm nghiên cứu rau châu Á
(Asian vegetable research development center)

GCA

Khả năng kết hợp chung (General combining ability)


SCA

Khả năng kết hợp riêng (Specific combining ability)

STT

Số thứ tự

THL

Tổ hợp lai

UTL

Ưu thế lai

KNKH

Khả năng kết hợp

KLTBQTP

Khối lượng trung bình quả thương phẩm

KLTBQPTP

Khối lượng trung bình quả phi thương phẩm

TLðQ


Tỷ lệ ñậu quả

TSQ/C

Tổng số quả trên cây

QTP/C

Quả thương phẩm trên cây

NSCT

Năng suất cá thể

NSƠTN

Năng suất ơ thí nghiệm

NS/ha

Năng suất/ha

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng


STT

Trang

2.1

Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua

2.2

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

14

2.3

Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước ñứng ñầu

15

2.4

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua ở Việt Nam từ 2004-2009

27

2.5

Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2009


28

3.1

Sơ đồ lai dialen vụ đơng năm 2010

39

3.2

Vật liệu nghiên cứu vụ xuân hè 2011

39

4.1

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng
cà chua vụ ñông năm 2010

4.2

7

49

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng cà chua vụ
đơng năm 2010

52


4.3

ðộng thái tăng trưởng số lá của các dịng cà chua vụ đơng năm 2010

55

4.4

ðặc điểm cấu trúc cây của các dịng cà chua vụ đơng năm 2010

58

4.5

Tình hình nhiễm bệnh virus của các dịng cà chua trên đồng ruộng
vụ đơng 2010

4.6

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng cà chua
vụ đơng 2010

4.7

70

Phân tích tương quan một số tính trạng của các dịng cà chua vụ
ðơng năm 2010

4.9


66

Một số ñặc ñiểm cấu trúc hình thái và chỉ tiêu chất lượng quả của
các dịng cà chua vụ đơng năm 2010

4.8

62

73

Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng triển vọng trong vụ
ðông năm 2010

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

74

vii


4.10 Thời gian sinh trưởng, phát triển qua các giai ñoạn của các tổ hợp
lai cà chua vụ xuân hè năm 2011

77

4.11 ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè năm 2011


79

4.12 ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011

82

4.13 Một số ñặc ñiểm cấu trúc hình thái kiểu cây của các tổ hợp lai cà
chua vụ xn hè 2011

85

4.14 Một số đặc điểm hình thái cấu trúc kiểu hoa, dạng quả và chất
lượng quả các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè năm 2011

90

4.15 Khả năng chống chịu một số bệnh chủ yếu của 15 tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè 2011

92

4.16 Tổng số quả trên cây và khối lượng trung bình quả của các tổ hợp
lai cà chua xuân hè năm 2011
4.17 Năng suất thực thu của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè năm 2011

94
99

4.18 Một số chỉ tiêu xác định ưu thế lai về tính trạng năng suất thực thu

(tấn/ha) của các tổ hợp lai nghiên cứu.
4.19 Nghiên cứu tác ñộng KNKH chung (gi), riêng (sij)

103
105

4.20 Bảng hệ số tương quan của các tổ hợp lai cà chua vụ xn hè
năm 2011

106

4.21 Một số đặc điểm nơng sinh học của các tổ hợp lai triển vọng trong
vụ xuân hè năm 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

107

viii


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng cà chua vụ

đơng năm 2010

53

4.2

ðộng thái tăng trưởng số lá của các dịng cà chua vụ đơng năm 2010

56

4.3

Chiều cao đóng quả và chiều cao cây của các dịng cà chua vụ
đơng năm 2010

4.4

Tổng số quả và quả thương phẩm trên cây của các dòng cà chua
vụ ñông năm 2010

4.5

86

Tổng số quả trên cây và số quả thương phẩm của 15 tổ hợp lai và
6 bố mẹ ở vụ xuân hè năm 2011

4.9

83


Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao chùm quả ñầu của 15 tổ
hợp lai và 6 dòng bố mẹ ở vụ xuân hè năm 2011

4.8

80

ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè
năm 2011

4.7

68

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè năm 2011

4.6

59

96

Năng suất thực thu và năng suất thương phẩm của 15 tổ hợp lai và
6 bố mẹ ở vụ xuân hè 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

101


ix


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae)

có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loại rau phổ biến trên thế giới và ñược nhiều
người ưa chuộng. Cà chua có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Trong quả chín có
nhiều đường, vitamin như: A, B1, B2, E, C,…axit amin và chất khoáng quan
trọng: Ca, P, Fe,… (theo E.D War Tigchelarr), (1989). Quả cà chua ñược sử
dụng ở nhiều phương thức khác nhau: có thể dùng làm salat, chế biến các
món ăn, làm quả tươi ở các món tráng miệng, cà chua đóng hộp ngun quả,
tương cà chua,…
Chính vì vậy mà nhiều nước xếp cà chua là cây rau giữ vị trí hàng đầu
trong ngành sản xuất rau. Năng suất, sản lượng và chất lượng cà chua trên thế
giới khơng ngừng được nâng lên. Mặt khác, cà chua cịn là một mặt hàng rau
tươi có giá trị xuất khẩu vào loại lớn trên thị trường thế giới. Châu Á là thị
trường đứng đầu về diện tích trồng và sản lượng, trong đó đứng thứ nhất ở
Châu Á đó là Trung Quốc.
Ở Việt Nam, cây cà chua ñã ñược trồng từ rất lâu và là cây rau chủ lực
của ngành sản xuất rau. Ở nước ta việc phát triển cà chua cịn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó
cà chua là loại rau ñược khuyến khích phát triển. Phần lớn diện tích trồng cà
chua tập trung tại các tỉnh ðồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Hải Dương,
Thái Bình, Hải Phịng, Hưng n, Hà Tây, Nam ðịnh…
Tuy nhiên, việc sản xuất cà chua ở nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế. Diện

tích cà chua hàng năm tăng chậm, giao ñộng từ 15- 17 nghìn ha/năm, năng
suất 20 tấn/ha. Hầu hết sản phẩm cà chua hiện nay phục vụ cho tiêu dùng nội
địa. Cơng tác giống cà chua của ta còn yếu, cơ cấu giống còn nghèo, hầu hết
các giống cà chua hiện trồng là giống ñịa phương, giống thuần, năng suất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


thấp, chủ yếu trồng chính vụ nên hiệu quả kinh tế khơng cao. Giống cà chua
lai được chọn tạo trong nước, giống có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ
tiêu dùng trong nước và chế biến xuất khẩu còn hạn chế.
Việc sử dụng ưu thế lai như là một phương pháp chọn tạo có hiệu quả
để chọn tạo ra ñược các giống cà chua lai mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, khả năng thích ứng rộng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và chế biến
xuất khẩu là hết sức cần thiết. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ðánh giá một số dịng và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua từ hệ
thống lai dialen tại Gia Lộc- Hải Dương"
1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
- ðánh giá được một số ñặc ñiểm nổi trội về khả năng sinh trưởng, phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất của một số dịng cà chua để tiến hành lai.
- Tuyển chọn ñược 2-3 tổ hợp lai ưu tú về khả năng sinh trưởng phát
triển, năng suất ñạt 35-40 tấn/ha, chất lượng tốt và khả năng chống chịu bệnh
héo xanh, virus khá trong ñiều kiện vụ xuân hè.
1.2.2 Yêu cầu
+ Vụ thu đơng năm 2010: ðánh giá một số dịng cà chua và tiến

hành lai
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái, cấu trúc cây.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng.
- ðánh giá một số chỉ tiêu về hình thái quả.
- ðánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng quả.
- Tiến hành lai dialen theo mơ hình Griffing 4.
+ Vụ xn hè năm 2011: ðánh giá các tổ hợp lai
- ðánh giá một số đặc điểm nơng sinh học, các yếu tố cấu thành năng
suất của các tổ hợp lai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2


- ðánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và khả năng chống
chịu sâu bệnh hại.
- ðánh giá một số chỉ tiêu chất lượng quả chín.
- ðánh giá khả năng kết hợp chung, riêng và ưu thế lai trội, trung bình,
ưu thế lai chuẩn về tính trạng cấu thành năng suất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua


2.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình Dương,
từ quần đảo Galapagos tới Chi Lê (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [11].
Dấu vết di truyền ở cà chua cho thấy nguồn gốc của cà chua là cây
thân thảo xanh nhỏ, với sự ña dạng về loài ở cao nguyên của Peru. Các nhà
nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua trồng.
Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh L.esculentum var. cerasiforme (cà
chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. Theo các nghiên cứu của
Jenkins (1948), có thể dạng này được chuyển từ Peru và Ecuado tới nam
Mehico [11].
Lịch sử phát triển và du nhập cà chua vào các nước và khu vực trên thế
giới là khác nhau. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng nhà thám hiểm Tây Ban
Nha, Cortez, có thể đã là người ñầu tiên vận chuyển cà chua quả nhỏ màu
vàng đến Châu Âu, sau khi ơng bị bắt ở thành phố Aztec của Tenochititlan
vào năm 1521 (thuộc thành phố Mehico ngày nay).
Năm 1544, Andrea Mattioli nhà dược liệu học người Italia mới ñưa ra
những dẫn chứng xác ñáng về sự tồn tại của cây cà chua trên thế giới và được
ơng gọi là "pomidoro", sau đó được chuyển vào tiếng Italia với cái tên
"tomato". Người Pháp gọi cà chua là "pommedamour" (quả táo tình u). Ở
Anh, phải đến đầu những năm thập niên 1590, quả cà chua mới ñược cơng
nhận là khơng có độc dược.
Ở Trung ðơng, cà chua ñược giới thiệu bởi John barker, lãnh sự Anh
tại Aleppo vào giai ñoạn từ 1799 ñến 1825. Ở Bắc Mỹ, cà chua ñược du nhập
vào từ năm 1710. Chúng ñược trồng và phát triển mạnh ở California và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4



Florida. Trường ðại học California ñã trở thành một trung tâm lớn về nghiên
cứu cà chua.
Theo tài liệu Kuo et và cs (1998) [49] cho rằng ở châu Á, cà chua ñược
trồng ñầu tiên ở Philippin, Indonesia, Malaysia vào thế kỷ 18 qua các thương
gia và thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha sau đó được phát triển sang
các nước khác.
Theo Morrioson. G (1938) [53]. Tuy cà chua có lịch sử lâu đời song
mãi đến nửa đầu thế kỷ thứ 20 cà chua trở thành cây trồng phổ biến trên
thế giới.
2.1.2 Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). ðã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan điểm
riêng của mình như cơng trình của N.J. Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey Dillinger (1956); Brezhnev(1955 - 1964) hay của I.B.Libner Non necke (1989).
Tuy nhiên hai hệ thống ñược sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của
Muller (người Mĩ hay dùng) và hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi
Eulycopersicon C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7
loại và cà chua trồng hiện nay (Lycopersicon esculentum Miller) thuộc loại thứ
nhất [8].
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon
Tourn được phân làm 3 lồi thuộc hai chi phụ:
Chi phụ 1: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả
khơng bao giờ chín đỏ, ln ln có màu xanh, có sọc tía, quả có lơng, hạt
nhỏ. Chi phụ này gồm 2 loài và các loài phụ:
1. Lycopersicon peruvianum Mill.
1a L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và Var Cheesmanii f.minor
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5



C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook).
1b L.peruvianum var. denta tum pun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bonpl.
2a. L. hirsutum var galabratum C.H.Mull.
2b. L. hirsutum var glandulosum C.H.Mull.
Chi phụ 2: Eulycopersicon: Dạng cây hàng năm, quả chín đỏ hoặc vàng.
Chi phụ này gồm 1 lồi là Lycopersicon esculentum Mill, loài này gồm 3 loài
phụ:
a. L.esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại, bao
gồm 2 dạng sau:
+ L- Esculentum var pimpine lliforlium Mill (Brezh)
+ L- Esculentum var.race migenum (lange) Brezh.
b. L. esculentum Mill.SSp. Subspontaneum - cà chua bán hoang dại,
gồm 5 dạng sau:
+ L- Esculentum var cersiforme (AGray) Brezh - cà chua Anh ðào.
+ L- Esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
+ L- Esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
+ L- Esculentum var.elonggetem Brezh - cà chua dạng quả dài.
+ L- Esculentum var.succenturiatem Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c. L.esculentum Mill ssp cultum - cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế giới: Có
3 dạng:
+ L- Esculentum var. Vulgare Brezh.
+ L- Esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Cà chua anh ñào, thân
bụi, cây thấp, thân có lơng tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L- Esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh: Cà chua lá to, cây
trung bình, mặt lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình [11].


Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6


2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là lồi rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả cà chua
chín chứa nhiều loại chất dinh dưỡng có giá trị cao như: Các dạng đường dễ
tiêu, chủ yếu là glucoza và fructoza; các loại vitamin cơ bản cần thiết cho con
người như vitamin A, B1, B2, B6,...
Mặt khác trong quả cà chua còn chứa một hàm lượng axit như oxalic,
malic, nicotinic, citric,... và nhiều chất khoáng như K, P, Na, Ca, Mg, S, Fe,...
là những chất có trong thành phần của máu và xương. Quả tươi cịn góp phần
làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa thức ăn và lơng nhung trong ruột, qua đó giúp
cho q trình tiêu hố, hấp thụ thức ăn được dễ dàng.
Bên cạnh đó, cà chua cịn rất có giá trị trong y học. Theo các nhà khoa
học thuộc ðại học Y khoa Jutendo Nhật Bản, cà chua có thể giúp bảo vệ
những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ bị bệnh phổi. ðặc biệt lycopen
trong quả cà chua có tác ñộng mạnh ñến việc giảm sự phát triển nhiều loại
ung thư như ung thư tiền liệt tuyến, ung thư ruột kết, ung thư trực tràng và
nhồi máu cơ tim,...[7].
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua
Nguyên tố hóa học

Thành phần

Vitamin + khoáng

Thành phần


Nước

90 g

Natri

8 mg

Protein

0,8 g

Kali

21 mg

Hydrat cacbon
Chất béo
Cholesterol


4g

Vitamin A

17 - 38 mg

0,6 g

Vitamin C


18 mg

0g
0,6 g

Thiamin

0,05 mg

Riboflavin

0,05 mg

Niacin

0,6 mg

Sắt

0,05 mg

Axit Folic

0,01 mg

(Mai Phương Anh, rau và kỹ thuật trồng rau, 1996) [1]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7



Là một thành phần tạo nên màu ñỏ của quả cà chua, lycopen cịn có tác
dụng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng chất này nhiều hay
ít phụ thuộc vào độ chín của quả và chủng loại cà chua. ðây là một số chất
oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với β-caroten và gấp 100 lần so với
vitamin E. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu
trúc sinh hóa của ADN giảm xuống thấp nhất [9].
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, hịa tan ure, thải ure, điều
hịa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngồi để chữa
bệnh trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất
tomarin chiết xuất từ lá cà chua khơ có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt
một số bệnh hại cây trồng [23].
2.1.4 Giá trị kinh tế
Cà chua có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng, vừa là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến với các loại sản phẩm khác nhau.
Sản phẩm cà chua là một mặt hàng nông sản phục vụ trong nước và chế
biến xuất khẩu có giá trị cao hơn hẳn so với một số cây lương thực, thực
phẩm khác. Theo FAO (1999) ðài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi
với tổng trị giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà
chua trao ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua
ñược dùng ở dạng ăn tươi chỉ 5 – 7%. Ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1 ha
cà chua cao hơn gấp 4 lần với lúa nước, 20 lần so với lúa mỳ (dẫn theo Tạ
Thu Cúc, 2000) [7].
Ở Việt Nam, mặc dù cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó đã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi, diện
tích trồng hàng năm biến động từ 12.000- 13.000 ha. Theo số liệu điều tra của
phịng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


ðồng bằng sơng Hồng cho thu nhập bình qn 42,0 – 68,4 triệu ñồng/ha/vụ
với mức lãi thuần 15 – 25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Theo TS. ðào Xuân Thảng (2004) [26], trong báo cáo tổng kết khoa
học kỹ thuật dự án KC06.DA10NN "Sản xuất thử nghiệm giống cà chua Lai
Số 1, C95, dưa chuột lai Sao Xanh 1, PC1 phục vụ chế biến xuất khẩu", cho
biết: Giống cà chua Lai Số 1, C95 ñược sản xuất thử tại huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam ðịnh cho thu nhập 35- 40 triệu ñồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu ñồng.
2.2

Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam

2.2.1 Khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai ở cà chua
Giống cây trồng lai là sử dụng hiệu ứng ưu thế lai theo những tính trạng
giá trị thể hiện ở con lai F1, ñược tạo ra trên cơ sở phối hợp nguồn gen từ các
bố mẹ. Tạo giống ưu thế lai là con ñường nhanh và hiệu quả nhất, nhằm phối
hợp ñược nhiều ñặc ñiểm giá trị vào kiểu gen F1 những giá trị này thể hiện ở 2
mặt: ñộ lớn của tính trạng vượt hơn bố mẹ và thu được nhiều tính trạng ưu
điểm (nhiều hơn các bố mẹ). Giống ưu thế lai (gọi tắt là giống lai) có khả
năng thích ứng rộng, sinh trưởng khỏe, tính kháng bệnh cao, năng suất cao,
chống chịu tốt...Như vậy, giống lai có ưu thế hơn hẳn giống thuần, việc sử
dụng rộng rãi chúng trong thời gian qua có ý nghĩa lớn, mang tính cách mạng
trong sản xuất nơng nghiệp.
Ý nghĩa lớn của giống lai trong phát triển nông nghiệp thể hiện ở 2
ñiểm sau: (1) Những ưu thế về mặt giá trị sử dụng của giống (thể hiện ở
những ưu thế nêu như trên), (2) Ý nghĩa lớn về mặt quản lý hạt giống và

thương mại. (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [17].
2.2.2 Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F1 ở
Việt Nam
1, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dịng mẹ có tính trạng bất thụ
vòi nhụy cái vươn dài trong sản xuất hạt lai cà chua (Nguyễn Hồng Minh,
2006) [17].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9


- Dòng mẹ vòi nhụy vươn ra dài với dòng bố bình thường, ở lai F1 độ
vươn dài của vịi nhụy thể hiện trung gian (và cũng biến ñộng dưới mơi
trường bất thuận). Với biểu hiện vịi nhụy như vậy, khả năng tự thụ phấn của
con lai F1 giảm hơn nhiều so với trường hợp bất thường, ảnh hưởng lớn tới
năng suất.
Trường hợp chuyển tính trạng vịi nhụy cái vươn dài vào một giống
trung tâm, ñã tiến hành lai và chọn lọc ở các thế hệ theo phương pháp truyền
thống. Vịi nhụy cái vươn dài được chọn từ các cá thể biểu hiện ở quần thể
phân ly. Tuy nhiên các công việc làm thuần tiếp theo rất nặng nề và tốn kém.
2, Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dịng bất dục đực do gen nhân
kiểm sốt trong sản xuất hạt lai F1 ở cà chua (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [17].
- Khi lai với dòng bố hữu dục cây bất dục đực có tỷ lệ đậu quả giảm
hơn, số hạt trên quả củng giảm hơn (khoảng 25-30%) so với trường hợp lai
với dịng mẹ hữu dục bình thường (cần khử đực thủ cơng).
- Khi để dịng bất dục đực tự thụ đã thu được số quả rất ít (4-6 quả/cây),
tuy nhiên trong quả rất ít hạt (3-6 hạt/quả), các hạt này nẩy mầm rất kém và
nhanh mất sức nảy mầm (so với bình thường). Trong thế hệ cây trồng từ hạt
này vẫn ñược chọn dạng thể hiện bất dục.
- Con lai F1 thu được dịng lai bố với dịng mẹ bất dục ñực với một số

ñặc ñiểm sau: (1) Trồng ở chính vụ chúng sinh trưởng ở mức trung bình kém,
nhìn tổng thể chúng yếu hơn giống thuần đối chứng và con lai bình thường.
Khi chăm sóc tốt, năng suất của các cây lai này vượt hơn giống thuần ñối
chứng không ñáng kể, và kém hơn hẳn so với con lai bình thường. (2) Khơng
đáp ứng cho trồng trái vụ.
Tóm lại: Hạt giống lai sản xuất bằng cơng nghệ thơng qua khử đực thủ
cơng có ưu điểm vượt trội hơn cả về phương diện chất lượng hạt giống, ñặc
biệt là về phương diện giá trị sử dụng của giống.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


2.2.3 Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua
Cà chua là cây tự thụ, đặc điểm của nó là bộ phận ñực và cái cùng trên
một hoa, nên vấn ñề sản xuất hạt giống rất khó khăn trong ñó trở ngại lớn nhất
là diệt bộ phận ñực ñể ngăn chặn tự thụ và tăng cường khả năng nhận phấn
ngoài từ dòng bố.
Tạo giống ưu thế lai khá phức tạp và gồm các giai ñoạn:
1) Chọn bố mẹ
ðể tạo giống ưu thế lai cần phải tiến hành chọn bố mẹ tốt để lai nhằm
thu nạp được các tính trạng mới ưu ñiểm.
Dựa theo nguyên tắc chọn bố mẹ:
- Nguyên tắc khác nhau về kiểu sinh thái ñịa lý.
- Nguyên tắc khác nhau về các yếu tố cấu thành năng suất.
- Nguyên tắc khác nhau về thời gian các giai ñoạn sinh trưởng.
- Nguyên tắc khác nhau về tính chống chịu.
- Ngun tắc bổ sung các tính trạng đặc biệt.
2) Thử khả năng phối hợp

Chia bố mẹ thành các nhóm, mỗi nhóm 5-6 giống để thử khả năng phối
hợp giữa chúng với nhau. Tiến hành dialen theo sơ ñồ, con lai ñược trồng thử
nghiệm và tính khả năng phối hợp riêng theo mơ hình của sơ đồ. Mỗi sơ đồ
lai chọn ra một tổ hợp có khả năng phối hợp riêng cao nhất.
2.2.4 Nghiên cứu khả năng kết hợp
Trong quá trình nghiên cứu ưu thế lai ở ngơ đã nảy sinh khái niệm khả
năng kết hợp của các dạng bố mẹ và những biểu hiện chính của chúng. Khả năng
kết hợp là một thuộc tính được chế định di truyền, được truyền lại qua tự phối và
qua lai. Khả năng kết hợp được biểu hiện bằng giá trị trung bình của ưu thế lai,
quan sát ở tất cả các cặp lai, và độ chênh lệch so với giá trị trung bình của cặp lai
cụ thể nào đó.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


Giá trị trung bình biểu thị bằng khả năng kết hợp chung (General
combining ability- GCA), cịn độ chênh lệch biểu thị khả năng kết hợp riêng
(Specific combining ability - SCA). (Ngơ Hữu Tình, Nguyễn ðình Hiền,
1996) [31].
Sprague và Tatum chia tác ñộng gen liên quan tới KNKH (khả năng kết
hợp) thành hai loại: khả năng kết hợp chung ñược xác ñịnh bởi yếu tố di
truyền cộng, còn khả năng kết hợp riêng ñược xác ñịnh bởi yếu tố ức chế, tính
trội, siêu trội và điều kiện mơi trường.
Khả năng kết hợp chung là đại lượng trung bình về ưu thế lai của tất cả
các tổ hợp lai mà dịng đó tham gia, thể hiện khả năng cho ưu thế lai của dịng
đó với các dịng khác. Nếu khả năng kết hợp chung của bố mẹ cao sẽ cho biết
khả năng cho con lai có tính trạng cao khi sử dụng bố mẹ đó để lai giống. Khả
năng kết hợp chung (GCA) đặc trưng cho hiệu quả cộng tính, biểu hiện về số

lượng, trạng thái và hoạt tính của gen làm xuất hiện tác động cộng tính, là hợp
phần di truyền cố định mà giống đó có khả năng truyền lại cho thế hệ sau.
Kết quả ñánh giá khả năng kết hợp của các dịng bố mẹ thơng qua các
tính trạng trên tổ hợp lai của chúng, giúp chúng ta có thể xác định về việc giữ
lại dịng có KNKH cao, loại đi những dịng kém có KNKH thấp.
ðể xây dựng tập đồn các giống, dịng, chúng được nghiên cứu tốt về
đặc trưng đặc tính. Việc đánh giá khả năng kết hợp chung, khả năng kết hợp
riêng của các giống, dòng là rất quan trọng và cần thiết trong việc tạo giống
ưu thế lai. ðể ñánh giá khả năng kết hợp, thường áp dụng các phương thức lai
như: lai dialen, lai ñỉnh với việc sử dụng bộ giống thử tốt. Từ đó thiết lập các
chương trình để thu các F1 từ các tổ hợp lai (tập đồn giống lai F1) đánh giá,
chọn lọc các tổ hợp lai triển vọng và chúng ñược ñưa vào thử nghiệm khác
nhau, từ ñó chọn ra giống lai phục vụ cho sản xuất theo các mục tiêu ñề ra.
* Phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp:
+ ðánh giá khả năng kết hơp bằng phương pháp lai ñỉnh (Top Cross)
Lai ñỉnh là phương pháp thử chủ yếu để xác định KNKH chung do
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


Devis ñề xuất năm 1927, Jekins và Bruce [48], ñã sử dụng và phát triển các
dòng hoặc các giống cần xác ñịnh KNKH ñược lai cùng với một dạng chung
gọi là lai thử (Tester). Phương pháp này rất có ý nghĩa ở giai đoạn đầu của
q trình chọn lọc, khi khối lượng dịng cịn q lớn, khơng thể đánh giá ñược
bằng phương pháp lai luân giao. Việc chọn cây thử là yếu tố quan trọng quyết
định đến thành cơng của phép lai đỉnh cơng việc này tuỳ thuộc vào ý ñồ của
nhà chọn giống. Có tác giả chọn cây thử có năng suất thấp vì nó làm rõ sự
khác nhau giữa các dịng đem thử. Một số tác giả đặc biệt là các nhà chọn
giống thương mại thường chọn cây thử là dịng ưu tú có năng suất cao vì sẽ có

xác suất tạo ra được giống nhanh hơn.
ðể tăng ñộ tin cậy người ta thường dùng 2 hay nhiều cây thử có nền di
truyền rộng, hẹp khác nhau (theo Ngơ Hữu Tình, Nguyễn ðình Hiền, 1996) [31].
Qua nghiên cứu cho thấy rằng cây thử tốt nhất là dòng thuần có lượng alen
trội và lặn bằng nhau. Việc chọn cây thử có ảnh hưởng lớn đến kết quả đánh
giá KNKH của các vật liệu trong lai đỉnh, có thể nói rằng yếu tố thành cơng
trong lai đỉnh là chọn đúng cây thử.
Một giống mới đưa ra phải có tiềm năng năng suất cao, chất lượng quả
ñáp ứng cho các nhu cầu sử dụng tươi hay các dạng chế biến. Bên cạnh đó,
giống cần có khả năng thích ứng rộng. Năng suất của giống trong điều kiện mơi
trường biến động là kết quả của sự phối hợp giữa tiềm năng năng suất của chúng
với chống chịu sinh thái, đó cũng là vấn ñề phức tạp nhất của chọn giống.
+ ðánh giá KNKH bằng phương pháp lai luân giao (Dialen Cross)
Phương pháp ñánh giá KNKH bằng lai luân giao ñược Sprague và
Tatum ñề xuất vào năm 1942, ñến năm 1947 thì East ñã sử dụng hệ thống lai
luân giao ñể xác ñịnh KNKH của các kiểu gen.
Luân giao là hệ thống lai thử, các dịng được lai với nhau theo tất cả
các tổ hợp có thể. Qua phân tích lai ln giao thu ñược:
- Bản chất và ước lượng các chỉ số di truyền
- KNKH chung và KNKH riêng của bố mẹ và con lai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


2.3

Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trong và ngồi nước

2.3.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

2000

4020,120

27,0936

108919,744

2001

4010,508

26,6721

106968,784

2002


4147,368

27,7616

115137,624

2003

4188,111

28,1991

118101,131

2004

4494,277

28,0963

126272,827

2005

4554,099

27,8562

126859,933


2006

4683,942

27,7720

130082,781

2007

5121,977

26,0172

133259,909

2008

5227,883

24,7996

129649,883

2009

4980,424

28,3912


141400,629

Năm

Nguồn FAO,2010

Trên thế giới cà chua là cây rau quan trọng, xếp thứ 2 sau khoai tây.
Những năm gần đây, tình hình sản xuất cà chua trên thế giới vẫn tiếp tục gia
tăng, tuy nhiên xuất hiện xu hướng khơng ổn định và chững lại. Mặc dù diện tích
trồng cà chua hàng năm trên thế giới tăng lên xong năng suất và sản lượng cà
chua lại giảm xuống rõ rệt.
Theo thống kê mới nhất của FAO (2010), diện tích cà chua trong những
năm gần ñây tăng lên rõ rệt. Từ 4.020.120 ha năm 2000 ñã tăng lên 5.227.883
ha năm 2008 nhưng lại giảm vào năm 2009, chỉ còn 4.980.424 ha. Trong khi đó
năng suất và sản lượng cà chua lại khơng ổn ñịnh. Năng suất cà chua năm 2000
trên thế giới ñạt 27,09 tấn/ha, thì đến năm 2008 năng suất cà chua chỉ ñạt 24,80
tấn/ha, ñến năm 2009 ñạt 28,39 tấn/ha. Do vậy sản lượng cà chua tăng lên ñạt
141.400.629 tấn năm 2009.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14


Bảng 2.3: Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước ñứng ñầu
ðVT: 1000 tấn
Quốc gia

2000


2003

2005

2009

108339,598

116943,619

124426,995

141400,629

Trung Quốc

22324,767

28842,743

31644,040

34120,040

Mỹ

11558,800

10522,000


11043,300

14144,850

Thổ Nhĩ Kỳ

8890,000

9820,000

9700,000

10745,572

Ấn ðộ

7430,000

7600,000

7600,000

11149,000

Italy

7538,100

6651,505


7087,016

6382,700

Ai Cập

6785,640

7140,195

7600,000

10000,000

Tây Ban Nha

3766,328

3947,327

4651,000

4749,200

Iran

3190,999

4200,000


4200,000

5887,714

Braxin

2982,840

3708,600

3396,767

4204,638

Hy Lạp

2085,000

1830,000

1713,580

1350,000

Thế giới

(Nguồn FAO Database Static 2010)

Cà chua được sản xuất chủ yếu ở các nước ơn ñới và á nhiệt ñới. Qua

các năm 2000; 2003; 2005; 2009, sản lượng cà chua trên thế giới và mười
nước dẫn đầu ln tăng. Trung Quốc và Mỹ là 2 nước có sản lượng cà chua
cao nhất thế giới, chiếm từ 10,0% đến 24,1%. Trong đó, Trung Quốc đạt sản
lượng cà chua cao nhất thế giới vào năm 2009, ñạt 34.120.040 tấn, chiếm
24,1% sản lượng cà chua trên toàn thế giới.
Trung Quốc không chỉ xuất khẩu các sản phẩm cà chua đáng kể đến
Italy, Nga, mà cịn xuất khẩu đến Châu phi, Trung Á và các nước khác. Năm
2009, sản phẩm cà chua của Trung Quốc ñã xuất khẩu trên 150 nước, ñặc biệt
là Italy, Nga và Nigeria chiếm 13%; 12,1% và 6,8%.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Do giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao nên cây cà chua trở thành
cây trồng chính ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm ñầu tư và nghiên cứu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


×