ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
PHÁT TRIỂN TRÁI PHIẾU XANH
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
PHÁT TRIỂN TRÁI PHIẾU XANH
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CTHĐ
CÁN BỘ HD
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành Luận văn về Phát triển thị trường trái phiếu xanh
tại Việt Nam, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ
giáo, các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè thân quen. Với lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
PGS.TS Trần Thị Thanh Tú – Phó Hiệu trưởng trường Đại học Việt Nhật –
Đại học Quốc gia Hà Nội, là giảng viên hướng dẫn đã định hướng khoa học, hết
lòng giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện cơng trình nghiên
cứu khoa học này.
Xin chân thành cám ơn các anh chị em đồng nghiệp cơng tác tại Cục Tài
chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính, các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính (Ủy ban
chứng khốn nhà nước, Vụ Pháp chế, Viện Chiến lược và chính sách tài chính);
Viện quản lý kinh tế - trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Thương mại điện
tử và kinh tế số (Bộ Cơng thương) đã ln nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp cho tơi nhiều
tài liệu có giá trị tham khảo và nhiều ý kiến đóng góp q báu để tơi có thể hoàn
thành tốt bài Luận văn này.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, gia đình đã ln bên cạnh, động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và hồn thành cơng trình nghiên cứu này!
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
TÓM TẮT
Phát triển bền vững lấy tăng trưởng xanh làm chìa khóa then chốt đã trở thành
u cầu cấp bách, được Đảng và Nhà nước định hướng đẩy mạnh nh m đảm bảo sự
phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội cơng b ng và bảo vệ, giữ gìn mơi trường. Mục
tiêu hướng đến tăng trưởng xanh, trong đó coi nhiệm vụ phát triển thị trường tài
chính xanh (bao gồm trái phiếu xanh) là quan điểm xuyên suốt, được thể chế hố
thơng qua các văn bản quy phạm pháp luật kể từ năm 2012 đến nay. Trong những
năm qua, trái phiếu xanh nổi lên như một cơng cụ tài chính, thơng qua đó các tổ
chức phát hành (chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp) huy động
nguồn vốn để tài trợ cho các dự án xanh, thân thiện với môi trường.
Ở Việt Nam, hệ thống cơ chế chính sách để phát triển thị trường trái phiếu
xanh tuy đã được ban hành nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích phát
hành, chưa có các hướng dẫn chi tiết, cụ thể về Trái phiếu xanh. Việt Nam mới chỉ
phát hành thí điểm trái phiếu xanh chính quyền địa phương của hai tỉnh (Thành phố
Hồ Chí Minh và Bà Rịa Vũng Tàu). Nhìn chung, thị trường trái phiếu xanh Việt
Nam cịn non trẻ, quy mơ thị trường trái phiếu xanh cịn nhỏ, số lượng và giá trị trái
phiếu xanh được phát hành cịn ít (mới chỉ phát hành 2 đợt trái phiếu xanh chính
quyền địa phương với giá trị chỉ khoảng hơn 600 tỷ đồng).Việc phát hành trái phiếu
xanh chính quyền địa phương chưa tuân thủ đầy đủ quy định về phát hành trái phiếu
xanh theo thông lệ quốc tế (chưa có tổ chức tư vấn độc lập thẩm định dự án, chưa
có báo cáo giải ngân dịng tiền cho dự án xanh, chưa có báo cáo đánh giá tác động
đến mơi trường hàng năm, chưa có các báo cáo chính thức được công khai về hiệu
quả của dự án xanh được tài trợ bởi trái phiếu xanh được phát hành tại Việt Nam.
Nhà đầu tư còn chưa hiểu biết và dành nhiều sự quan tâm đến đầu tư các sản phẩm
tài chính xanh, hướng đến đầu tư có trách nhiệm. Do đó, trong thời gian tới, Việt
Nam cần thực hiện các đồng bộ các giải pháp giải quyết các vấn đề cịn hạn chế của
cơ chế chính sách như quy định các tiêu chuẩn về dự án xanh; quy định về báo cáo
đánh giá tác động của các dự án huy động từ nguồn trái phiếu xanh; Khuyến khích
sự tham gia tích cực của các tổ chức trung gian tài chính độc lập như đơn vị bảo
lãnh phát hành, cơ quan xếp hạng tín dụng và kiểm tốn, tổ chức bảo lãnh tín
dụng..., nâng cao tính minh bạch của các đợt phát hành trái phiếu xanh…
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ PHÁT TRIỂN TRÁI PHIẾU XANH ............................ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về Trái phiếu xanh và phát triển thị trường trái
phiếu xanh trên thế giới ............................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về trái phiếu xanh và phát triển thị trường trái phiếu xanh tại các quốc
gia trên thế giới ........................................................................................................................... 9
1.2.1. Cơ sở lý luận về trái phiếu xanh ..................................................................................... 9
1.2.2. Cơ sở lý luận về phát triển thị trường trái phiếu xanh tại các quốc gia trên
Thế giới ................................................................................................................................... 20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 49
2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................... 49
2.1.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 49
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 49
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 49
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................................... 50
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thơng tin ................................................................................... 52
2.2.4. Hệ thống các tiêu chí phân tích ..................................................................................... 52
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 53
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÁI PHIẾU XANH TẠI VIỆT
NAM......................................................................................................................................... 54
3.1. Tổng quan về thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam .................................................. 54
3.1.1. Thị trường trái phiếu Việt Nam .................................................................................... 54
3.1.2. Thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam ...................................................................... 56
3.2. Kết quả hoạt động phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam .......................... 63
3.2.1. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................................................... 63
3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................................. 66
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam . 70
3.3.1. Kết quả đạt được và thách thức phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam . 70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................... 71
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 74
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP............................................. 75
4.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu........................................................................................ 75
4.2. Định hướng phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam; các thách thức và điều
kiện vận hành phát triển thị trường và các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tài chính
xanh (bao gồm thị trường trái phiếu xanh) tại Việt Nam ...................................................... 75
4.2.1. Các quan điểm, định hướng của Chính phủ về phát triển thị trường trái phiếu xanh
tại Việt Nam ............................................................................................................................. 75
4.2.2. Thách thức phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam................................... 78
4.2.3. Điều kiện để phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt nam ................................. 79
4.2.4. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tài chính xanh và trái phiếu xanh tại Việt
Nam........................................................................................................................................... 81
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 88
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
AGBS
Bộ Tiêu chuẩn Trái phiếu xanh ASEAN
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia khu vực Đơng Nam Á
CBI
Tổ chức Sáng kiến Trái phiếu khí hậu
EIB
Ngân hàng Đầu tư Châu Âu
GBP
Nguyên tắc về trái phiếu xanh
ICMA
Hiệp hội thị trường vốn quốc tế
IEA
Tổ chức năng lượng quốc tế
IFC
Tổ chức tài chính thế giới
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
WB
Ngân hàng thế giới
i
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Nội dung
Một số chỉ số trái phiếu xanh do các tổ chức quốc tế
đề xuất
Một số quốc gia ban hành các Bộ quy tắc hướng dẫn
phát hành trái phiếu xanh
Cơ quan quản lý theo loại trái phiếu tại Trung Quốc
Tiêu chuẩn điều kiện đối với nhà phát hành trái phiếu
xanh tại Singapore
Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia về các chỉ tiêu
định tính
Thơng tin về các loại trái phiếu xanh đã được phát
hành tại thị trường Việt Nam
Đề xuất xây dựng chỉ số trái phiếu xanh tại Việt Nam
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án theo thông lệ quốc tế
ii
Trang
27
30
34
45
64
66
82
84
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 3.1
Nội dung
Quy mơ thị trường trái phiếu Việt Nam so với GDP
giai đoạn 2011- 2019
Trang
35
Mức độ quan trọng và thực trạng các nhóm yếu tố
2
Hình 3.2
ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường trái phiếu
67
xanh tại Việt Nam
3
Hình 3.3
4
Hình 3.4
5
Hình 3.5
6
Hình 3.6
Đánh giá của các chuyên gia về thực trạng các yếu
tố thuộc về tài chính
Đánh giá của các chuyên gia về các yếu tố thuộc về
kinh tế và chính trị
Đánh giá của các chuyên gia về các yếu tố thuộc về
xã hội
Đánh giá của các chuyên gia về các yếu tố thuộc
về cơ sở hạ tầng
iii
68
68
69
69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, trong những năm qua, hậu quả do biến đổi khí hậu đã làm gia
tăng mức độ cũng như chu kỳ xảy ra thiên tai như hạn hán, lũ lụt, nước biển
dâng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống người
dân. Nghiên cứu của các tổ chức quốc tế cũng cho r ng biến đổi khí hậu có thể làm
Việt Nam tổn thất 15 tỷ USD/năm, tương đương 5% GDP.
Không chỉ Việt Nam, biến đổi khí hậu cũng được xem là một vấn đề tồn cầu
và trên thế giới đã có nhiều quốc gia xem trái phiếu xanh là một công cụ để đạt mục
tiêu phát triển bền vững toàn cầu. Mặt khác, trái phiếu xanh cũng được xem là một
kênh thu hút vốn mới mẻ và hiệu quả cho các giải pháp nh m thích nghi và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Tại Tunisia, nguồn vốn từ trái phiếu xanh do
WB phát hành đã giúp nâng cao hiệu quả hệ thống tưới tiêu và cung cấp nước sạch
tại vùng nông thôn nơi các nguồn nước ngầm đang trở nên căng thẳng. Nguồn vốn
từ trái phiếu xanh cũng đã hỗ trợ tích cực cho chính phủ Columbia và Mexico sử
dụng năng lượng hiệu quả cho hệ thống giao thông công cộng.
Theo Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2050, từ năm 2012, Việt Nam đã có định hướng về tài chính xanh và
các sản phẩm tài chính xanh cho thị trường chứng khốn Việt Nam để tạo nguồn tài
chính cho tăng trưởng xanh. Trong lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn
2017-2020, với tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1191/QÐ-TTg ngày
14/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái
phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến 2030), các cơ chế và chính sách phân phối
trên thị trường trái phiếu xanh đặt mục tiêu tạo lập khả năng cho phép các tổ chức
phát hành huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu để thực hiện các dự án
xanh. Trong những năm gần đây, các bộ, ngành có liên quan đã thực hiện nhiều
biện pháp hỗ trợ thị trường trái phiếu xanh như hướng dẫn các doanh nghiệp công
bố thông tin và minh bạch về hoạt động tài chính xanh, khuyến khích các doanh
1
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn cơng bố báo cáo thường niên về phát
triển bền vững, phát triển xanh, bên cạnh những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ thí điểm phát hành Trái
phiếu xanh chính quyền địa phương tại 2 thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh và Bà
Rịa Vũng Tàu). Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khó lường và gây hậu
quả nghiêm trọng, trực tiếp đến đời sống, kinh tế - xã hội của các quốc gia trên toàn
cầu. Ở Việt Nam việc thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu xanh trở nên cần thiết
và có ý nghĩa. Theo đó, việc lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường trái phiếu xanh
tại Việt Nam” là có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nh m mục tiêu đánh giá thực trạng phát triển thị trường trái phiếu
xanh tại Việt Nam. Từ đó kết hợp với bài học kinh nghiệm phát triển thị trường trái
phiếu xanh tại các quốc gia trên thế giới, luận văn đề xuất các kiến nghị để phát
triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả đề ra 03 nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về trái phiếu xanh, phát triển thị trường trái
phiếu xanh và bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển thị
trường trái phiếu xanh.
- Phân tích thực trạng phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị nh m phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam như thế nào?
Các cơ chế chính sách liên quan tới phát triển thị trường trái phiếu xanh hiện nay
như thế nào?
- Cần có giải pháp gì để phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam?
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trái phiếu xanh và các cơ chế chính sách phát triển thị trường trái phiếu xanh
tại các quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trái phiếu xanh và các cơ chế chính sách phát triển thị
trường trái phiếu xanh tại Việt Nam.
- Phạm vi không gian : Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 - nay vì đây là giai đoạn Việt Nam xây
dựng khung khổ pháp lý định hướng cho tăng trưởng xanh, trong đó bao gồm phát
triển thị trường trái phiếu xanh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1 :
Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trái
phiếu xanh và phát triển thị trường trái phiếu xanh
Chương 2 :
Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 :
Thực trạng phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam
Chương 4 :
Kết luận và kiến nghị
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ PHÁT TRIỂN
TRÁI PHIẾU XANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về Trái phiếu xanh và phát triển thị
trƣờng trái phiếu xanh trên thế giới
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách thực
hiện các nghiên cứu định tính và định lượng về Trái phiếu xanh. Nghiên cứu chia tổng
quan thành 04 nhóm nội dung chính: (i) Khái niệm về trái phiếu xanh; (ii) Vai trò của
Trái phiếu xanh đối với nền kinh tế; (iii) Thách thức phát triển thị trường trái phiếu
xanh; (iv) Điều kiện cần và đủ để phát triển thị trường trái phiếu xanh.
Khái niệm về trái phiếu xanh
Theo (Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2020), hiện nay chưa có một khái niệm
được cơng nhận chính thức về hệ thống tài chính xanh hoặc ở các khái niệm đơn lẻ,
riêng biệt về các bộ phận, chủ thể tham gia trong hệ thống tài chính xanh như ngân
hàng xanh, tài chính xanh, cổ phiếu xanh, trái phiếu xanh.
Hiện nay, nhiều cá nhân và tổ chức đã đưa ra khái niệm về trái phiếu xanh
nhưng các khái niệm này chưa hoàn toàn đồng nhất, tuy nhiên tựu trung lại đều cho
r ng trái phiếu xanh là chứng khốn có thu nhập cố định, nguồn thu từ phát hành
trái phiếu xanh được sử dụng để tài trợ cho các dự án môi trường IFC (2016); ADB
(2019). Trái phiếu xanh có thể được phân biệt với trái phiếu thông thường ở điểm
nguồn thu từ trái phiếu xanh được cam kết sử dụng để tài trợ hoặc tái cấp vốn cho
các dự án hoặc doanh nghiệp xanh (OECD, 2017).
Vai trò của Trái phiếu xanh
Mặc dù trái phiếu xanh xuất hiện chưa lâu trên thị trường, nhưng nhiều nghiên
cứu đã đánh giá vai trị quan trọng của nó như: Theo Torsten Rhlers và cộng sự
(2020), trái phiếu xanh đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển thị trường các
cơng cụ tài chính bền vững. Sự tăng trưởng nhanh chóng của trái phiếu xanh đã
4
minh chứng r ng nhu cầu của các nhà đầu tư đối với cơng cụ này cịn có thể tăng
cao hơn nữa. Jin và cộng sự (2020) nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu ứng bảo hiểm
rủi ro và hiệu quả của thị trường trái phiếu xanh, theo đó đã kết luận r ng thị trường
trái phiếu xanh là một trong những thị trường hiệu quả nhất để giảm phát thải trong
tương lai. Trong nghiên cứu của mình, Caroline Flammer (2020) đã nhận thấy thị
trường chứng khốn phản ứng tích cực với việc phát hành trái phiếu xanh và trái
phiếu xanh có hiệu quả trong việc cải thiện dấu ấn môi trường của các công ty. Hiện
nay, trái phiếu xanh nổi lên như một ứng cử viên tốt nhất để huy động nguồn tài
chính tài trợ cho nền kinh tế sạch và bền vững. Trái phiếu xanh có khả năng đóng
vai trị chính trong việc phủ xanh nền kinh tế mà khơng dẫn đến việc phạt tài chính
các tổ chức phát hành (Gianfranco Gianfrate, Mattia Peri, 2019). Trái phiếu xanh
đôi khi được đánh giá là sự đổi mới có thể giúp tăng đầu tư cơ sở hạ tầng bền vững
từ các nhà đầu tư tổ chức thông qua việc cải thiện tính thanh khoản của tài sản cơ sở
hạ tầng (Merk và cộng sự 2012; Della Croce và Yermo 2013; Bhattacharya,
Oppenheim và Stern 2015, OECD 2016).
Thách thức phát triển thị trường trái phiếu xanh
Pawan Kumar và các công sự, (2016) đánh giá thách thức đối với phát triển thị
trường trái phiếu xanh đến từ nhiều góc độ như: nhà đầu tư, chính phủ, nhà phát
hành…Trên góc độ nhà đầu tư, một trong các thách thức của phát triển thị trường
trái phiếu xanh là việc chuyển đổi nhận thức của nhà đầu tư về vấn đề biến đổi khí
hậu để có sự chuyển biến trong quyết định đầu tư (chuyển đổi từ nền kinh tế nâu
sang nền kinh tế xanh).. Việc thiếu rõ ràng về lộ trình phát triển thị trường trái phiếu
xanh (lộ trình, số lượng…) gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc lập kế hoạch
đầu tư. Sự hạn chế về khả năng của nhà đầu tư cũng là một trở ngại do các dự án
xanh thường cần một lượng vốn lớn. Trên góc độ Chính phủ, thách thức được cho
r ng các Chính phủ hiện nay thiếu sự ưu tiên đối với phát triển thị trường trái phiếu
xanh. Trên góc độ nhà phát hành, thách thức từ việc thúc đẩy các tổ chức phát hành
có danh mục đầu tư các dự án xanh phù hợp, khai thác thị trường trái phiếu xanh để
tài trợ cho các dự án của họ. Thách thức trong yêu cầu tăng cường năng lực của các
tổ chức phát hành;
5
Michael Doran, James Tanner (2019) lại đưa ra nhận định r ng những rủi ro
và thách thức đáng kể đối với việc phát hành và tăng trưởng thị trường trái phiếu
xanh bao gồm việc thiếu sự đảm bảo hợp đồng cho nhà đầu tư, chất lượng của số
liệu báo cáo, sự thiếu minh bạch, các vấn đề liên quan khác như vấn đề định giá,
vấn đề quảng cáo xanh (green washing) - thuật ngữ được sử dụng để chỉ tình trạng
các trái phiếu được dán nhãn là "xanh", mặc dù thực tế là chúng khơng có lợi ích về
mơi trường, hoặc r ng số tiền thu được của họ đã khơng được phân bổ thích hợp
cho các Dự án Xanh) …
Theo Koisintra Puongsophol (ADB, 2019) việc phát hành trái phiếu xanh là
thách thức của nền kinh tế mới nổi ở cả 2 giai đoạn (trước và sau phát hành). Trong
đó, đối với giai đoạn trước phát hành thì thị trường trái phiếu xanh ban đầu được
phát triển trong bối cảnh khơng có khung chính sách cơng chính thức; mặt khác việc
phát hành trái phiếu xanh khơng dẫn đến có sự khác biệt đáng kể về chi phí vốn
nhưng có khác biệt về việc tăng thêm chi phí tuân thủ do đó cũng ảnh hưởng đến
quyết định của các nhà phát hành trái phiếu. Đối với giai đoạn sau phát hành thì các
u cầu bổ sung về việc cơng bố sau phát hành thường được xem là chi phí và gánh
nặng tăng thêm cho các tổ chức phát hành. Mặt khác, các nhà đầu tư có trách nhiệm
thường yêu cầu bổ sung báo cáo (định lượng các tác động đạt được, tuân thủ tiêu
chuẩn quốc tế). Việc phát hành trái phiếu xanh cũng có rủi ro danh tiếng, do đó các
nhà đầu tư có thể yêu cầu lợi tức cao hơn để bù đắp những rủi ro này…
Đánh giá về lợi ích, rủi ro và thách thức của Trái phiếu xanh (Nguyễn Thị
Nhung, Trần Thị Thanh Tú, 2019) cho r ng bên cạnh một số lợi ích như trái phiếu
xanh như có thể làm tăng tính minh bạch trong việc sử dụng tiền thu được từ việc
phát hành trái phiếu, cũng như tính minh bạch về các tác động mơi trường của các
khoản đầu tư và các khoản thu nhập cố định từ dự án, thì việc khơng rõ ràng và
thống nhất về khái niệm hay những đặc điểm tạo thành một trái phiếu xanh là
nguyên nhân chính làm cho nhà đầu tư cảm thấy không an tâm khi lựa chọn hình
thức đầu tư dài hạn này. Bên cạnh đó, hiện nay trái phiếu xanh chủ yếu tồn tại hình
thức đầu tư riêng lẻ và mang tính cá nhân. Trái phiếu xanh chưa được tích hợp tốt
6
vào các quỹ, chỉ số và các sản phẩm tài chính khác trong khi đó chi phí phát hành
trái phiếu xanh rất cao.
Theo (Quản Thu Trang, 2019) nhận định việc triển khai, áp dụng các chiến
lược, chính sách tài chính xanh còn gặp nhiều rào cản bao gồm rào cản từ thể chế
đến thị trường. Trong đó, thách thức về thể chế liên quan đến sự phối hợp giữa các
bộ chuyên ngành để phát triển thị trường trái phiếu xanh. Thách thức từ thị trường
bao gồm: (i) vấn đề quy mơ tối thiểu, trong đó nhiều dự án quy mơ nhỏ khơng đáp
ứng các ngân hàng, tổ chức tài chính lớn trên thế giới; (ii) tiền tệ phát hành, do là
loại tiền tệ không thể chuyển đổi nên dẫn đến khả năng phải phát hành trái phiếu
ngoại tệ nếu muốn phát hành khối lượng lớn; (iii) chi phí phát hành cao, do nhà phát
hành phải chịu thêm chi phí để có được chứng nhận trái phiếu xanh.
Wang và cộng sự (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phần bù rủi
ro của việc phát hành trái phiếu xanh trên thị trường Trung Quốc, kết quả nghiên
cứu cho thấy r ng xếp hạng tín dụng nợ, thời gian phát hành và quy mô phát hành là
ba yếu tố khác nhau tác động trực tiếp đến phần bù rủi ro của việc phát hành trái
phiếu xanh.
Điều kiện cần và đủ để phát triển thị trường trái phiếu xanh
Để vận hành tốt một thị trường trái phiếu xanh cần nhiều yếu tố và phụ thuộc
vào bối cảnh của từng quốc gia. Căn cứ trên cơ sở nghiên cứu của từng bối cảnh
khác nhau mà nhận định của các chuyên gia về điều kiện để phát triển thị trường
trái phiếu xanh cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu của United Nations Development
Programme (UNDP, 2016), đưa ra ba yếu tố quyết định một thị trường trái phiếu
xanh hoạt động bao gồm: Sự chuẩn hố, Tính thanh khoản và cuối cùng là Quy mơ
thị trường. Hiện nay, một số tiêu chuẩn quốc tế về trái phiếu xanh như Nguyên tắc
về Trái phiếu xanh của Hiệp hội thị trường vốn quốc tế (ICMA), Tiêu chuẩn Trái
phiếu khí hậu của Tổ chức sáng kiến trái phiếu khí hậu (CBI) đã đưa ra một số
nguyên tắc cơ bản về phát triển thị trường trái phiếu xanh, thường được các quốc
gia tham khảo để xây dựng khung khổ chính sách phát triển thị trường trái phiếu
xanh của quốc gia mình, tuy nhiên điều này là khơng bắt buộc. Tính thanh khoản và
7
quy mô thị trường cũng là những yếu tố rất quan trọng quyết định việc phát hành
trái phiếu xanh có thành công hay không, trái phiếu xanh khi được phát hành có
nhận được sự quan tâm và tạo động lực để thúc đẩy hoạt động đầu tư về trái phiếu
xanh hay khơng.
Nghiên cứu của nhóm các nhà đầu tư có tổ chức về thay đổi khí hậu
(Institutional Investors Group on Climate Change - IIGCC) cũng đánh giá các vấn
đề về trái phiếu xanh và đưa ra kết luận r ng có mối liên hệ giữa Trái phiếu xanh và
lạm phát, do đó nếu giải quyết tốt vấn đề liên kết chặt chẽ với lạm phát và đảm bảo
khả năng chi trả nợ, thì trái phiếu xanh sẽ được thị trường đón nhận.
Sử dụng nghiên cứu thực nghiệm thơng qua mơ hình AHP đối với trường hợp
Việt Nam, (Chuc Anh Tu, Tapan Sarker, Ehsan Rasoulinezhad, 2020) đã đưa ra kết
luận r ng trong bốn tiêu chí chính bao gồm kinh tế, chính trị - xã hội, văn hố, cơ sở
hạ tầng thì yếu tố kinh tế và cơ sở hạ tầng có vai trị quan trọng nhất trong phát triển
thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam. Về tiêu chí kinh tế, thơng qua chính sách
tiền tệ hiệu quả, lãi suất ngoại tệ (bảng Anh) cao có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển thị trường tiền tệ trái phiếu xanh tại Việt Nam. Để phát triển thị trường trái
phiếu xanh cần có sự đồng thuận cả từ người dân và chính phủ bao gồm sự quan
tâm, hỗ trợ của Chính phủ trong phát triển các khung khổ pháp lý về trái phiếu
xanh, sự quan tâm của xã hội về các vấn đề về môi trường (thông qua việc thúc đẩy
sự quan tâm của người dân trong việc tham gia và đầu tư nhiều hơn vào thị trường
trái phiếu xanh).
Dương Thị Thanh Tân (2019) cho r ng rào cản đối với phát triển thị trường
trái phiếu xanh hiện nay của Việt Nam là chỉ mới có các định hướng chính sách như
Chiến lược tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh,
chưa có một văn bản riêng biệt quy định để tạo cơ chế cho phát triển thị trường trái
phiếu xanh cũng như chưa có một cơ chế ưu đãi đặc biệt nào cho trái phiếu xanh.
Theo Lưu Ánh Nguyệt (2019) thì nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu xanh là
sự phát triển của thị trường trái phiếu, tuy nhiên thị trường này ở Việt Nam cịn hạn
chế, quy mơ thị trường cịn nhỏ so với GDP. Chi phí ban đầu cho các dự án xanh
8
thường có nhu cầu vốn cao, chịu các rủi ro về chi phí vốn tuy nhiên Việt Nam lại
đang thiếu các chuẩn mực chung về tiêu chuẩn xanh và đầu tư vào trái phiếu xanh.
Trần Thị Thanh Tú, Nguyễn Thị Nhung (2019) căn cứ trên cơ sở phân tích các lợi
ích, rủi ro và điều kiện vận hành thị trường trái phiếu xanh cũng đưa ra kết luận là
cần phải hồn thiện, chuẩn hố về khung khổ pháp lý về trái phiếu xanh tại Việt
Nam. Cần khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức trung gian tài chính
độc lập như đơn vị bảo lãnh phát hành, cơ quan xếp hạng tín dụng và kiểm tốn, tổ
chức bảo lãnh tín dụng…tạo cơ sở để các nhà đầu tư dựa vào đó để quyết định đầu
tư. Và quan trọng khơng kém là Việt Nam cần có lộ trình triển khai, phát triển thị
trường trái phiếu xanh nh m tạo lòng tin cho các nhà đầu tư và các thành phần tham
gia có liên quan. Đồng thời nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và các
cơ quan quản lý về phát triển bền vững.
1.2. Cơ sở lý luận về trái phiếu xanh và phát triển thị trƣờng trái phiếu xanh
tại các quốc gia trên thế giới
1.2.1. Cơ sở lý luận về trái phiếu xanh
1.2.1.1. Khái niệm về trái phiếu xanh
Khái niệm về trái phiếu: Trái phiếu là một cơng cụ nợ trên thị trường tài
chính và khơng cịn là khái niệm mới trên thế giới. Hiện nay, có nhiều khái niệm
khác nhau về Trái phiếu từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo từ điển
Cambridge, trái phiếu (bonds) được hiểu là một loại giấy tờ được phát hành bởi
chính phủ hoặc một tổ chức, trong đó quy định xác nhận nghĩa vụ của tổ chức phát
hành (người đi vay) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một
khoản tiền với lãi suất xác định.
Tại Giáo trình Thị trường Chứng khốn của Đại học kinh tế quốc dân cho
r ng: “Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người đi vay phải trả cho người nắm giữ (người cho vay) một khoản tiền lãi được
xác định tại một thời gian cụ thể trong tương lai và hoàn trả phần gốc vay ban đầu
khi đến hạn.
9
Ở Việt Nam, thuật ngữ Trái phiếu được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật
chứng khoán năm 2019 như sau: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.”
Tựu trung lại, khái niệm về Trái phiếu thường được đề cập đến như một sự thể
hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tương lai với một mức lãi suất nào đó, các trái phiếu thường có mệnh
giá, ngày đáo hạn và lãi suất.
Khái niệm về Trái phiếu xanh:
Hiện nay, thuật ngữ trái phiếu xanh đã được đề cập đến tại nhiều nghiên cứu
của các tổ chức uy tín như Tổ chức tài chính thế giới (IFC), Ngân hàng thế giới
(WB), Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), CBI, ICMA; các học giả trong và
ngoài nước, tuy nhiên chưa có một khái niệm chung thống nhất về trái phiếu xanh.
Theo khái niệm của IFC, trái phiếu xanh là chứng khốn có thu nhập cố định,
nguồn vốn huy động được sử dụng trong các dự án hoặc hoạt động nh m hướng tới
bền vững về khí hậu và mơi trường. Các trái phiếu này có được cấu trúc với các đặc
điểm như trái phiếu tiêu chuẩn (standard bond) như tiêu chuẩn về kỳ hạn, xếp hạng,
quy trình thực hiện và giá cả.
WB đưa ra khái niệm về trái phiếu xanh là một cơng cụ tài chính khai thác thị
trường vốn để hỗ trợ các khoản đầu tư giải quyết các thách thức mơi trường, bao
gồm cả biến đổi khí hậu.
Theo định nghĩa của CBI thì Trái phiếu xanh là trái phiếu được phát hành
nh m huy động vốn cho những giải pháp biến đổi khí hậu do Chính phủ, ngân
hàng, địa phương hoặc doanh nghiệp phát hành, dán nhãn Trái phiếu xanh dưới
dạng chứng khoán nợ bao gồm chứng khốn hóa, phát hành riêng lẻ, trái phiếu
có đảm bảo.
OECD cho r ng trái phiếu xanh là công cụ nợ được sử dụng để tài trợ cho các
dự án xanh mang lại lợi ích mơi trường. Trái phiếu xanh được phân biệt với trái
phiếu thông thường bởi cam kết sử dụng nguồn vốn huy động để tài trợ hoặc tái cấp
vốn cho các dự án hoặc doanh nghiệp xanh. Trái phiếu xanh có thể được phát hành
10
bởi các chủ thể cơng như chính phủ, chính quyền địa phương hoặc khu vực tư nhân
như ngân hàng, doanh nghiệp để tăng vốn cho các dự án gắn liền với môi trường.
Bộ Nguyên tắc phát hành và sử dụng nguồn thu từ trái phiếu xanh (Green
Bond Principles - GBP) được soạn thảo bởi nhóm các tổ chức bao gồm 4 ngân hàng
toàn cầu là Bank of America Merrill Lynch, Citi Group, Crédit Agricole và
JPMorgan Chase Bank đã định nghĩa: Trái phiếu xanh là bất kỳ một loại trái phiếu
nào mà số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu được sử dụng cho việc tài trợ
hoặc tái tài trợ một phần hoặc toàn bộ dự án liên quan đến mơi trường hay cịn gọi
là dự án xanh (như dự án năng lượng tái tạo, hiệu suất năng lượng, phịng chống ơ
nhiễm, quản lý bền vững mơi trường tài nguyên thiên nhiên và sử dụng đất; bảo tồn đa
dạng sinh học trên cạn và dưới nước; giao thông sạch; quản lý nước và nước thải bền
vững; thích ứng với biến đổi khí hậu; các sản phẩm có hiệu quả sinh thái và/hoặc thích
ứng với phát triển kinh tế tuần hồn cơng nghệ và quy trình sản xuất; cơng trình
xanh…) đủ điều kiện cấp vốn và tuân thủ 4 nguyên tắc của bộ nguyên tắc GBP.
Theo khái niệm của ICMA: “Trái phiếu xanh là trái phiếu mà tiền thu được từ
việc phát hành sẽ được sử dụng riêng để tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho các dự
án xanh và phải tuân thủ theo 4 nguyên tắc về trái phiếu xanh như sau: (i) Mục đích
sử dụng tiền thu được phải công bố rộng rãi trước khi phát hành để nhà đầu tư có
thể theo dõi; (ii) Tổ chức phát hành trái phiếu xanh cần xây dựng một quy trình nội
bộ xác định các dự án đủ điều kiện sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu xanh; (iii) Số
tiền thu được từ phát hành Trái phiếu xanh phải được hạch toán riêng và thuận tiện
cho tổ chức phát hành trong việc quản lý, theo dõi và phân bổ cho các dự án xanh;
(iv) Tổ chức phát hành phải báo cáo về việc sử dụng, giải ngân nguồn tiền thu được
từ phát hành trái phiếu xanh cũng như việc đầu tư tạm thời đối với nguồn tiền chưa
giải ngân.
Ở Việt Nam, hiện nay khái niệm trái phiếu xanh đã được luật hóa. Theo Điều
4 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 4/12/2018 của Chính phủ quy định về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp thì: "Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu doanh
nghiệp được phát hành để đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường theo quy định
11
của Luật bảo vệ môi trường". Theo Điều 21 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày
30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao
dịch cơng cụ nợ của chính phủ trên thị trường chứng khốn: "Trái phiếu xanh là một
loại trái phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt
động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường (dự án xanh) và
n m trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước". Như vậy, ở Việt Nam trái phiếu xanh là
trái phiếu được phát hành bởi chủ thể Chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Qua khái niệm trên, theo tác giả, “Trái phiếu xanh trước tiên là một loại trái
phiếu do chủ thể phát hành (Chính phủ hoặc doanh nghiệp) mà nguồn tiền thu được
từ phát hành trái phiếu xanh được sử dụng một phần hoặc toàn bộ (thơng thường là
tồn bộ) cho các dự án xanh (dự án hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường).”
1.2.1.2. Đặc điểm của trái phiếu xanh
Giống như các trái phiếu khác, trái phiếu xanh là một cơng cụ tài chính lãi suất
cố định để huy động vốn từ các nhà đầu tư qua thị trường vốn (ICMA,2016). Trái
phiếu xanh cũng là một loại chứng khốn nợ, có lãi suất hoặc khơng lãi suất; được
xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức định mức tín nhiệm chun nghiệp, có kỳ hạn.
Tổ chức phát hành trái phiếu xanh cũng nh m mục tiêu huy động một khối lượng
vốn cố định có kỳ hạn từ các nhà đầu tư; thực hiện trả gốc khi đáo hạn và trả lãi
định kỳ trong thời gian huy động.
Tuy nhiên, trái phiếu xanh có một số đặc điểm riêng có, khác biệt với trái
phiếu, xét trên các khía cạnh như: chủ thể phát hành, mục đích phát hành, việc sử
dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, điều khoản phát hành trái phiếu xanh, việc
kiểm tra, giám sát phát hành; cấu trúc, thiết kế của Trái phiếu xanh; lợi suất giữa
trái phiếu xanh.
- Về chủ thể phát hành: Trái phiếu xanh có thể được phát hành bởi các chủ thể
cơng như chính phủ, chính quyền địa phương hoặc khu vực tư nhân như ngân hàng,
doanh nghiệp để tăng vốn cho các dự án gắn liền với môi trường (G20, 2016).
- Về mục đích phát hành: Trái phiếu xanh được phát hành với mục đích để hỗ
trợ các khoản đầu tư xanh, những khoản đầu tư nh m giảm tác động đến môi trường
12
như giảm biến đổi khí hậu hoặc tăng hiệu quả sử dụng năng lượng (Christoffer
Falsen và Patrik Johansson, 2015).
- Về sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu: Đối với trái phiếu
xanh, tổ chức phát hành phải cam kết sử dụng số tiền thu được một cách minh bạch;
số tiền thu được sau khi trừ các chi phí liên quan đến đợt chào bán được sử dụng để
tài trợ hoặc tái tài trợ cho các dự án xanh, các tài sản hoặc các hoạt động kinh doanh
có lợi ích cho mơi trường (trong khi các loại trái phiếu khác có thể sử dụng để tài
trợ cho nhiều dự án khác có thể khơng phải là dự án xanh).
- Về điều khoản phát hành trái phiếu xanh: Do xuất phát từ mục đích sử dụng
vốn là huy động vốn cho các dự án xanh, loại dự án có lợi nhuận thấp, một số dự án
có thể có rủi ro, nên trái phiếu xanh thơng thường cịn có một số các điều khoản đặc
biệt về cơ chế trả nợ, truy đòi hoặc miễn truy đòi tổ chức phát hành.
- Về kiểm tra, giám sát: Để quản lý nguồn tiền thu được từ trái phiếu xanh
dùng đúng mục đích, phải có bên thứ ba uy tín thực hiện việc theo dõi và quản lý
nh m đảm bảo tính minh bạch và chính xác. Khác với trái phiếu thơng thường, trái
phiếu xanh thường phải trải qua quá trình xác minh để xác định r ng số tiền thu
được tài trợ cho các dự án tạo ra các lợi ích về mơi trường. Quá trình xác minh này
được thực hiện bởi bên thứ ba Ban Tiêu chuẩn Trái phiếu khí hậu (Climate Bond
Standard Board). Nhìn chung, việc phát hành trái phiếu ln nhận được sự hỗ trợ
tích cực của Chính phủ.
- Về cấu trúc, thiết kế của trái phiếu xanh: Trái phiếu xanh có thể được cấu
trúc theo những cách khác nhau, như được liên kết đến lạm phát hoặc một chỉ số
xanh (Green Index).
- Lợi suất của trái phiếu xanh: Nghiên cứu của Zerbib (2019) dựa trên một
nghiên cứu về trái phiếu xanh được phát hành từ năm 2013 đến năm 2017 cho thấy
lợi suất trung bình của trái phiếu xanh thấp hơn 2 điểm cơ bản so với trái phiếu
thông thường. Sự chênh lệch lợi suất này được giải thích là do nhu cầu về trái phiếu
xanh cao nhưng nguồn cung trái phiếu xanh lại còn hạn chế.
13
1.2.1.3. Phân loại trái phiếu xanh
Cũng tương tự như khái niệm về trái phiếu xanh, hiện nay việc phân loại trái
phiếu xanh cũng chưa có sự đồng nhất giữa các tổ chức, các nhà nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của (Della Croce và cộng sự, 2011) thì có rất nhiều loại trái
phiếu xanh đã được phát hành hoặc đề xuất với rất nhiều tên gọi khác nhau, được cụ
thể hoá thành 04 loại bao gồm: (i) Trái phiếu gắn liền với các dự án xanh đặc biệt,
cụ thể như dự án cơ sở hạ tầng; (ii) Trái phiếu do doanh nghiệp xanh phát hành; (iii)
Trái phiếu do các định chế tài chính quốc tế (như WB, ADB, IFC…) phát hành để
huy động vốn cho các dự án xanh. …; (iv) Trái phiếu quốc gia hoặc đô thị (như trái
phiếu tái tạo năng lượng sạch của Hoa Kỳ.
Theo Bộ Nguyên tắc GBP 2016 thì có 4 loại trái phiếu xanh chính đang được
phát hành rộng rãi trên thị trường vốn xanh quốc tế. Trong tương lai, tùy theo mức
độ phát triển của thị trường vốn xanh và nhu cầu của nhà đầu tư, các tổ chức phát
hành có thể phát hành thêm các loại trái phiếu xanh khác. Bốn loại trái phiếu xanh
phổ biến bao gồm: (i) Trái phiếu xanh có truy địi là loại trái phiếu mà nhà đầu tư có
quyền truy đòi tổ chức phát hành. (ii) Trái phiếu xanh miễn truy đòi là loại trái
phiếu mà nhà đầu tư khơng có quyền truy địi tổ chức phát hành, thay vào đó, nghĩa
vụ nợ gắn với phát hành trái phiếu sẽ được truy đòi dựa trên các luồng tiền đến từ
các khoản thu cố định như thuế, phí…; (iii) Trái phiếu dự án xanh là trái phiếu dự
án của một hay nhiều dự án xanh mà nhà đầu tư nhận thức được rủi ro của các dự án
này và trực tiếp chịu rủi ro của dự án. Nhà đầu tư có thể hoặc khơng thể truy địi tổ
chức phát hành, tùy theo điều khoản phát hành trái phiếu được công bố trước đợt
phát hành trái phiếu; (iv) Trái phiếu xanh bảo đảm b ng tài sản xanh là trái phiếu
được phát hành dựa trên các tài sản đảm bảo là các tài sản hình thành từ một hay
nhiều dự án xanh, bao gồm trái phiếu bảo đảm, chứng khoán được đảm bảo b ng tài
sản và các chứng khoán dựa trên các tài sản khác do công ty mua bán nợ chuyên
nghiệp phát hành.
Nghiên cứu của OECD (2017) đã phân loại trái phiếu xanh thành 07 hình thức
riêng biệt dựa theo các yếu tố như tổ chức phát hành khác nhau, hình thức, cấu trúc
14